TCVN
7703-1:2007
ISO 8179-1:1995
ỐNG
GANG DẺO - LỚP PHỦ NGOÀI BẰNG KẼM - PHẦN 1: LỚP PHỦ KẼM KIM LOẠI CÓ LỚP HOÀN
THIỆN
Ductile
iron pipes - External zinc-based coating - Part 1: Metallic zinc with finishing
layer
Lời nói đầu
TCVN 7703-1:2007 hoàn toàn tương đương
với ISO 8179-1:1995.
Các tiêu chuẩn này do Ban kỹ thuật TCVN/TC5
- Ống kim loại đen và phụ tùng đường ống kim loại biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ductile iron pipes - External zinc-based coating - Part 1: Metallic zinc with
finishing layer
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định hệ thống lớp
phủ bảo vệ bên ngoài áp dụng ở nhà máy cho ống gang dẻo đúc ly tâm như được nêu trong ISO 2531
và ISO 7186. Hệ thống lớp phủ này bao gồm lớp kim loại kẽm tiếp theo là lớp phủ
hoàn thiện.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn TCVN 7703 - 2 áp dụng
đối với sơn giàu kẽm có lớp phủ hoàn thiện.
2. Tài liệu viện dẫn
ISO 2531:1998, Ductile iron pipes, fittings,
accessories and their joints for water or gas applications (Ống gang dẻo, đầu nối và phụ tùng
dùng cho đường ống nước hoặc ga.)
ISO 2808:2007, Paints and varnishes
- Determination of film thickness (Sơn và vécni - Xác định chiều dày lớp phủ.)
ISO 7186:1996, Ductile iron products
for sewage applications (Sản phẩm gang dẻo dùng cho công trình thoát nước.)
3. Vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Lớp phủ kẽm
4.1. Điều kiện bề mặt ống
Bề mặt ống phải được làm khô và làm
sạch gỉ hoặc bất kỳ các hạt không bám dính nào hoặc các chất lạ như dầu, mỡ.
Kẽm phải được phủ bề lên mặt ngoài
của ống đúc đã qua ủ hoặc được làm sạch bằng phương pháp thổi hoặc bằng phương
pháp mài bề mặt, theo quy định của nhà sản xuất.
4.2. Phương pháp phủ
Lớp phủ kim loại kẽm phải được thực
hiện bằng quy trình phun trong đó kim loại kẽm được nung nóng đến giai đoạn nóng chảy và được phun
thành các hạt nhỏ nhờ súng phun lên bề mặt ống. Thiết kế và kết cấu thiết bị
phun không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
4.3. Đặc tính của lớp phủ
Lớp phủ kim loại kẽm phải bao phủ
lên bề mặt trụ ngoài của ống, và không được có các khuyết tật như các vết bong tróc hoặc không bám
dính.
Cho phép có hình xoắn với điều kiện
là khối lượng lớp phủ kẽm phải phù hợp với yêu cầu của 4.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các vùng bị hư hỏng của lớp phủ kẽm
do vận chuyển được phép chấp nhận với điều kiện là các diện tích bị hư hỏng nhỏ hơn
5 cm2/m2 và kích thước nhỏ của vùng bị hư hỏng
không vượt quá 5 mm.
Các vùng bị hư hỏng lớn
hơn phải được sửa chữa theo 4.5.
4.4. Khối lượng
lớp phủ kẽm
Khối lượng trung bình
của lớp phủ kẽm được đo theo 6.1 không được nhỏ hơn 130 g/m2, với
khối lượng tối thiểu cục bộ là 110 g/m2.
Nhà sản xuất phải kiểm
tra bằng mắt từng ống về chất lượng và sự đồng đều của lớp phủ và phải thực
hiện đo thường xuyên khối lượng lớp phủ kẽm theo phương pháp được nêu trong
6.1.
4.5. Sửa chữa
lớp phủ kẽm
Các vùng không được phủ
kẽm, ví dụ dưới tấm mẫu thử và tại các vùng hư hỏng vượt quá giới hạn cho phép
trong 4.3 phải được sửa chữa theo một trong hai phương pháp sau:
a) phun kim loại kẽm phù
hợp với 4.2;
b) sử dụng sơn giàu kẽm có
hàm lượng lớn hơn 85% kẽm theo khối lượng trong màng; khối lượng trung bình của
sơn sử dụng không được nhỏ hơn 150 g/m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi phủ kẽm, ống
phải được phủ lớp hoàn thiện bằng sơn bitum hoặc nhựa tổng hợp phù hợp với lớp
phủ kẽm.
