TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7615 : 2007
ISO/TR 10837:1991
XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH NHIỆT CỦA POLYETYLEN (PE) SỬ DỤNG
TRONG ỐNG VÀ PHỤ TÙNG DÙNG ĐỂ DẪN KHÍ ĐỐT
Determination
of the thermal stability of polyethylene (PE) for use in gas pipes and fittings
Lời nói đầu
TCVN 7615: 2007 hoàn toàn tương đương ISO/TR 10837:1991.
TCVN 7615: 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 138 Ống và phụ tùng đường ống biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
0. Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống và phụ tùng đường ống polyetylen được thiết kế để nối với nhau
bằng kỹ thuật làm chảy có thể đưa nhiệt độ lên đến quá 200 °C. Để ngăn chặn
phân hủy polyme khi nóng chảy, cần thiết phải bổ sung chất ổn định nhiệt.
Độ ổn định nhiệt của polyme có thể được xác định bằng cách đo nhiệt
độ cảm ứng ôxi hóa polyme, hoặc đo thời gian cảm ứng ôxi hóa ở một nhiệt độ định
sẵn. Các phương pháp xác định này thường được tiến hành trong ô xi hoặc trong
không khí.
Nhóm công tác thống nhất rằng phương pháp đo thời gian cảm ứng ôxi
hóa phải là phương pháp được lựa chọn bởi vì phương pháp này có độ nhạy lớn
hơn. Phương pháp thử chuẩn để đo độ ổn định nhiệt bằng cách đo thời gian cảm ứng
ô xi hóa cũng đã được soạn thảo.
0.2. Vấn đề kỹ thuật cơ bản
Trong khi nghiên cứu các polyetylen được sử dụng trong sản xuất ống
và các phụ tùng để dẫn khi đốt, để đáp ứng các yêu cầu quốc gia về kỹ thuật của
ống và phụ tùng, một số các qui định đã được đưa ra, vấn đề chủ yếu sau đã được
nhận diện là nguyên nhân gây ra thất bại của nhóm công tác trong việc đạt được
sự thống nhất về bản kiến nghị sẽ được gửi lên Tiểu ban Kỹ thuật.
Khi đo độ ổn định nhiệt của một polyme bằng phương pháp xác định
thời gian cảm ứng ô xi hóa hoặc ở nhiệt độ 200 °C hoặc 210 °C, hai mức độ
ổn định khác nhau rõ rệt đã được phát hiện do sử dụng các hệ thống ổn định khác nhau.
Do đó không thể thống nhất về các đặc tính kỹ thuật mà các polyme
có thể đáp ứng được, đồng thời lại đảm bảo độ ổn định nhiệt đủ trong mọi trường
hợp để cho phép lắp nối các ống và phụ tùng bằng cách làm chảy.
Vấn đề nhóm công tác gặp
phải được mô tả ở hình 0.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XÁC
ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH NHIỆT CỦA POLYETYLEN (PE) SỬ DỤNG TRONG ỐNG VÀ PHỤ TÙNG DÙNG ĐỂ
DẪN KHÍ ĐỐT
Determination
of the thermal stability of polyethylene (PE) for use in gas pipes and fittings
CẢNH BÁO - Khi áp dụng tiêu chuẩn này sẽ có các
vật liệu, các thao tác và thiết bị có thể gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không
nhằm mục đích giải quyết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng
nó. Chính người sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm về việc thiết lập các yêu cầu an toàn và y tế
phù hợp và xác định mức độ áp dụng giới hạn trước khi sử dụng.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp đo độ ổn định nhiệt ôxi hóa của
vật liệu làm ống và phụ tùng polyetylen trong ôxi khi gia công và xử lý nhiệt.
Tiêu chuẩn này cũng được dùng để đo độ ổn định của vật liệu thô hoặc của thành
phẩm, và có thể được lấy làm yêu cầu kỹ thuật của polyme hoặc đặc tính chống
ôxi hóa.
Nhiệt độ thử nên lấy ở mức 200 °C và 210 °C là phù hợp với các vật
liệu ống và phụ tùng đã được ổn định một cách đầy đủ.
