Dung
tích [thể
tích tương đương với thể tích chứa (xem 8.2)]
ml
|
Số
bao bì sẽ đo riêng từng cái
|
Số
bao bì phụ thêm để đo sơ bộ ban đầu
|
Đến
và bằng 2
Trên
2 đến và bằng 5
Trên
5 đến và bằng 30
Trên
30 đến và bằng 100
Trên
100 trở lên
|
20
15
10
5
3
|
2
2
2
1
1
|
8.2. Xác định thể
tích chứa
8.2.1. Bao bì có đáy
phẳng dung tích đến 30 ml (trừ ống nhỏ)
Chọn ngẫu nhiên từ lô
mẫu thử sáu bao bì, loại bỏ tất cả bụi bẩn và mảnh vụn bằng cách lắc các bao
bì. Đặt từng bao bì khô lên mặt phẳng nằm ngang và để đến khi nhiệt độ đạt được
22oC ± 2oC. Đặt tấm mức (7.7) lên từng bao bì sao cho lỗ
của tấm mức ở vị trí gần với điểm giữa của miệng bao bì. Dùng buret (7.2) đổ nước
cất (6.6) ở nhiệt độ 22oC ± 2oC vào từng bao bì qua lỗ
của tấm mức cho đến khi mặt khum ngang với đáy của lỗ tấm mức. Phải đảm bảo rằng
không có bọt khí ở vị trí giao điểm giữa mặt nước và tấm mức. Đọc thể tích nước
đổ vào buret chính xác đến hai số thập phân. Thể tích này là dung tích tràn của
bao bì.
Tính giá trị trung bình
các kết quả thu được từ sáu bao bì. Sau đó tính 90 % dung tích tràn trung bình
chính xác đến một số thập phân. Đây là thể tích chứa đối với lô mẫu cụ thể này.
8.2.2. Bao bì đáy
phẳng có dung tích bằng và lớn hơn 30 ml
Chọn ngẫu nhiên từ lô
mẫu thử sáu bao bì (có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ml) hoặc ba bao bì (có
dung tích lớn hơn 100 ml) và loại bỏ tất cả bụi bẩn và mảnh vụn bằng cách lắc
các bao bì. Để các bao bì khô đạt đến nhiệt độ 22oC ± 2oC.
Đặt tấm mức (7.7) lên từng bao bì và cân từng bao bì rỗng đã được đậy tấm mức
chính xác đến 0,1 g. Lấy tấm mức ra và đổ nước cất (6.5) ở nhiệt độ 22oC
± 2oC đầy gần tới miệng, sau đó lại đặt tấm mức lên bao bì sao cho lỗ
của tấm mức ở vị trí gần với điểm giữa của miệng bao bì. Dùng buret (7.2) tiếp
tục đổ nước cất ở nhiệt độ 22oC ± 2oC vào bao bì qua lỗ
của tấm mức như đã mô tả ở 8.2.1.
Cân bao bì đã được đổ
đầy nước cùng với tấm mức chính xác đến 0,1 g và tính khối lượng nước chứa
trong bao bì, tính bằng gam.
Tính giá trị trung
bình các kết quả thu được từ sáu bao bì và biểu thị kết quả bằng mililit nước;
giá trị này là dung tích tràn của bao bì.
Tính 90 % dung tích
tràn trung bình này chính xác đến một số thập phân. Đây là thể tích chứa đối
với lô mẫu cụ thể này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chọn ngẫu nhiên từ lô
mẫu sáu bao bì (có dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ml) hoặc ba bao bì (có dung tích
lớn hơn 100 ml) và loại bỏ tất cả bụi bẩn hoặc mảnh vụn bằng cách lắc các bao bì.
Để bao bì khô đạt đến nhiệt độ 22oC ± 2oC. Giữ từng bao bì
thẳng đứng trong một phương tiện thích hợp và lần lượt xác định dung tích tràn
theo 8.2.1 hoặc 8.2.2.
