Ký hiệu
|
Thuật ngữ
|
Đơn vị
|
T
|
Đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống
|
s
|
S
|
Khoảng cách tối thiểu
|
mm
|
C
|
Khoảng cách xâm nhập
|
mm
|
t1
|
Thời gian phản ứng của thiết bị bảo vệ
|
s
|
t2
|
Thời gian dừng của máy
|
s
|
t3
|
Thời gian mở để mở bộ phận che chắn
|
s
|
K
|
Thông số tốc độ tiếp cận
|
mm/s
|
d
|
Khả năng phát hiện của cảm biến
|
mm
|
H
|
Chiều cao vùng phát hiện phía trên mặt
phẳng chuẩn
|
mm
|
h
|
Chiều cao của bậc
|
mm
|
X
|
Khoảng cách giữa mặt mút của vùng phát hiện
và vùng nguy hiểm
|
mm
|
SRO
|
Khoảng cách tối thiểu khi vươn qua phía
trên
|
mm
|
SRT
|
Khoảng cách tối thiểu khi vươn qua
|
mm
|
CRO
|
Khoảng cách xâm nhập vào vùng nguy hiểm khi
vươn qua phía trên
|
mm
|
CRT
|
Khoảng cách xâm nhập vào vùng nguy hiểm khi
vươn qua
|
mm
|
a
|
Chiều cao vùng nguy hiểm
|
mm
|
b
|
Chiều cao che chắn bảo vệ (ví dụ, ESPE, kết
cấu bảo vệ)
|
mm
|
S*
|
Khoảng cách được bao phủ thực tế
|
mm
|
I1; l2;
l3
|
Khoảng cách ngắn nhất vòng qua các vật cản
|
mm
|
S1
S2
S3
|
Khoảng cách của l1, được
chiếu trên mặt phẳng nằm ngang
Khoảng cách của l2, được
chiếu trên mặt phẳng nằm ngang
Khoảng cách của l3, được
chiếu trên mặt phẳng nằm ngang
|
mm
|
e
|
Kích thước khe hở
|
mm
|
v
|
Tốc độ của chuyển động mở bộ phận che chắn
khóa liên động dẫn động bằng cơ khí
|
mm/s
|
3.2.2. Thuật ngữ viết tắt
AOPD Cơ cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử
(Active opto-electronic protective device).
AOPDDR Cơ cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử
phản ứng với bức xạ khuyếch tán (ví dụ bộ quét laser) (Active opto-electronic
protective device responsive to diffuse reflection).
VBPD Thiết bị bảo vệ dựa trên cơ sở nhìn
(Vision-based protective device).
ESPD Thiết bị bảo vệ nhạy về điện
(Electro-sensitive protective equipment).
4. Phương pháp luận
Hình 1 giới thiệu sơ đồ phương pháp luận xác
định sự định vị đúng của các cơ cấu cảm biến hoặc khởi động các che chắn bảo vệ
phù hợp với tiêu chuẩn này như sau:
a) Nhận biết các mối nguy hiểm và đánh giá
các rủi ro (như đã quy định trong TCVN 7383-1 (ISO 12100-1) và TCVN 7301-1 (ISO
14121-1);
b) Nếu có một tiêu chuẩn loại C dùng cho máy
thì lựa chọn một trong các kiểu bộ phận che chắn quy định từ tiêu chuẩn riêng
của máy và sau đó sử dụng khoảng cách được quy định bởi tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nếu không có tiêu chuẩn loại C, sử dụng
các công thức trong tiêu chuẩn này để tính toán khoảng cách tối thiểu cho che
chắn bảo vệ được lựa chọn;
CHÚ THÍCH 2: Để lựa chọn kiểu bộ phận che
chắn thích hợp, xem Điều 5 của TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003) và IEC/TS
62046;
d) Nếu không thể né tránh (đi vòng qua) vùng
phát hiện, phải thực hiện tính toán bổ sung bằng cách sử dụng công thức trong
6.5;
e) Khi sử dụng sự kết hợp của các che chắn
bảo vệ, phải thực hiện tính toán khoảng cách tối thiểu có tính đến mỗi che chắn
bảo vệ và né tránh vùng phát hiện có thể;
f) Tính toán các khoảng cách tối thiểu đối
với mỗi khả năng vươn tới vùng nguy hiểm. Sau đó, lựa chọn sự bảo vệ tốt nhất
của các khoảng cách tối thiểu;
g) Nếu có thể, hợp nhất các khoảng cách trong
thiết kế máy, mặt khác, xem bước i);
h) Kiểm tra để bảo đảm rằng việc lắp đặt các
che chắn bảo vệ không cho phép sự tiếp cận mà không phát hiện được. Nếu có thể
xảy ra sự tiếp cận không được phát hiện thì thiết kế lại [bước i)], nếu không
thì tới bước j);
i) Có thể cải tiến các thông số hoặc sử dụng
các che chắn bảo vệ khác được hay không? Nếu không thể thực hiện được thì phải
sử dụng các che chắn bảo vệ bổ sung;
j) Kiểm tra xem vị trí được xác định có cho
phép người ở lại giữa che chắn bảo vệ và vùng nguy hiểm mà không bị phát hiện
hay không. Trong trường hợp này sẽ cần phải có các biện pháp bổ sung tùy thuộc
vào sự đánh giá rủi ro bổ sung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Sơ đồ phương
pháp luận
5. Công thức chung để
tính toán đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống và khoảng cách tối thiểu
5.1. Đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống
Đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống gồm ít
nhất là hai pha. Hai pha được kết nối với nhau bởi công thức:
T = t1 + t2
(1)
trong đó:
T là đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống;
t1 là thời gian dài nhất từ lúc xảy ra sự khởi
động của che chắn bảo vệ tới khi tín hiệu đầu ra đạt được trạng thái TẮT (OFF);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t1 và t2 chịu ảnh hưởng của
các yếu tố khác nhau, ví dụ, nhiệt độ, thời gian chuyển mạch của các van, sự
lão hóa của các bộ phận.
t1 và t2 được minh họa trên
Hình 2, t1 và t2 là các chức năng của che
chắn bảo vệ và của máy và được xác định bởi thiết kế và được đánh giá bằng các
phép đo. Việc đánh giá hai giá trị này phải bao gồm độ không ổn định của các
phép đo, các tính toán và/hoặc kết cấu.
a Thời điểm khởi động che chắn bảo vệ.
b Thời điểm che chắn bảo vệ hoạt động (tín
hiệu TẮT (OFF) được đưa ra).
c Thời điểm kết thúc chức năng gây nguy hiểm
của máy (điều kiện an toàn).
Hình 2 - Mối quan hệ
giữa t1 và t2
Đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống, T,
là một đặc trưng chủ yếu cho định vị thiết bị bảo vệ. Bất cứ sai lệch nào của
thời gian dừng của máy, t2, phải được tính đến trong quá
trình đánh giá T (xem Phụ lục D). Khi thời gian dừng có thể suy giảm đi
trong thời gian tuổi thọ của máy, nếu có các biện pháp về kỹ thuật hoặc tổ chức
để bảo đảm đặc tính dừng đúng của toàn bộ hệ thống.
Các biện pháp này có thể là, ví dụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các kiểm tra, tính chất và tần suất của các
kiểm tra này nên được quy định trong sách hướng dẫn cho người sử dụng.
CHÚ THÍCH: Có thể có các phương tiện bổ sung
để tính đến, ví dụ:
a) tính toàn vẹn của chức năng bảo vệ (an
toàn trong trường hợp có lỗi) (xem TCVN 7384-1 (ISO 13849-1), TCVN 7384-2 (ISO
13849-2) và IEC 62061);
b) giám sát đặc tính dừng (xem ví dụ IEC/TS
62046);
c) các trường hợp khi đặc tính dừng không
thích hợp ngăn cản việc áp dụng tiêu chuẩn này, ví dụ:
1) không thể dừng máy trong một chu kỳ, hoặc
2) không thể dự tính trước được đặc tính
dừng.
Các phép đo đặc tính dừng của một hệ thống
yêu cầu phải có sự xem xét cẩn thận để thu được độ chính xác và các giá trị có
liên quan. Phụ lục D đưa ra hướng dẫn về các bước cần phải có để bảo đảm các
kết quả thích hợp.