Độ ổn định
nhiệt được đo bằng phương pháp này phụ thuộc vào khối lượng và kích thước của mẫu
thử.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 293, Plastics - Compression moulding test specimens of the thermoplastic
materials (Chất dẻo - Mẫu thử ở dạng đúc nén của vật liệu nhựa nhiệt dẻo).
3. Nguyên tắc
Phép thử đo thời gian trong đó chất chống ôxi hóa có trong mẫu thử
kiềm chế sự ôxi hóa khi mẫu được giữ ở nhiệt độ 200 °C (hoặc 210 °C) trong luồng
khí ôxi.
Quá trình ôxi hóa được giám sát bằng cách đo sự khác biệt nhiệt độ
giữa khoang có mẫu thử và khoang đối chiếu
của máy phân tích nhiệt và ghi lại theo thời gian. Độ ổn định nhiệt khi đó sẽ
được lấy từ dữ liệu này.
4. Thiết bị, dụng
cụ và vật liệu
4.1. Máy phân tích nhiệt vi sai hoặc nhiệt lượng
kế vi sai có bộ quét, có khả năng:
a) ghi lại sự khác biệt trong nhiệt độ hoặc trong dòng năng lượng
giữa các khoang có mẫu thử và khoang đối chiếu theo thời gian;
b) duy trì nhiệt độ thử trong vòng ± 0,5 °C trong quá trình thử;
c) đặt mẫu thử trong một luồng khí ôxi 50 cm3/phút ± 10
%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) lập trình nhiệt độ mẫu thử tăng lên từ nhiệt độ môi trường đến
nhiệt độ thử với tốc độ 20 °C ± 1 °C;
f) liên tục ghi lại nhiệt độ mẫu thử với độ phân giải 0,1 °C (nếu
khả năng này không thực hiện được thì áp dụng 4.2).
4.2. Dụng cụ đo nhiệt độ, có khả
năng giám sát liên tục nhiệt độ mẫu thử với độ phân giải 0,1 °C
Vôn kế số trở kháng cao có độ phân giải 1 mV được xem là phù hợp khi được nối với cặp nhiệt độ của mẫu thử và
mối nối nguội kết hợp, hoặc thiết bị bù mối nối nguội của máy phân tích nhiệt.
Không cần thiết phải làm sạch nguồn khí đốt cung cấp.
4.3. Cân phân tích, có khả
năng cân được 15 mg ± 0,5 mg mẫu thử với độ chính xác đến 0,1 mg.
4.4. Nguồn cung cấp ôxi và nitơ có độ tinh khiết cao, có thể chuyển được dòng luân phiên nhau. Việc
chuyển dòng được thực hiện bằng cách có thể đóng lại máy phân tích nhiệt vi sai
hoặc nhiệt lượng kế vi sai có bộ quét để không khí được thay đổi hoàn toàn
trong 1 phút chuyển đổi.
Không cần thiết phải làm sạch nguồn khí đốt cung cấp.
4.5. Thiết bị đo dòng chảy của khí đốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6. Kim loại chuẩn có độ tinh khiết cao
Indi: điểm chảy 156,6 °C ± 0,5 °C
thiếc: điểm chảy 231,9 oC ± 0,5
°C
5. Chuẩn bị mẫu thử
5.1. Mẫu thử lấy từ ống và phụ tùng
Vị trí lấy mẫu được xác định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.
a) Cưa một vòng từ 2 cm đến 3 cm từ ống và phụ tùng được lấy làm mẫu.
b) Cắt một đoạn 2 cm từ vòng đó.
c) Dùng kẹp giữ đoạn này, cắt một mẫu từ thành ống với đường kính nhỏ
hơn một chút so với đường kính bên trong của buồng đặt mẫu phân tích nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử được thiết kế để cho phép đo độ ổn định nhiệt tại các điểm
trên suốt chiều dày của thành ống.
e) Giữ mẫu cẩn thận và không đưa ra trực tiếp dưới ánh nắng.
CHÚ THÍCH 1: Dùng máy khoan điên khoan thủng một lỗ trên thành ống
hoặc phụ tùng. Chú ý cẩn thận để không làm quá nóng mẫu thử.