Sau đó tính 90 % giá
trị dung tích tràn trung bình chính xác đến một số thập phân. Đây là thể tích
chứa đối với lô mẫu cụ thể này.
8.2.4. Bao bì có mỏ
Quấn băng dính quanh
miệng bao bì sao cho băng dính bao quanh ngang với miệng của bao bì. Cân bao bì
cùng tấm mức (7.7), sau đó đổ đầy và cân lại như mô tả ở 8.2.2 mà vẫn giữ nguyên
tấm mức.
8.2.5. Ống nhỏ
Đặt ít nhất sáu ống nhỏ
khô ở nhiệt độ 22oC ± 2oC trên mặt phẳng nằm ngang và
dùng buret (7.2) đổ nước cất (6.6) ở cùng nhiệt độ cho đến khi nước đạt đến
điểm A, nơi mà thân của ống tiếp xúc với vai (xem Hình 2). Đọc các dung tích
chính xác đến hai số thập phân và tính giá trị trung bình.
Thể tích này được
biểu thị chính xác đến một số thập phân, là thể tích chứa và sẽ được đổ vào tất
cả các ống của cùng một lô.
9. Cách tiến hành
Quy trình này phải được
thực hiện trong cùng một ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình làm sạch
mẫu kể từ lần rửa đầu tiên phải được hoàn thành trong không ít hơn 20 phút và không
nhiều hơn 25 phút.
Loại bỏ khỏi các mẫu
hở tất cả các mảnh vụn hoặc bụi bẩn phát sinh trong quá trình bảo quản và vận
chuyển. Rửa từng mẫu cẩn thận ít nhất hai lần với nước cất (6.5) ở nhiệt độ môi
trường, sau đó để đứng yên rồi đổ đầy nước cất. Ngay trước khi thử, rút hết nước
trong mẫu thử ra, rửa một lần nữa với nước cất và sau đó một lần với nước để
thử (6.1). Tháo hết nước trong ống ra.
Làm nóng các ống nhỏ kín
trong nồi cách thủy hoặc trong tủ khí ở 50oC trong khoảng 2 phút trước
khi mở ống. Không được rửa chúng trước khi mở.
9.2. Đổ đầy và làm
nóng
Dùng các phương tiện
đo thể tích thích hợp đổ nước để thử (6.1) vào từng bao bì được chọn làm mẫu
thử theo 8.1 và đã được làm sạch theo 9.1.
Đậy hờ từng bao bì kể
cả các ống nhỏ bằng một loại vật liệu trơ, ví dụ như cốc để đậy ngược (7.6) có
kích thước sao cho đáy cốc vừa chạm tới miệng của mẫu, ví dụ như đậy các ống nhỏ
bằng lá nhôm sạch.
CHÚ THÍCH Phải đảm bảo rằng lá
kim loại không giải phóng ra các ion vào nước để thử.
Đặt các mẫu chứa nước
cất (6.1) ở nhiệt độ môi trường, các mẫu này được gộp thành nhóm vào đĩa Petri,
để lên giá đỡ trong nồi hấp (7.1), và đảm bảo rằng chúng được giữ trên mực nước
có trong nồi hấp. Đậy nắp hoặc cửa nồi hấp một cách an toàn, nhưng để lỗ van
mở. Làm nóng ở một tốc độ đồng
đều sao cho sau
khoảng 20 phút đến 30 phút hơi sẽ bốc mạnh qua lỗ van và duy trì sự bốc hơi
mạnh này thêm 10 phút nữa. Đóng lỗ van lại và tăng nhiệt độ đến 121oC
với tốc độ 1oC/phút. Giữ nguyên nhiệt độ 121oC ± 1oC
trong 60 phút ±1 phút kể từ lúc đạt được nhiệt độ trên, sau đó làm nguội đến 100oC
với tốc độ 0,5oC/phút, đồng thời
thông gió để ngăn ngừa việc tạo chân không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy các mẫu thử đang
nóng ra khỏi nồi hấp rồi đặt vào nồi cách thủy (7.5), làm nóng đến nhiệt độ
khoảng 80oC, và cho dòng nước
lạnh chảy vào trong và bên ngoài nồi cách thủy với tốc độ có thể làm nguội mẫu
đến nhiệt độ môi trường càng nhanh càng tốt, việc tính toán sẽ được tiến hành với
kích thước, độ dày thành của mẫu và loại thủy tinh lấy làm mẫu để tránh những hao
hụt do sốc nhiệt. Thời gian làm nguội sẽ không vượt quá 30 phút. Tiến hành xác
định sau khi làm nguội.