5.2. Khoảng cách tối thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S = (K x T) + C
(2)
trong đó:
S là khoảng cách tối thiểu, tính bằng milimét
(mm);
K là một tham số, tính bằng milimét trên giây
(mm/s), được rút ra từ dữ liệu về các tốc độ tiếp cận của cơ thể hoặc của các
bộ phận cơ thể người;
T là đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống, tính
bằng giây (s) (xem 3.1.2 và 5.1);
C là khoảng cách xâm nhập, tính bằng milimét
(mm).
Các Điều 6 đến Điều 9 chỉ ra cách sử dụng
công thức này cho các kiểu thiết bị bảo vệ riêng và bố trí các thiết bị bảo vệ.
Đối với các ví dụ về vận hành máy, xem Phụ lục A.
6. Tính toán khoảng
cách tối thiểu đối với thiết bị bảo vệ nhạy về điện khi sử dụng các hệ thống
hoạt động bảo vệ quang-điện tử
6.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) trực giao (vuông góc hoặc trực giao) với
vùng phát hiện (xem 6.2), hoặc
b) song song với vùng phát hiện (xem 6.3).
Các yêu cầu cũng được đưa ra đối với bố trí
thiết bị khi:
- sự tiếp cận theo góc (giữa trực giao và
song song) cần được xem xét (xem 6.4);
- cần thiết phải xác định sự né tránh có thể
có đối với thiết bị bảo vệ nhạy về điện (xem 6.5);
- đường dẫn từ vùng phát hiện đến vùng nguy
hiểm bị hạn chế với các vật cản (tiếp cận gián tiếp) (xem 6.6).
CHÚ THÍCH 1: Các tình huống này cũng xuất
hiện khi có sự kết hợp của các yêu cầu trên.
Khi khoảng cách tối thiểu có thể cho phép một
người không bị phát hiện khi ở giữa vùng phát hiện và vùng nguy hiểm thì nên có
thiết bị cảm biến sự hiện diện bổ sung hoặc các giải pháp khác để ngăn ngừa
tình huống này.
CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn này không đưa ra các
biện pháp chống lại sự tiếp cận vùng nguy hiểm bằng cách trèo qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3. Khi cần thiết, phải cung cấp các che
chắn bảo vệ bổ sung để ngăn cản sự né tránh vùng phát hiện của che chắn bảo vệ
(xem Hình 9).
6.1.4. Đối với việc sử dụng các bộ quét laser
(AOPDDR) hoặc các thiết bị bảo vệ dựa trên cơ sở nhìn (VBPD) có vùng phát hiện
theo hai chiều thì việc tính toán khoảng cách tối thiểu phải tương tự như trong
6.2, 6.3 hoặc 6.4 tùy thuộc vào hướng tiếp cận.
6.2. Vùng phát hiện trực giao với hướng tiếp
cận
6.2.1. Quy định chung
Hình 3 đưa ra ba ví dụ trong đó vùng phát
hiện trực giao với hướng tiếp cận
CHÚ DẪN:
1 Vùng nguy hiểm S Khoảng
cách tối thiểu
2 Vùng phát hiện a
Hướng tiếp cận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Ba ví dụ
trong đó vùng phát hiện trực giao với hướng tiếp cận
6.2.2. Vùng phát hiện thẳng đứng phát hiện sự
tiếp cận của toàn bộ cơ thể
Khi che chắn bảo vệ chỉ được sử dụng để phát
hiện sự tiếp cận của toàn bộ cơ thể:
a) chiều cao của chùm tia thấp nhất phải ≤
300 mm để ngăn ngừa sự tiếp cận ở bên dưới vùng phát hiện. Khi có dự định sử
dụng thiết bị bảo vệ nhạy về điện cho các ứng dụng phi công nghiệp, ví dụ, có
sự hiện diện của trẻ em, chiều cao của chùm tia thấp nhất phải < 200 mm;
b) chiều cao của chùm tia phía trên cùng phải
≥ 900 mm để ngăn cản sự bước qua vùng phát hiện. Yêu cầu này không áp dụng cho
các chùm tia đơn hoặc các vùng phát hiện song song với hướng tiếp cận (xem
6.3).
6.2.3. Thiết bị bảo vệ nhạy về điện sử dụng
các cơ cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử có khả năng phát hiện của cảm biến
đường kính ≤ 40 mm.
6.2.3.1. Tính toán
Khoảng cách tối thiểu, S, tính bằng milimét,
từ vùng phát hiện tới vùng nguy hiểm không được nhỏ hơn khoảng cách được tính
toán bằng công thức (2).
S = (K x T) + C (2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K = 2000 mm/s;
C = 8 (d - 14), nhưng không nhỏ hơn 0;
d là khả năng phát hiện của cảm biến của
thiết bị, tính bằng milimét (mm).
Do đó
S = (2000 x T) + 8(d - 14) (3)
Công thức (3) áp dụng cho tất cả các khoảng
cách tối thiểu S ≤ 500 mm. Giá trị nhỏ nhất của S phải là 100 mm.
Khi các giá trị của S được tính toán bằng
công thức (3) vượt quá 500 mm thì có thể sử dụng công thức (4). Trong trường
hợp này, giá trị nhỏ nhất của S phải là 500 mm.
S = (K x T) + C (2)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C = 8(d - 14), nhưng không nhỏ hơn 0;
d là khả năng phát hiện của cảm biến của
thiết bị, tính bằng milimét (mm).
Do đó
S = (1600 x T) + 8(d - 14) (4)
Khi thấy trước rằng thiết bị bảo vệ nhạy về
điện sử dụng các cơ cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử sẽ được dùng trong các
ứng dụng phi công nghiệp, ví dụ như có sự hiện diện của trẻ em thì khoảng cách
tối thiểu, S, phải được tính toán bằng công thức (3) và được tăng lên ít
nhất là 75 mm. Trong trường hợp này không áp dụng công thức (4).
6.2.3.2. Sự bắt đầu lại chu kỳ hoạt động của
máy khi sử dụng cơ cấu hoạt động bảo vệ quang - điện tử có chức năng điều khiển
Khi sử dụng các cơ cấu hoạt động bảo vệ
quang-điện tử để bắt đầu lại chu kỳ của một máy thì
- khả năng phát hiện của cảm biến của chúng
phải ≤ 30 mm;
- phải áp dụng công thức (3) (xem 6.2.3.1),
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu khả năng phát hiện của cảm biến của chúng
≤ 14 mm;
- Phải áp dụng công thức (3), và
- Khoảng cách tối thiểu, S, phải >
100 mm.
CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện để sử dụng thiết
bị bảo vệ nhạy về điện khi bắt đầu lại chu kỳ hoạt động của máy được cho trong
TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003); 5.2.5.3 và IEC/TS 62046:2008, 5.6.
CHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu bổ sung đối với
thiết bị bảo vệ nhạy về điện được cho trong IEC 61496-1.
CHÚ THÍCH 3: Đối với thiết bị bảo vệ nhạy về
điện có khả năng phát hiện của cảm biến đường kính > 30 mm, có thể không
phát hiện được cổ tay hoặc cánh tay dưới sau khi đã phát hiện được bàn tay. Có
thể xảy ra sự bắt đầu lại của chu kỳ không được mong đợi.
6.2.4. Thiết bị bảo vệ nhạy về điện có khả
năng phát hiện của cảm biến trong phạm vi đường kính > 40 mm và ≤ 70 mm
Thiết bị bảo vệ nhạy về điện có khả năng phát
hiện của cảm biến trong phạm vi đường kính > 40 mm và ≤ 70 mm không phát
hiện được sự xâm nhập của các bàn tay và do đó chỉ được sử dụng khi sự đánh giá
rủi ro chỉ ra bằng không cần thiết phải phát hiện sự xâm nhập của các bàn tay.
Thiết bị này phải được lắp đặt phù hợp với
các thông số sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S = (K x T) + C (2)
trong đó
K = 1600 mm/s;
C = 850 mm
Do đó:
S = (1600 x T) + 850 (5)
CHÚ THÍCH: 850 mm được xem là tầm với tiêu
chuẩn của cánh tay.