Lớp hoàn thiện này có
thể được thực hiện bằng phun hoặc quét theo quy định của nhà sản xuất. Lớp hoàn
thiện phải phủ đều trên bề mặt của lớp phủ kẽm và không được có các mảng bong tróc
hoặc không bám dính.
Chiều dày trung bình của
lớp màng của lớp hoàn thiện được đo theo 6.2 không được nhỏ hơn 70 µm với chiều dày
cục bộ không nhỏ hơn 50 µm.
Để tránh bị rộp, chiều
dày trung bình lớp màng của lớp phủ hoàn thiện không được vượt quá 250 µm.
6. Phương
pháp thử
6.1. Khối lượng
lớp phủ kẽm
Mẫu thử phải là màng chữ
nhật được gắn dọc theo trục ống trước khi đưa qua thiết bị phủ kẽm. Sau khi phủ
và điều chỉnh, kích thước tối thiểu của tấm mẫu phải bằng:
a) 250 mm x 100 mm hoặc
b) 500 mm x 50 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng trung bình
của lớp phủ kẽm m đo bằng g/m2 được tính toán
từ độ chênh lệch khối lượng của tấm mẫu trước và sau khi phủ kẽm, theo công
thức sau:
Trong đó:
C là hệ số hiệu
chỉnh phụ thuộc vào vật liệu của tấm mẫu, có tính đến sự khác nhau về độ nhám bề mặt giữa tấm
mẫu và bề mặt ống.
m1 và m2 là khối lượng (g)
trước và sau khi phủ kẽm, được đo với độ chính xác 0,1 g;
A là diện tích của
tấm mẫu tính bằng mét vuông (m2);
Giá trị của C do
Nhà sản xuất xác định và phải được quy định khi trong tài liệu thử yêu cầu.
CHÚ THÍCH: theo tài liệu,
C nằm giữa 1,0 và 1,2 đối với tấm mẫu bằng thép phun cát hoặc tấm
pôlieste.
Sự đồng đều của lớp phủ
kẽm phải được kiểm tra bằng mắt trên tấm mẫu. Trong trường hợp lớp phủ không
đồng đều, phải cắt mảnh có kích thước 50 mm x 50 mm từ tấm mẫu trong vùng có
khối lượng phủ thấp hơn và khối lượng cục bộ tối thiểu của lớp phủ kẽm phải được
xác định theo phương pháp trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày màng của lớp
hoàn thiện phải được đo gián tiếp sau khi phủ trên tấm mẫu được gắn với ống trước
khi phủ.
Một tấm mẫu hình chữ
nhật được gắn dọc theo trục ống trước khi phủ. Sau khi phủ và điều chỉnh, kích
thước của tấm mẫu nhỏ nhất phải bằng:
c) 250 mm x 100 mm hoặc
d) 500 mm x 50 mm.
Mẫu phải có chiều dày và
mật độ đồng nhất, ổn định về cấu trúc tại nhiệt độ của lớp nền trong quá trình phủ và được
sử dụng như một mặt thay thế để đo chiều dày của lớp phủ.
Chiều dày màng được đo bằng
dụng cụ đo vi lượng hoặc bằng phương pháp cân tương tự như quy định trong Điều
6.1.
Chiều dày trung bình của
màng là:
- giá trị trung bình của 10 hoặc lớn hơn 10 giá trị đo
của dụng cụ đo vi lượng, được phân bố đều trên bề mặt của tấm mẫu (sau khi
trừ đi chiều dày trung bình của tấm mẫu trần từ mỗi giá trị đo) hoặc
- chiều dày được tính
toán từ khối lượng trung bình của lớp hoàn thiện (đo trên tấm mẫu) và mật độ
của màng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giá trị trung bình của
4 giá trị đo của dụng cụ đo vi lượng, được phân bố đều trên bề mặt của mảnh 50 mm x 50 mm,
hoặc
- chiều dày được tính
toán từ khối lượng của lớp hoàn thiện (đo trên mảnh 50 mm x 50 mm).
Có thể chọn phương pháp
khác so với phương pháp nêu trên, chiều dày của màng cũng có thể được đo trực tiếp
trên ống bằng thiết bị đo phù hợp, ví dụ như từ tính, hoặc sử dụng một thiết bị
đo chiều dày “màng ướt” khi có thể chứng minh được sự tương quan giữa chiều dày
màng ướt và chiều dày màng bằng phương pháp phù hợp khác như được nêu trong ISO
2808.
CHÚ THÍCH: Phương pháp
đo do nhà sản xuất quy định.