CẢNH BÁO Phải hết sức
cẩn thận tránh cho vòi nước lạnh tiếp xúc với nắp lá đậy hờ. Điều này rất nguy hiểm,
đặc biệt là đối với các bình nhỏ.
9.3. Phân tích dung dịch
chiết
9.3.1. Bao bì có độ
bền nước cấp HC 1, HC 2 và HC B hoặc những bao bì được làm bằng thủy tinh
borosilicat hoặc thủy tinh trung tính
CHÚ THÍCH Thông thường, những
bao bì này không giải phóng kali hoặc canxi với lượng lớn và chỉ xác định được
natri.
Tiến hành đo sơ bộ
nồng độ của kali oxit và canxi oxit trên một trong các dung dịch chiết. Nếu đối
với một loại bao bì nào đó, nồng độ kali oxit thấp hơn 0,2 µg/ml và nếu như
nồng độ canxi oxit thấp hơn 0,1 µg/ml thì không cần phân tích những ion này
trong các dung dịch chiết còn lại của loại bao bì đó.
Hút dung dịch chiết
từ từng mẫu thử đưa trực tiếp vào ngọn lửa của thiết bị hấp thụ nguyên tử hoặc
thiết bị phát xạ nguyên tử (7.5) và xác định nồng độ natri oxit (và kali oxit
và canxi oxit, nếu có) bằng việc so sánh đồ thị hiệu chuẩn nhận được từ dung
dịch nước so sánh (6.9) có nồng độ thích hợp.
9.3.2. Bao bì có độ bền
nước cấp HC 3, HC D, hoặc những bao bì bằng thủy tinh natri-canxi-silicat
9.3.2.1. Xác định sơ bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đậy các bao bì cổ hẹp
bằng một miếng nhựa trơ và trộn chất lỏng bằng cách lắc. Dùng que khuấy để trộn
chất lỏng trong các bao bì khác.
CHÚ THÍCH Phải đảm bảo rằng
miếng nhựa không giải phóng ra các ion sẽ được xác định.
Hút dung dịch chiết
đưa vào ngọn lửa của thiết bị (7.5) và trước tiên là xác định gần đúng nồng độ
natri oxit, sau đó xác định chính xác nồng độ của kali oxit và canxi oxit. Khi
nồng độ kali oxit thấp hơn 0,2 µg/ml, thì các dung dịch còn lại của loại bao bì
này không cần phải phân tích để xác định kali oxit.
Tùy theo điều kiện
đo, nồng độ natri oxit có thể cao hơn khoảng làm việc tối ưu. Đối với kỹ thuật
FAAS, thông thường nồng độ natri oxit lớn hơn 3 µg/ml. Trong những trường hợp
này, pha loãng dung dịch chiết dùng cho phép đo cuối cùng sao cho nồng độ natri
oxit nhỏ hơn 3 µg/ml.
Cần chú ý rằng việc
pha loãng đến nồng độ nhỏ hơn 3 µg/ml của natri oxit phải được tiến hành thận
trọng. Các thể tích được đo chính xác đến hai số thập phân và việc đo và pha loãng
được tiến hành rất cẩn thận trong thiết bị đã được làm sạch.