6.2.5. Đa chùm tia tách biệt
Các bố trí 2, 3 hoặc 4 chùm tia tách biệt có
thể được sử dụng để phát hiện sự xâm nhập của toàn bộ cơ thể vào vùng nguy hiểm
nhưng không thích hợp cho phát hiện của bộ phận cơ thể (ví dụ bàn tay hoặc các
ngón tay).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình đánh giá rủi ro, phải tính
đến các phương pháp có thể được sử dụng để đi vòng qua thiết bị này. Việc đánh
giá rủi ro phải xem xét đến các phương pháp dùng để né tránh sự bố trí chùm
tia. Ví dụ như:
-Trườn qua bên dưới chùm tia thấp nhất;
- Vươn qua phía trên chùm tia trên cùng;
- Vươn qua giữa hai chùm tia;
- Sự tiếp cận của cơ thể bằng cách đi qua
giữa hai chùm tia.
Để có thêm thông tin, xem Phụ lục Ε.
6.2.6. Chùm tia đơn
Các chùm tia này chỉ được xem xét khi chúng
được sử dụng song song với mặt đất và chùm tia bị làm đứt đoạn bởi cơ thể của
một người ở vị trí thẳng đứng. Một chùm tia đơn khi chỉ là phương tiện bảo vệ
không thích hợp cho ngăn ngừa sự tiếp cận của toàn bộ cơ thể.
CHÚ THÍCH: Cơ cấu phát hiện chùm tia đơn
thường được sử dụng kết hợp với các che chắn bảo vệ khác hoặc các kết cấu khác
hạn chế độ mở sao cho không thể đi qua được thiết bị bảo vệ mà không bị phát
hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S = (1600 x T) + 1200 (6)
Trong công nghiệp, chiều cao 750 mm từ mặt
đất hoặc mặt phẳng chuẩn (xem ISO 13857) được xem là giải pháp thực tế cho các
vấn đề về sự tiếp cận vô ý bằng cách bước qua hoặc quỳ gối luồn qua bên dưới
chùm tia.
6.3. Vùng phát hiện song song với hướng tiếp
cận
Xem Hình 4.
CHÚ DẪN
1 Vùng nguy hiểm
2 Vùng phát hiện
3 Cạnh của vùng phát hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H chiều cao của vùng phát hiện phía trên mặt
phẳng chuẩn
S khoảng cách tối thiểu
X khoảng cách giữa mặt mút vùng phát hiện và
vùng nguy hiểm
a Hướng tiếp cận
Hình 4 - Vùng phát
hiện song song với hướng tiếp cận
Khi hướng tiếp cận song song với vùng phát
hiện thì khoảng cách tối thiểu, S, phải được tính toán bằng công thức (7).
S = (K x T) + C (2)
Trong đó
K = 1600 mm/s;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó
S = (1600 x T) + (1200 - 0,4 H) (7)
Đối với một che chắn bảo vệ trong đó hướng
tiếp cận song song với vùng phát hiện thì chiều cao, H, của vùng phát
hiện không được lớn hơn 1000 mm. Tuy nhiên, nếu H lớn hơn 300 mm (200 mm
đối với các ứng dụng phi công nghiệp, ví dụ, có sự hiện diện của trẻ em) sẽ có
rủi ro của sự tiếp cận vô ý không được phát hiện bên dưới vùng phát hiện.
Trường hợp này phải được tính đến trong đánh giá rủi ro và phải có các biện
pháp bảo vệ bổ sung nếu cần thiết.
Chiều cao thấp nhất cho phép của vùng phát
hiện phải được tính toán bằng công thức (8)
H = 15 (d - 50) (8)
Nếu d nhỏ hơn 50 mm, H không
bao giờ được nhỏ hơn 0.
Như vậy đối với chiều cao đã cho của vùng
phát hiện, khả năng phát hiện của cảm biến tương ứng, d, phải được tính
toán bằng công thức (9)
d = (9)
Điều này có nghĩa là khi chiều cao của vùng
phát hiện đã biết hoặc cố định thì có thể tính toán được khả năng phát hiện lớn
nhất của cảm biến. Ví dụ, khi tính toán đoạn nằm ngang của thiết bị bảo vệ nhạy
về điện hình chữ L hoặc nếu khả năng phát hiện của cảm biến đã biết hoặc
cố định thì có thể tính toán chiều cao nhỏ nhất tới giá trị lớn nhất cho phép
là 1000 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải áp dụng các phép đo sao cho không thể sử
dụng các thiết bị bảo vệ để tiếp cận vùng nguy hiểm (ví dụ, bằng cách bước qua
hoặc trèo qua trên thân thiết bị).
6.4. Vùng phát hiện tạo thành góc với hướng
tiếp cận
Nếu vùng phát hiện đã được lắp đặt sao cho
tạo thành góc lớn hơn ± 30o so với hướng tiếp cận thì nó phải được
xem như sự tiếp cận trực giao [xem 6.2 và các Hình 5 a) và Hình 6].
Nếu vùng phát hiện đã được lắp đặt sao cho
tạo thành góc nhỏ hơn ± 30 o so với hướng tiếp cận thì nó phải được
xem như sự tiếp cận song song [xem 6.3 và các Hình 5b) và Hình 6].
Nên sử dụng dung sai ± 5 o cho các
góc này.
CHÚ DẪN
1 Vùng nguy hiểm
2 Vùng phát hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Cạnh (mép) của vùng phát hiện
S Khoảng cách tối thiểu
a Hướng tiếp cận
Hình 5 - Vùng phát
hiện tạo thành góc với hướng tiếp cận
1 Các vị trí của ESPE ở các góc khác nhau so
với hướng tiếp cận
a Hướng tiếp cận;
b Các góc của hướng tiếp cận song song; nhỏ
hơn ± 30 o
c Các góc của hướng tiếp cận trực giao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi một hướng tiếp cận theo góc được xem là
tiếp cận song song (xem Hình 6) thì phải áp dụng công thức (8) liên kết H
và d (xem 6.3) cho cạnh của vùng phát hiện xa nhất so với vùng nguy hiểm
(xem Hình 7).
CHÚ THÍCH: Trong một số ứng dụng, vùng phát
hiện có thể mở rộng lớn hơn 1 000 mm phía trên mặt phẳng chuẩn. Đối với các
tính toán bằng công thức (7), không xem xét đến các phần của vùng phát hiện lớn
hơn 1 000 mm phía trên mặt phẳng chuẩn.
CHÚ DẪN
1 Vùng nguy hiểm
2 Vùng phát hiện
3 Cạnh (mép) của vùng phát hiện
4 Bộ phận che chắn cố định
H Chiều cao của vùng phát hiện (chùm tia thấp
nhất)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Hướng tiếp cận
Hình 7 - Chiều cao
của vùng phát hiện (chùm tia thấp nhất)
6.5. Sự né tránh thiết bị bảo vệ nhạy về điện
có thể phải quan tâm bằng cách vươn qua phía trên vùng phát hiện
6.5.1. Quy định chung
Phải tránh tiếp cận vùng nguy hiểm bằng cách
né tránh thiết bị bảo vệ nhạy về điện
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể đạt được bởi
các bộ phận che chắn hoặc các phương tiện bảo vệ khác.
Nếu không thể loại trừ được sự tiếp cận vùng
nguy hiểm bằng cách vươn qua phía trên vùng phát hiện của thiết bị bảo vệ được
lắp đặt thẳng đứng thì chiều cao và khoảng cách tối thiểu, S, của che
chắn bảo vệ phải được xác định. S phải được xác định bằng cách so sánh các giá
trị được tính toán trong 6.2 và 6.3 dựa trên sự tiếp cận của các tay, chân hoặc
các bộ phận của cơ thể và các giá trị cho vươn qua phía trên được xác định
trong 6.5.2, 6.5.3 và 6.5.4. Phải áp dụng giá trị lớn nhất được rút ra từ so
sánh này.
6.5.2. Ngăn ngừa sự vươn qua phía trên vùng
phát hiện thẳng đứng của thiết bị bảo vệ nhạy về điện mà không có kết cấu bảo
vệ bổ sung
Khoảng cách tối thiểu, S, tính bằng
milimét, từ vùng phát hiện tới vùng nguy hiểm để ngăn ngừa sự né tránh bằng
cách vươn qua phía trên ESPE không được nhỏ hơn giá trị được tính toán theo
công thức (10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8 minh họa sự vươn qua phía trên vùng
phát hiện thẳng đứng mà không có kết cấu bảo vệ bổ sung nào.