5.2. Mẫu thử từ các vật liệu thô ở dạng tấm đúc
a) Chuẩn bị một tấm ép theo ISO 293. Làm nóng trong giới hạn khoảng
2 phút ở nhiệt độ 150 °C ± 3 °C.
b) Cắt một mẫu hình trụ có đường kính chỉ nhỏ hơn đường kính bên
trong của mẫu thử một chút.
c) Dùng dao sắc cắt một mẫu thử từ hình trụ này với khối lượng mẫu
là 15 mg ± 0,5 mg.
6. Cách tiến
hành
6.1. Đường chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đun nóng 2 mg mẫu indi hoặc thiếc trong một chén nhôm được bịt kín
cùng với chén nhôm rỗng làm đối chứng với tốc độ không quá 1 oC/phút
cho đến khi chảy, ghi lại độ thu nhiệt. Nếu thiết bị không tự động ghi lại được
thì đánh dấu nhiệt độ đó được hiển thị trên một bảng theo các khoảng cách trong
vùng thu nhiệt để điểm chảy có thể được xác định đến độ chính xác ± 0,1 °C. Xác
định điểm chảy của cả indi và thiếc theo cách này.
Điểm chảy của kim loại được lấy ở nhiệt độ tại giao điểm của đường
cơ sở kéo dài với tiếp tuyến ở độ dốc thứ nhất của đường thu nhiệt (xem
hình 1).
Điều chỉnh thiết bị sao cho các điểm chảy của indi và thiếc được
hiển thị nằm trong phạm vi tương ứng 156,6 °C ± 0,5 °C và
231,9 °C ± 0,5 °C.
Hình 1 - Đồ thị đường chuẩn
6.2. Hiệu chuẩn thời gian
Dùng đồng hồ bấm giây, kiểm tra sự chuyển dịch của bút dọc theo tọa
độ với tốc độ được chọn.
6.3. Phương pháp đo thời gian cảm ứng ôxi hóa
Tạo một dòng khí nitơ 50 cm3/phút ± 10 % đi qua máy
phân tích nhiệt vi sai hoặc nhiệt lượng kế vi sai có bộ quét: Khi chuyển sang
dòng khí ôxi, kiểm tra sao cho tốc độ dòng khí đó vẫn tiếp tục ở tốc độ 50 cm3/phút
± 10 % và sau đó chuyển sang dòng khí nitơ với tốc độ 50 cm3/phút ±
10 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các điều kiện đã cho ổn định trong dòng khi nitơ, sau 5 phút
phải chuyển sang khí ôxi và đánh dấu điểm này trên biểu đồ nhiệt. Thiết bị phải
được làm sạch trong vòng một phút khi thay đổi khí. Tiếp tục cho chạy biểu đồ
nhiệt cho đến khi việc tỏa nhiệt của quá trình ôxi hóa diễn ra và đạt đến điểm
tối đa của nó.
7. Diễn giải kết quả
Độ ổn định nhiệt của mẫu thử, tính bằng phút, là thời gian được lấy
từ khi đưa ôxi vào đến giao điểm của đường cơ sở kéo dài và tiếp tuyến của đường
cong tỏa nhiệt tại điểm của độ dốc cao nhất (xem hình 2).
Độ ổn định nhiệt của mẫu thử là giá trị trung bình số học của ít
nhất năm lần đo thời gian cảm ứng ôxi hóa ở nhiệt độ 200 °C hoặc 210 °C.
Hình 2 - Đồ thị ổn định nhiệt ôxi hóa của polyetylen
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm những thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) loại thiết bị được sử dụng;
d) nhiệt độ thử;
e) khối lượng các mẫu thử riêng lẻ;
f) thời gian cảm ứng ôxi hóa riêng lẻ;
g) độ ổn định nhiệt, nghĩa là giá trị trung bình số học của ít nhất
năm lần đo trong thời gian cảm ứng ôxi hóa, bao gồm cả các giá trị riêng lẻ lớn
nhất và nhỏ nhất đã đo được.