Nếu cần phải pha loãng,
chuẩn bị dung dịch pha loãng từ dung dịch chiết gốc và thêm dung dịch đệm hóa quang
phổ (6.6) [ 5 % (V/V)].
CHÚ THÍCH Kinh nghiệm cho thấy
canxi oxit và kali oxit có thể được đo chính xác chỉ từ dung dịch không pha
loãng.
9.3.2.2. Xác định cuối cùng
Nếu không cần thiết
phải pha loãng, thêm một lượng dung dịch đệm hóa quang phổ (6.6) tương đương
với 5 % thể tích đổ đầy như mô tả trong 9.3.2.1, trộn kỹ và xác định natri oxit
và canxi oxit (và kali oxit, nếu có) bằng cách so sánh trên đồ thị hiệu chuẩn.
Chúng cần phải được xác định từ dung dịch nước so sánh (6.9) và sẽ chứa 5 %
(V/V) dung dịch đệm hóa quang phổ (6.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần pha loãng, xác
định natri oxit, canxi oxit và kali oxit, nếu có, theo các quy trình đã mô tả
và được mô tả trước đó. Các dung dịch đo cần phải chứa 5 % (V/V) dung dịch đệm hóa
quang phổ (6.6).
CHÚ THÍCH Phải đảm bảo rằng
mọi sự pha loãng phải được xem xét khi tính toán (vì có sự tăng thêm nồng độ
của natri oxit và/hoặc cesi clorua).
Các giá trị nồng độ
nhỏ hơn 1,0 µg phải được biểu thị chính xác đến hai số thập phân, các giá trị
lớn hơn hoặc bằng 1,0 µg chính xác đến một số thập phân.
9.4. Phép thử xác
định việc xử lý bề mặt của bao bì
9.4.1. Bình nhỏ và
chai
CHÚ THÍCH Độ bền nước bề mặt trong
của các bình nhỏ và chai bằng thủy tinh natri-canxi-silicat có thể tăng đáng kể
bằng cách xử lý các bề mặt trong này trong quá trình sản xuất.
Nếu cần phải xác định
xem bao bì đã được xử lý bề mặt hay chưa, cần phải sử dụng các mẫu đã được thử
trước.
Đổ hỗn hợp của 1 thể
tích axit flohydric (6.4) với 9 thể tích axit clohydric (6.2) vào các mẫu thử
đến điểm tràn. Để mẫu thử đã được đổ đầy đứng yên ở nhiệt độ môi trường trong 10
phút, sau đó cẩn thận đổ toàn bộ dung dịch trong mẫu thử đi. Rửa mẫu thử ba lần
với nước cất (6.5), rồi ít nhất hai lần với nước để thử (6.1). Sau đó tiến hành
thử mẫu như quy định ở 9.2 và 9.3.
Nếu các kết quả cao hơn
đáng kể so với những kết quả nhận được trên bề mặt ban đầu (khoảng năm đến mười
lần), mẫu thử sẽ được xem là đã được xử lý bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các ống nhỏ làm bằng
ống thủy tinh không phải là đối tượng thông thường chịu xử lý bề mặt bên trong
vì chúng có độ bền hóa học cao do thành phần hóa học của vật liệu làm thủy tinh
(xem điều 4).
Nếu cần phải xác định
xem các ống nhỏ đã được xử lý bề mặt hay chưa, cần phải sử dụng các ống nhỏ đã
được thử trước.
Áp dụng quy trình xử
lý bề mặt như quy định ở 9.4.1 và thử mẫu như quy định ở 9.2 và 9.3.
Nếu các ống nhỏ chưa
được xử lý thì các giá trị mới sẽ thấp hơn các giá trị trước một ít.
10.