Khi chiều cao của một ESPE là cố định. Có thể
sử dụng Bảng 1 để rút ra khoảng cách tối thiểu, S. Khi khoảng cách tối
thiểu là cố định, cũng có thể sử dụng Bảng 1 để rút ra chiều cao yêu cầu của
ESPE.
S = (K x T) + CRO (10)
Trong đó:
K = 2000 mm/s
Do đó
S = (2000 x T) + CRO (11)
Công thức này áp dụng cho tất cả các khoảng
cách tối thiểu ≤ 500 mm. Giá trị nhỏ nhất của S không được nhỏ hơn 100
mm. Đầu tiên tính toán đối với S bằng công thức (11). Khi các giá trị của S
vượt quá 500 mm thì có thể áp dụng công thức (12). Giá trị của S không được nhỏ
hơn 500 mm.
S = (K x T) + CRO (10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K = 1600 mm/s
Do đó
S = (1600 x T) + CRO (12)
CHÚ DẪN
1 Thiết bị bảo vệ nhạy về điện (ESPE).
2 Vùng nguy hiểm.
3 Mặt phẳng chuẩn.
a Chiều cao của vùng nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CRO Khoảng cách bổ sung mà bộ phận
của cơ thể có di chuyển về phía vùng nguy hiểm trước khi khởi động che chắn bảo
vệ (xem các giá trị trong Bảng 1).
S Khoảng cách tối thiểu cho vươn qua phía trên
Hình 8 - Vươn qua
phía trên vùng phát hiện thẳng đứng của thiết bị bảo vệ nhạy về điện
Bảng 1 - Vươn qua
phía trên vùng phát hiện thẳng đứng của thiết bị bảo vệ nhạy về điện
Kích thước tính bằng
milimét
Chiều cao của vùng
nguy hiểm
a
Chiều cao cạnh phía
trên của vùng phát hiện của thiết bị bảo vệ nhạy về điện,
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000
1100
1200
1300
1400
1600
1800
2000
2200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2600
Khoảng cách bổ sung
tới vùng nguy hiểm
CRO
2600a
0
0
0
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
0
0
0
0
2500
400
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
300
300
300
300
250
150
100
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
550
550
550
500
450
450
400
400
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
0
2200
800
750
750
700
650
650
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
550
400
250
0
0
2000
950
950
850
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
750
700
550
400
0
0
0
1800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1100
950
950
850
800
750
450
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
1600
1150
1150
1100
1000
900
850
750
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
0
0
1400
1200
1200
1100
1000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
850
650
0
0
0
0
0
1200
1200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1100
1000
850
800
0
0
0
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000
1200
1150
1050
950
750
700
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
0
800
1150
1050
950
800
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
0
0
0
0
600
1050
950
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
550
0
0
0
0
0
0
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
900
750
0
0
0
0
0
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
200
600
0
0
0
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
0
0
0
0
0
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
0
0
0
0
0
0
Khi cho một giá trị 0, nên tính toán khoảng
cách tối thiểu S phù hợp với 6.2 đến 6.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cạnh phía trên của vùng phát hiện nhỏ hơn
900 mm không được bao gồm vì chúng không đủ bảo vệ chống sự né tránh hoặc
bước qua phía trên;
- Cạnh phía dưới của vùng phát hiện lớn hơn
300 mm so với mặt phẳng chuẩn không đủ để bảo vệ chống sự trườn qua bên dưới.
CHÚ THÍCH 2: Các dữ liệu dùng cho Bảng này
được nghiên cứu trong tài liệu của German B.G, xem Thư mục tài liệu tham khảo
[22].
CHÚ THÍCH 3: Phần lớn các giá trị cho trong
Bảng 1 thấp hơn so với các giá trị của ISO 13857:2000, các Bảng 1 và Bảng 2
bởi vì các bộ phận của cơ thể không thể tự đỡ được trên các che chắn bảo vệ
trong trường hợp vươn qua phía trên.
a Không thể tiếp cận vùng nguy hiểm bằng
cách vươn qua phía trên.
Khi xác định các giá trị của Bảng 1, không
được nội suy. Nếu biết các giá trị a, b hoặc CRO ở
giữa hai giá trị của Bảng 1 thì phải sử dụng khoảng cách tối thiểu lớn hơn.
Đối với các ví dụ, xem Phụ lục A.
6.5.3. Ngăn ngừa sự vươn qua phía trên vùng
phát hiện thẳng đứng của thiết bị bảo vệ nhạy về điện kết hợp với kết cấu bảo
vệ như bộ phận che chắn cố định
Nếu vùng nguy hiểm có thể tiếp cận được bằng
cách vươn qua ở phía trên kết cấu bảo vệ (xem Hình 9) thì khoảng cách tối
thiểu, S, không được nhỏ hơn khoảng cách an toàn nằm ngang tới vùng nguy
hiểm, c, được xác định từ ISO 13857:2008, 4.2.2, Bảng 1 (rủi ro thấp)
hoặc Bảng 2 (rủi ro cao)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Thiết bị bảo vệ nhạy về điện (ESPE).
2 Vùng nguy hiểm.
3 Mặt phẳng chuẩn.
a Chiều cao vùng nguy hiểm.
b Chiều cao cạnh phía trên của kết cấu bảo vệ.
S Khoảng cách tối thiểu để vươn qua phía trên
[S bằng giá trị c từ ISO 13857:2008, 4.2.2, Bảng 1 (rủi ro thấp)
hoặc Bảng 2 (rủi ro cao)]
Hình 9 - Ví dụ về
vươn qua phía trên cùng phát hiện thẳng đứng của thiết bị bảo vệ nhạy về điện
kết hợp với kết cấu bảo vệ
6.5.4. Vươn qua phía trên vùng phát hiện bố
trí theo góc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) khoảng cách được tính toán bằng công thức
thích hợp từ 6.2.3.1 hoặc 6.2.4, hoặc
b) khoảng cách được tính toán bằng công thức
thích hợp từ 6.2.3.1 hoặc 6.2.4, khi thay thế C bằng khoảng cách bổ sung
để vươn qua phía trên, CRO, được cho trong Bảng 1.
Phải áp dụng khoảng cách tối thiểu từ chùm
tia gần vùng nguy hiểm nhất.
6.6. Tiếp cận gián tiếp - Đường dẫn từ vùng
phát hiện tới vùng nguy hiểm bị hạn chế bởi các vật cản
6.6.1. Quy định chung
Trong ứng dụng có sử dụng một ESPE, khi có
mặt hai hoặc nhiều vùng nguy hiểm thì phải tính toán.
Khoảng cách tối thiểu cho mỗi vùng nguy hiểm
khi tiếp cận vùng nguy hiểm bởi các chi trên bị cản trở bởi các vật cản cố
định, khoảng cách tối thiểu có thể là đường ngắn nhất vòng qua các vật cản này
(xem Hình 10 đối với tiếp cận gián tiếp). Trong trường hợp này, tốc độ tiếp cận
khác với tốc độ tiếp cận trực tiếp và do đó, có thể giảm tới 1600 mm/s.
Đối với S, phải áp dụng giá trị lớn hơn từ so
sánh tất cả các khoảng cách tối thiểu.
Các vật cản có thể là do kết cấu vận hành của
máy nhưng không được áp dụng các vật cản này cho mục đích duy nhất là giảm tốc
độ tiếp cận của các chi trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Tiếp cận trực tiếp
2 Tiếp cận gián tiếp
3 Vùng nguy hiểm 1
4 Vùng nguy hiểm 2
Hình 10 - Ví dụ về
tiếp cận gián tiếp
6.6.2. Tính toán các khoảng cách tối thiểu
cho tiếp cận gián tiếp
Đối với tiếp cận gián tiếp, khoảng cách thực
tế bao phủ từ thiết bị bảo vệ nhạy về điện đến vùng nguy hiểm, được tính toán
bằng công thức (13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
S* là khoảng cách thực tế bao phủ
Trong tính toán này, phải áp dụng thông số
đối với tốc độ tiếp cận có giá trị 1600 mm/s. I1 + I2
+ I3 phải được đo dọc theo đường ngắn nhất vòng qua bên dưới
hoặc bên trên vật cản từ điểm bất kỳ của vùng phát hiện (xem 6.2 đến 6.5). Đối
với tiếp cận gián tiếp, khoảng cách tối thiểu, S, được xem khoảng cách
giữa chiếu trên phương nằm ngang của khoảng cách thực tế bao phủ, S* (xem
Hình 11).
Ví dụ về tính toán khoảng cách tối thiểu, S,
được giới thiệu trong C.1.
CHÚ DẪN
1 Thiết bị bảo vệ nhạy về điện
2 Vật cản
3 Vùng nguy hiểm 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Kết cấu bảo vệ
6 Mặt phẳng chuẩn
I1 + I2 + I3
khoảng
cách ngắn nhất vòng qua vật cản hướng tới vùng nguy hiểm
S khoảng cách tối thiểu trong mặt phẳng nằm
ngang từ vùng nguy hiểm tới cạnh ngoài của vùng phát hiện
S = S1 + S2 + S3
S1 khoảng cách của I1,
được chiếu trên mặt phẳng nằm ngang
S2 khoảng cách của I2,
được chiếu trên mặt phẳng nằm ngang
S3 khoảng cách I3,
được chiếu trên mặt phẳng nằm ngang
S* = I1 + I2 + I3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách tối thiểu để định vị vùng phát
hiện khi có thể tính toán tiếp cận gián tiếp bằng phương pháp được mô tả ở
trên.
CHÚ THÍCH: Có thể chấp nhận sử dụng tốc độ
tiếp cận thấp hơn cho một số vận hành không thường xuyên trong đó chỉ có thể có
sự tiếp cận. Ví dụ như, bằng nghiên cứu đã chỉ ra rằng đối với hai vật cản có
khoảng cách 1 m hoặc nhỏ hơn và chiều cao nhỏ nhất 500 mm, có thể áp dụng hệ số
giảm 0,8 (xem Thư mục tài liệu tham khảo [22]).
7. Phương pháp tính
toán định vị các tấm lót hoặc sàn nhạy áp suất
7.1. Quy định chung
Việc lựa chọn và sử dụng các tấm lót/sàn nhạy
áp suất phụ thuộc vào tiêu chuẩn loại C thích hợp hoặc đánh giá rủi ro phù hợp
với TCVN 7301-1 (ISO 14121-1) nếu không có tiêu chuẩn loại C.
Chiều rộng tối thiểu của các tấm lót/sàn nhạy
áp suất ít nhất phải là 700 mm để ngăn ngừa sự bước qua dễ dàng mà không kích
hoạt thiết bị bảo vệ.
CHÚ THÍCH: Có thể chỉ ra rằng phân vị 95 trên
100 của hai nước (nghĩa là bắt đầu và kết thúc với cùng một chân) được đo từ
chỗ tiếp xúc của gót chân ở vận tốc đi bộ xấp xỉ là 1900 mm. Bằng cách chia cho
2 và trừ đi phân vị 5 trên 100 của chiều dài giầy sẽ thu được chiều dài của
bước là 700 mm. Nếu chấp nhận có dung sai, ví dụ như dung sai giữa vùng phát
hiện và chiều dài bước, chẳng hạn được lấy là 50 mm thì chiều rộng tối thiểu
đối với vùng phát hiện là 750 mm.
Các khoảng cách tối thiểu thu được từ điều
này đối với các tấm lót/sàn nhạy áp suất thừa nhận tốc độ tiếp cận vùng nguy
hiểm sẽ là vận tốc đi bộ (1600 mm/s).
Khoảng cách tối thiểu S, tính bằng milimét,
từ vùng nguy hiểm tới cạnh ngoài cùng của vùng phát hiện của thiết bị bảo vệ
phải được tính toán bằng công thức (14):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Lắp đặt bậc
Nếu thiết bị bảo vệ được lắp đặt trên bậc
hoặc bệ được nâng cao thì khoảng cách tối thiểu có thể được giảm đi 0,4 h,
trong đó h là chiều cao của bậc tính bằng milimét (mm). Khoảng cách tối
thiểu, S, từ vùng phát hiện tới vùng nguy hiểm có thể được tính toán
bằng công thức (15):
S = (1600 x T) + (1200 - 0,4 h) (15)
8. Cơ cấu điều khiển
bằng hai tay
Khoảng cách tối thiểu, S, từ cơ cấu
dẫn động gần nhất tới vùng nguy hiểm phải được tính toán bằng công thức (16):
S = (K x T) + C (2)
Trong đó
K = 1600 mm/s
C = 250 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S = (1600 x T) + 250 (16)
Nếu rủi ro của sự xâm phạm của bàn tay hoặc
bộ phận của bàn tay hướng về phía vùng nguy hiểm được loại trừ trong khi cơ cấu
dẫn động đang vận hành, ví dụ như bằng bộ phận bảo vệ thích hợp, thì C
có thể bằng 0 với khoảng cách tối thiểu cho phép đối với S là 100 mm.
CHÚ THÍCH: TCVN 7385 (ISO 13851) đưa ra
khuyến cáo về bộ phận bảo vệ để ngăn ngừa sự phá hoại hoạt động theo dự định
của cơ cấu điều khiển. Các biện pháp được mô tả là không đầy đủ trong tất cả
các ứng dụng để ngăn ngừa sự xâm phạm của các bàn tay hoặc bộ phận của các bàn
tay hướng về phía vùng nguy hiểm.
9. Bộ phận che chắn
khóa liên động không có cơ cấu khóa
Để bảo đảm rằng không thể vươn tới vùng nguy
hiểm khi mở bộ phận che chắn khóa liên động không có cơ cấu khóa trước khi
chuyển động nguy hiểm của máy dừng lại, phải xác định khoảng cách tối thiểu, S.
Khoảng cách tối thiểu từ cạnh gần nhất của
cửa bộ phận che chắn khóa liên động không có cơ cấu khóa tới vùng nguy hiểm
phải được tính toán bằng công thức (2)
S = (K x T) + C (2)
Trong đó:
K = 1600 mm/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp, T có thể giảm
đi bởi thời gian mở bộ phận che chắn, t3, thời gian này được
yêu cầu để mở bộ phận che chắn tới kích thước khe hở cho phép tiếp cận các bộ
phận có liên quan của cơ thể. Các kích thước khe hở, e, được cho trong
các Bảng 4 và Bảng 5 của ISO 13857:2008 phải được xem xét. Phải bắt đầu tính
toán với bộ phận nhỏ nhất của cơ thể có thể vươn tới vùng nguy hiểm.
Nếu thời gian mở, t3, phụ
thuộc vào bộ phận che chắn khóa liên động thì phải sử dụng và xác định thời
gian này bằng tính toán hoặc thử nghiệm.
Đối với các bộ phận che chắn khóa liên động
dẫn động bằng cơ khí, bao gồm cả các khóa liên động có con lăn, có thể tính
toán, t3, theo công thức (17):
t3 = (17)
Trong đó
e là kích thước độ mở, tính bằng milimét (mm);
v là tốc độ của chuyển động mở của bộ phận che
chắn liên động dẫn động bằng cơ khí, tính bằng milimét trên giây (mm/s).
CHÚ THÍCH: Một khoảng cách tối thiểu quá lớn
có thể được giảm đi bằng cách áp dụng bộ phận che chắn khóa liên động có cơ cấu
khóa (xem TCVN 9058:2011 (ISO 14119).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Các ví dụ về vận hành máy
A.1 Quy định chung
Phụ lục này đưa ra các ví dụ để chỉ ra cách
sử dụng tiêu chuẩn này.
Giả thử rằng trong các ví dụ này tiêu chuẩn
loại C thích hợp hoặc đánh giá rủi ro đối với máy có liên quan cho phép sử dụng
che chắn bảo vệ cho các ví dụ này.
Tính toán khoảng cách tối thiểu, S, gồm
có ba bước
a) Bước thứ nhất: khoảng cách tối thiểu để
vươn qua vùng phát hiện, SRT;
b) Bước thứ hai: khoảng cách tối thiểu để
vươn qua phía trên vùng phát hiện, SRO;
c) Bước thứ ba: so sánh SRT
và SRO để xác định S.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Ví dụ 1
Một máy có thời gian dừng là 60 ms (t2).