Biểu thị kết quả
10.1. Tính toán
Tính giá trị trung bình
các kết quả của nồng độ từng oxit (9.3) xác định được trong từng mẫu thử, tính
bằng microgram của từng oxit trên 100 ml dung dịch chiết và là tổng các oxit
riêng lẻ được tính là nồng độ tổng của natri oxit, biểu thị bằng microgram
natrri oxit trên mililit dung dịch chiết:
1 µg kali oxit @ 0,658 µg natri oxit
1 µg canxi oxit @ 1,105 µg natri oxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bao bì được phân cấp như
chỉ dẫn trong Bảng 2 tùy theo giá trị nồng độ trung bình của các oxit được biểu
thị là lượng natri oxit (6.2) đã tiêu thụ khi thử theo quy định ở 9.3 và tính
theo 10.1.
Bảng
2 - Các giá trị tối đa trong phép thử bền nước bề mặt của bao bì (phương pháp
quang phổ ngọn lửa)
Dung
tích bao bì
[thể
tích tương đương với thể tích đổ đầy (xem 8.2)]
ml
Giá
trị tối đa nồng độ các oxit được biểu thị bằng microgam natri oxit (Na2O) trên mililit
dung dịch chiết,
µg/ml
Cấp
HC1 và HC 2
Cấp
HC 3
Cấp
HC B
Cấp
HC D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên 1 đến và bằng 2
Trên 2 đến và bằng 5
Trên 5 đến và bằng 10
Trên 10 đến và bằng
20
Trên 20 đến và bằng
50
Trên 50 đến và bằng
100
Trên 100 đến và
bằng 200
Trên 200 đến và
bằng 500
Trên 500 trở lên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,50
3,20
2,50
2,00
1,50
1,20
1,00
0,75
0,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
40
30
24
18
14
11
8,7
6,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
7,8
6,0
4,8
3,6
3,0
2,4
1,8
1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
84
63
51
40
30
23
18
14
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi cho ăn mòn và
thử lại theo 9.4, các bao bì có độ bền nước cấp HC 1 sẽ phù hợp với các yêu cầu
đối với bao bì có độ bền nước cấp HC1 và HC 2 trong Bảng 2.
Sau khi cho ăn mòn và
thử lại theo 9.4, các bao bì có độ bền nước cấp HC 2 sẽ có các giá trị lớn hơn
nhiều so với những giá trị cho trong cột 2 Bảng 2 và gần hơn rất nhiều tới các
giá trị của bao bì có độ bền nước cấp HC 3 trong Bảng 2.
10.4. Ký hiệu
Độ bền nước bề mặt
trong của bao bì thủy tinh được xác định phù hợp với tiêu chuẩn này được ký
hiệu như sau:
Ví dụ:
Ký hiệu đối với bao bì
dung tích 9 ml với nồng độ các oxit tính toán được 4,9 µg natri oxit (Na2O) trên mililit dung dịch
chiết là:
Bao
bì thủy tinh có độ bền nước cấp HC B - TCVN 7432-2:2004 (ISO 4802-2:2004)
11.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm những thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) nhận dạng mẫu thử;
c) dung tích tràn
trung bình của mẫu thử (trừ ống nhỏ);
d) thể tích chứa của
mẫu thử;
e) hệ số pha loãng,
nếu áp dụng;
f) các ion được xác
định;
g) giá trị riêng lẻ
và giá trị trung bình, được tính là natri oxit;
h) bao bì có độ bền nước
cấp HC (ký hiệu của bao bì đã được thử);
i) đối với bao bì có
độ bền nước cấp HC 2, công bố phép thử được lặp lại sau khi đã ăn mòn bề mặt (xem
9.4) hay không và các kết quả thu được;
j) công bố rằng ống
nhỏ kín có đã được thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*)
2,5 x 105 N/m2 =
0,25 Mpa = 2,5 bar lỗ
1)
Thủy tinh hạt có độ bền nước cấp HGB - TCVN 1046:2004 (ISO 719:1985) đáp ứng các yêu cầu của thủy tinh cấp HGA 1 quy
định trong TCVN 7431:2004 (ISO 720:1985)