Máy được trang bị thiết bị bảo vệ nhạy về điện có sử dụng cơ cấu hoạt động bảo
vệ quang-điện tử thẳng đứng với khả năng phát hiện của cảm biến là 14 mm và
thời gian đáp ứng là 30 ms (t1). Trong ví dụ này, giả thử
rằng không thể vươn qua phía trên ESPE. Do đó không cần thiết phải sử dụng các
bước thứ hai và thứ ba.
Sử dụng công thức (3):
S = (2000 x T) + 8(d - 14)
Trong đó
S là khoảng cách tối thiểu từ vùng nguy hiểm
tới vùng phát hiện, tính bằng milimét (mm);
T là đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống (60 +
30) ms = 90 ms = 0,09 s;
d = 14 mm.
Do đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S = 180 mm
A.3 Ví dụ 2
Sử dụng cùng một máy như trong ví dụ 1, nhưng
với khả năng phát hiện của cảm biến là 30 mm.
Sử dụng công thức (3):
S = (2000 x T) + 8 (d - 14)
Trong đó
T là đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống (60 +
30) ms = 90 ms = 0,09 s;
d = 30 mm
Do đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S = 180 + 128
S = 308 mm
A.4 Ví dụ 3
Tính toán khoảng cách tối thiểu, S, đối
với vùng phát hiện của thiết bị bảo vệ nhạy về điện được lắp đặt thẳng đứng và
xác định chiều cao, b, của cạnh phía trên của vùng phát hiện.
Một máy có thời gian dừng 250 ms (t2),
bao gồm cả thời gian đáp ứng của hệ thống điều khiển. Máy được trang bị thiết
bị bảo vệ nhạy về điện sử dụng cơ cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử thẳng đứng
(AOPD) có khả năng phát hiện của cảm biến là 30 mm (d) và thời gian đáp
ứng 30 ms (t1). Chiều cao của vùng nguy hiểm cao hơn mặt
phẳng chuẩn là 800 mm (a). cơ cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử hoạt
động từ chiều cao 200 mm.
a) Bước thứ nhất:
Tính toán khoảng cách tối thiểu để vươn qua
thiết bị bảo vệ nhạy về điện, SRT.
Sử dụng công thức (3):
SRT = (K x T) + CRT =
(2000 x T) + 8(d - 14)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SRT là khoảng cách tối thiểu từ vùng nguy hiểm
tới vùng phát hiện, tính bằng milimét (mm) theo 6.2.3.1;
T là đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống (250 +
30)ms = 280 ms = 0,28 s;
d = 30 mm.
Do đó:
SRT = (2000 x 0,28) + 8 (30 - 14)
SRT = 668 mm
Vì SRT > 500 mm, có thể
áp dụng công thức (4):
SRT = (1600 x T) + 8(d - 14)
Do đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SRT = 576 mm
b) Bước thứ hai
1) Xác định:
- khoảng cách bổ sung tới vùng nguy hiểm, CRO;
- chiều cao nhỏ nhất của thiết bị bảo vệ nhạy
về điện để phát hiện sự vươn qua phía trên b.
Sử dụng công thức (2):
S = (K x T) + C
đặt SRO = SRT,
như vậy
CRO = CRT = 128 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Xác định chiều cao của cạnh phía trên vùng
phát hiện của thiết bị bảo vệ nhạy về điện, b, bằng Bảng A.1.
Giá trị tương ứng là b = 1600 mm (xem ).
Bảng A.1 - Vươn qua
phía trên vùng phát hiện thẳng đứng của thiết bị nhạy về điện
Kích thước tính bằng
milimét
c) Bước thứ ba:
Vì CRO = 0, do đó SRO
nhỏ hơn SRT, sử dụng SRT
S = SRT = 576 mm
A.5 Ví dụ 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một máy có thời gian dừng là 250 ms (t2),
bao gồm cả thời gian đáp ứng của hệ thống điều khiển. Máy được trang bị thiết
bị bảo vệ nhạy về điện sử dụng cơ cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử thẳng đứng
(AOPD) có khả năng phát hiện của cảm biến là 30 mm (d) và thời gian đáp
ứng là 30 ms (t1). Chiều cao của vùng nguy hiểm cao hơn mặt
phẳng chuẩn là 650 mm (a). Cơ cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử hoạt
động từ chiều cao 200 mm và chiều cao cạnh phía trên của vùng phát hiện của nó
là (b) bằng 1340 mm.
a) Bước thứ nhất
Xác định khoảng cách tối thiểu, SRT,
của thiết bị bảo vệ nhạy về điện đề phòng sự vươn qua:
Sử dụng công thức (3)
SRT = (K x T) + CRT
= (2000 x T) + 8(d - 14)
Trong đó
SRT là khoảng cách tối thiểu từ
vùng nguy hiểm tới vùng phát hiện, tính bằng milimét (mm) theo 6.2.3.1;
T là đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống (250 +
30) ms = 280 ms = 0,28 s;
d = 30 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SRT = (2000 x 0,28) + 8 (30 - 14)
SRT = 688 mm
SRT > 500 mm, cho nên sử dụng
công thức (4)
S = (1600 x T) + 8(d - 14)
Do đó
SRT = (1600 x 0,28) + 8 (30 - 14)
SRT = 576 mm
b) Bước thứ hai
Khi xác định các giá trị của Bảng A.2, không
được nội suy. Nếu a = 650 mm, giá trị gần nhất trong Bảng A.2 là a
= 800 mm. Nếu b = 1340 mm thì giá trị gần nhất trong Bảng A.2 là b =
1300 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Sử dụng Bảng A.2, với A = 800 mm
(xem ) và b = 1300
mm (xem ): Tìm được CRO
= 500 mm (xem ) là khoảng cách bổ
sung nhỏ nhất cho vươn qua phía trên.
Bảng A.2 - Vươn qua
phía trên vùng phát hiện thẳng đứng của thiết bị bảo vệ nhạy về điện
Kích thước tính bằng
milimét
2) Sử dụng công thức (10)
S = SRO = (K x T) + CRO
Trong đó
SRO = (2000 x 0,28) + 500
SRO > 500 mm, cho nên sử dụng công thức (12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó
SRO = (1600 x 0,28) + 500
SRO = 448 + 500 = 948 mm
c) Bước thứ ba
Xác định khoảng cách tối thiểu, S, bằng cách
so sánh SRT và SRO:
SRT < SRO
Do đó khoảng cách tối thiểu đến vùng nguy
hiểm là S = SRO = 948 mm.
A.6 Ví dụ 5
Tính toán khoảng cách tối thiểu, S,
cho vùng phát hiện của thiết bị bảo vệ nhạy về điện được lắp đặt thẳng đứng
được kết hợp với một bộ phận che chắn cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Bước thứ nhất:
Xác định khoảng cách tối thiểu, SRT,
của thiết bị bảo vệ nhạy về điện đối với sự vươn qua:
Sử dụng công thức (3):
S = (2000 x T) + 8(d - 14)
Trong đó
S = SRT là khoảng cách tối thiểu từ
vùng nguy hiểm tới vùng phát hiện, tính bằng milimét, theo 6.2.3.1 (vươn qua);
T đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống (250 + 30)
ms = 280 ms = 0,28 s;
d = 30 mm.
Do đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SRT = 688 mm
SRT > 500 mm, cho nên sử dụng
công thức (4):
S = (1600 x T) + 8(d - 14)
Do đó
SRT = (1600 x 0,28) + 8 (30 - 14)
SRT = 576 mm
b) Bước thứ hai:
Xác định khoảng cách tối thiểu cho vươn qua phía
trên thiết bị bảo vệ nhạy về điện, SRO.
Sử dụng ISO 13857:2008, với a = 800 mm
và b = 1600 mm,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SRO = c = 600 mm là khoảng cách tối thiểu
tới vùng nguy hiểm đối với sự vươn qua ở phía trên.
c) Bước thứ ba:
Xác định khoảng cách tối thiểu, S, bằng cách
so sánh SRT và SRO:
SRO > SRT
Do đó, khoảng cách tối thiểu tới vùng nguy
hiểm là S = SRO = 600 mm.
A.7 Các ví dụ so sánh các thiết bị bảo vệ
khác nhau
A.7.1 Ví dụ 6
Sự tiếp cận vô ý tới vùng nguy hiểm của một
máy được phát hiện bởi một thiết bị bảo vệ quang-điện tử. Giả thử chiều cao của
vùng nguy hiểm là 600 mm.
Việc đánh giá rủi ro chỉ ra rằng đa chùm tia
tách biệt có thể là thích hợp và vì vậy lựa chọn một ESPE ba chùm tia theo Phụ
lục Ε
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ Bảng Ε.1, đặt các chùm tia ở độ cao đến
sàn là 300 mm, 700 mm và 1100 mm.
a) Bước thứ nhất:
Khoảng cách tối thiểu được cho bởi công thức
(5)
SRT = (1600 x T) + 850
Trong đó
T = 335 ms = 0,335 s,
Do đó:
SRT = (1600 x 0,355) + 850
SRT = 536 + 850
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bước thứ hai:
Vì chiều cao của chùm tia trên cùng là 1100
mm, xem xét sự vươn qua phía trên.
Từ Bảng A.1 có thể thấy rằng 750 mm được sử
dụng như là giá trị của CRO trong công thức.
Do đó
SRO = (1600 x 0,355) + 750
SRO = 536 + 750
SRO = 1286 mm
c) Bước thứ ba:
SRO < SRT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S = SRT = 1386 mm được chọn là khoảng cách
tối thiểu
A.7.2 Ví dụ 7
Sử dụng cùng một máy như trong ví dụ 6, nhưng
đã sử dụng một tấm lót nhạy áp suất được lắp đặt trên sàn hoặc một thiết bị bảo
vệ quang-điện tử được lắp đặt trên sàn thay cho thiết bị có ba chùm tia.
a) Bước thứ nhất:
Khoảng cách tối thiểu được cho bởi công thức
(14):
S = (1600 x T) + 1200
Do đó
S = (1600 x 0,335) + 1200
S = 536 + 1200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bước thứ hai
Được so sánh với giá trị đối với sự vươn qua
phía trên từ Bảng A.1 như đã xác định trong ví dụ 6, chọn 1736 là khoảng cách
tối thiểu.
A.7.3 Ví dụ 8
Sử dụng cùng một máy như trong ví dụ 6 nhưng
máy được trang bị một cơ cấu điều khiển bằng hai tay.
Sử dụng công thức (15)
S = (1600 x T) + 250
Do đó
S = (1600 x 0,335) + 250
S = 536 + 250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng bộ phận bảo vệ thích hợp, S có
thể được giảm đi tới 536 mm (xem Điều 8).
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Kết thúc các chức năng gây nguy hiểm cho máy
Khi tính toán khoảng cách tối thiểu, S,
của một che chắn bảo vệ theo các điều khoản của tiêu chuẩn này thì đặc tính
dừng của hệ thống đặc trưng cho một thông số có tính quyết định. Thời gian này
chịu tác động bởi thời điểm khi chức năng gây nguy hiểm của máy (thường là một
chuyển động) được thay đổi sao cho không gây hại cho cơ thể người. Thời điểm
này đạt được nếu có thể loại trừ được thương tích cho cơ thể hoặc tổn hại đến
sức khỏe.
Nếu thời điểm này xảy ra trước khi máy đã
dừng lại hoàn toàn, nhưng không thể xác định được khi nào thì thời điểm này xảy
ra, cho nên cần thiết phải xem xét thời gian tại đó máy dừng lại hoàn toàn.
Có nhiều yếu tố có thể áp dụng được và chỉ có
sự hướng dẫn hạn chế. Có thể xem xét một số ví dụ được cho dưới đây, nhưng các
tiêu chuẩn được viện dẫn không thể có liên quan trực tiếp đối với một ứng dụng
đã cho:
a) lực tác động vào cơ thể người;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) hình dạng của chi tiết, bộ phận máy (ví
dụ, các cạnh sắc, các đầu nhọn);
d) tính chất của vật liệu (ví dụ, cao su mềm,
biến dạng được);
e) tốc độ chuyển động;
f) nguy cơ xảy ra các mối nguy hiểm đè bẹp.
Không có các tiêu chuẩn loại B để đánh giá
các ảnh hưởng của các lực trên cơ thể người.
CHÚ THÍCH 1: Có thể tham khảo một số thông
tin về các lực và động năng trong TCVN 9059:2011 (ISO 14120:2002), 5.2.5.2.
CHÚ THÍCH 2: Các khe hở nhỏ nhất để tránh cho
của các bộ phận cơ thể người bị nghiền đè được cho trong TCVN 6721 (ISO 13854).
CHÚ THÍCH 3: Xem danh mục các ví dụ về các
tình huống nguy hiểm trong TCVN 7391-1:2008 (ISO 14121-1:2007), Phụ lục A.
Nếu các khoảng cách tối thiểu được tính toán
theo các điều khoản của tiêu chuẩn này thì nên làm rõ mối quan hệ giữa kết thúc
chức năng gây nguy hiểm của máy và thời điểm khi máy dừng lại hoàn toàn. Mối
quan hệ này có thể được xác định như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Độ nén ép 2 mm có thể được xem
là vô hại đối với của các bộ phận cơ thể người trừ đầu.
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Ví dụ về xem xét sự tiếp cận gián tiếp
Phụ lục này đưa ra các ví dụ tính toán đoạn
đường đi vòng qua các vật cản. Một máy có thời gian dừng 250 ms (t2).
Máy được trang bị thiết bị bảo vệ nhạy về điện sử dụng cơ cấu hoạt động bảo
vệ quang-điện tử thẳng đứng, có khả năng phát hiện của cảm biến là 30 mm (d)
và thời gian đáp ứng là 30 ms (t1)
Sự vươn tới vùng nguy hiểm yêu cầu phải vòng
qua vật cản (xem Hình C.1)
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Vật cản
3 Vùng nguy hiểm 2
4 Vùng nguy hiểm 1
5 Kết cấu bảo vệ
6 Mặt phẳng chuẩn
I1, I2, I3
khoảng
cách ngắn nhất vòng qua vật cản hướng tới vùng nguy hiểm
S khoảng cách tối thiểu trong mặt phẳng nằm
ngang từ vùng nguy hiểm tới cạnh ngoài cùng của vùng phát hiện
S = S1 + S2 + S3
S1 khoảng cách của I1,
được chiếu trên mặt phẳng nằm ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S3 khoảng cách của I3,
được chiếu trên mặt phẳng nằm ngang
S* = I1 + I2 + I3
Hình C.1 - Sự phụ
thuộc của khoảng cách nằm ngang vào khoảng cách tối thiểu do tiếp cận gián tiếp
Ví dụ sử dụng các dữ liệu thiết kế sau:
I1 = 100 mm
I3 = 200 mm
Sử dụng công thức (4) và 6.2.3.1.
S* = (1600 x T) + 8(d - 14)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T là đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống (250 +
30) ms = 280 ms = 0,28 s;
d = 30 mm
Do đó
S* = (1600 x 0,28) + 8(30 - 14)
S* = 576 mm
Khoảng cách nằm ngang được đưa ra trong ví dụ
này đã được xác định bằng thiết kế và do I1 và I3
lên tới:
S1 = 60 mm
S3 = 75 mm
Bằng cách coi thành phần nằm ngang của khoảng
cách tiếp cận I2 ngang bằng với S2, kết quả
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó khoảng cách nằm ngang của thiết bị bảo
vệ nhạy về điện đến vùng nguy hiểm là:
S = S1 + S2 + S3
= 60
mm + 276 mm + 75 mm
S = 441 mm
Phụ
lục D
(tham
khảo)
Đo và tính toán đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống
D.1 Khi đưa ra tín hiệu dừng
Tín hiệu để mô phỏng sự kích hoạt của thiết
bị bảo vệ (nghĩa là tín hiệu dừng) phải được đưa ra cho máy tại thời điểm/vị
trí/pha của chuyển động cho thời gian dùng dài nhất. Nên sử dụng kịch bản xấu
nhất đối với thời gian dừng của máy (tới mức thỏa đáng). Khi xác định kịch bản
này nên xem xét tới các yếu tố như trọng lượng của dụng cụ, nhiệt độ, thời gian
chuyển mạch của các van và sự lão hóa của các chi tiết cấu thành. Trong phần
lớn các trường hợp, kịch bản xấu nhất là khi xảy ra tốc độ lớn nhất của máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Khi một người tiếp cận một tình
huống nguy hiểm thì hai lỗi độc lập (các sự kiện) cần xảy ra tại cùng một thời
điểm: người duỗi một cánh tay ra phía điểm nguy hiểm và thiết bị đang chuyển
động không đạt được tốc độ hoặc sự kéo dài ra tại cùng một thời điểm, điều này
là không thể xảy ra.
CHÚ THÍCH 2: Việc tính toán tốc độ, ngay cả
trong điều kiện có lỗi, là cần thiết, ví dụ khi thiết kế hành trình hạn chế
hoặc chuyển động của trục máy và người có thể va vào nhau trong trường hợp có
lỗi. Trong các hoàn cảnh này, một người có thể có mặt nhưng không tiếp cận và
chỉ một lỗi cũng có thể dẫn đến tình trạng nguy hiểm. Các xem xét này không
được thực hiện trong tiêu chuẩn này nhưng là đối tượng của các tiêu chuẩn loại
C.
D.2 Cách tính toán đặc tính dừng của toàn bộ
hệ thống
Một số đo là không đủ cho tính toán khoảng
cách tối thiểu. Ít nhất cần có 10 số đo.
Phương pháp thống kê đối với 99,7 % của tất
cả các cá nhân trong dân cư được phân bố chuẩn là để tính toán giá trị trung
bình ± 3 sai lệch chuẩn.
Giá trị cao nhất đo được hoặc giá trị trung
bình cộng với 3 sai lệch chuẩn, lấy giá trị nào lớn hơn, nên được sử dụng trong
tính toán khoảng cách tối thiểu.
D.3 Quy trình kỹ thuật cần tránh
Không nên chỉ sử dụng giá trị trung bình để
tính toán khoảng cách tối thiểu, bởi vì có đến 50 % trường hợp của các máy có
thể có đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống dài hơn. Chỉ trong những ứng dụng trong
đó thời gian dừng được giám sát mới có thể chỉ sử dụng giá trị trung bình.
Không nên dùng quy trình kỹ thuật loại bỏ các
giá trị ngoại lai trong các số đo trừ khi có thể bảo đảm chắc chắn rằng các giá
trị ngoại lai là do sai số trong phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ việc trình bày khoảng cách tối thiểu tính
toán và sự nhận biết máy trên đó đã thực hiện các phép đo, biên bản cũng nên
bao gồm danh mục các giả thiết đã được đặt ra để xác định kịch bản xấu nhất và
điều kiện an toàn đã được xác định như thế nào.
Một biên bản được lập ra một cách thích hợp
nên có các thông tin sau:
a) nhận biết về máy;
b) che chắn bảo vệ được sử dụng;
c) thiết bị đo được sử dụng;
d) sự kiểm tra (bao gồm cả hiệu chuẩn) thiết
bị đo;
e) nhận biết người/công ty thực hiện các phép
đo;
f) các số liệu của các phép đo;
g) phương pháp đo được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) thông tin bổ sung về máy hoặc kịch bản đo;
j) đặc tính dừng của toàn bộ hệ thống được
tính toán;
k) khoảng cách tối thiểu được tính toán, các
giá trị được sử dụng trong các công thức.
Phụ
lục E
(tham
khảo)
Số lượng các chùm tia và chiều cao của chúng tính từ mặt
phẳng chuẩn
Các chiều cao đối với 2, 3 và 4 chùm tia cho
trong Bảng Ε.1 đã được xem là sự hài hòa tốt nhất giữa sự giảm rủi ro một cách
thích hợp và phần lớn các quy trình kỹ thuật được áp dụng. Không phải tất cả
các ứng dụng đều cho phép sử dụng đa chùm tia tách biệt. có thể yêu cầu thêm
các biện pháp bảo vệ để ngăn ngừa sự tiếp cận vùng nguy hiểm. Đối với chùm tia
thấp nhất [xem 6.2.2a)], chỉ có thể sử dụng chùm tia 400 mm khi việc đánh giá
rủi ro cho phép sử dụng chùm tia này.
Bảng Ε.1 - Số lượng các
chùm tia và chiều cao của chúng tính từ mặt phẳng chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao tính từ
mặt phẳng chuẩn, ví dụ, sàn
mm
4
300, 600, 900, 1200
3
300, 700, 1100
2
400a,
900
a Đối với chùm tia thấp nhất [xem 6.2.2a)],
chỉ có thể sử dụng chùm tia 400 mm khi việc đánh giá rủi ro cho phép sử dụng
chùm tia này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ISO 11161, Safety of machinery -
Intergrated manufacturing systems - Basic requirements (An toàn máy - Hệ thống
chế tạo tích hợp - Yêu cầu cơ bản).
[2] TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), An
toàn máy - Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 2: Nguyên tắc
kỹ thuật.
[3] TCVN 7384-1:2010 (ISO 13849-1:2006), An
toàn máy - Bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển - Phần 1:
Nguyên tắc chung về thiết kế)
[4] TCVN 7384-2 (ISO 13849-2), An toàn máy
- Bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển - Phần 2: Sự phê duyệt)
[5] TCVN 7385 (ISO 13851), An toàn máy - Cơ
cấu điều khiển hai tay - Chức năng và nguyên tắc thiết kế.
[6] TCVN 6721 (ISO 13854), An toàn máy -
Khe hở nhỏ nhất để tránh kẹp dập các bộ phận cơ thể người.
[7] ISO 13856-1, Safety of machinery -
Pressure-sensitive protective devices - Part 1: General principles for the
design and testing of pressure-sensitive mats and pressure-sensitive floors (An
toàn máy - Thiết bị bảo vệ nhạy áp suất - Phần 1: Nguyên tắc chung về thiết kế
và thử nghiệm tấm lót nhạy áp suất và sàn nhạy áp suất)
[8] ISO 13856-2, Safety of machinery -
Pressure-sensitive protective devices - Part 2: General principles for the
design and testing of pressure-sensitive edges and pressure-sensitive bars (An
toàn máy - Thiết bị bảo vệ nhạy áp suất - Phần 2: Nguyên tắc chung cho thiết kế
và thử nghiệm cạnh nhạy áp suất và thanh nhạy áp suất)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] TCVN 9058 (ISO 14119), An toàn máy -
Cơ cấu khóa liên động kết hợp với bộ phận che chắn - Nguyên tắc cho thiết kế và
lựa chọn.
[11] TCVN 9059:2011 (ISO 14120:2002), An
toàn máy - Bộ phận che chắn - Yêu cầu chung cho thiết kế và cấu tạo bộ phận che
chắn cố định và di động.
[12] TCVN 7302-1 (ISO 15534-1), Thiết kế
ecgônômi đối với an toàn máy - Phần 1: Nguyên tắc xác định các kích thước.
[13] TCVN 7302-2 (ISO 15534-2), Thiết kế
ecgônômi đối với an toàn máy - Phần 2: Nguyên tắc xác định các kích thước yêu
cầu đối với vùng thao tác.
[14] TCVN 7302-3 (ISO 15534-3), Thiết kế
ecgônômi đối với an toàn máy - Phần 3: Số liệu nhân trắc.
[15] IEC 61496-2, Safety of machinery -
Electro-sensitive protective equipment - Part 2: Particular requipments for
equipment using active opto-electronic protective devices (AOPDs) (An toàn máy
- Thiết bị bảo vệ nhạy về điện - Phần 2: Yêu cầu riêng đối với thiết bị sử dụng
cơ cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử phóng xạ).
[16] IEC 61496-3, Safety of machinery -
Electro-sensitive protective equipment - Part 3: Particular requipments for
active opto-electronic protective devices responsive to diffuse reflection (AOPDDR)
(An toàn máy - Thiết bị bảo vệ nhạy về điện - Phần 3: Yêu cầu riêng đối với cơ
cấu hoạt động bảo vệ quang-điện tử phản ứng với bức xạ khuyếch tán).
[17] IEC/TR 61496-4, Safety of machinery -
Electro-sensitive protective equipment - Part 4: Particular requipments for
equipment using vision based protective devices (VBPD) (An toàn máy - Thiết bị
bảo vệ nhạy về điện - Phần 4: Yêu cầu riêng đối với thiết bị sử dụng cơ cấu bảo
vệ dựa trên cơ sở nhìn).
[18] IEC/TS 62046:2008, Safety of
machinery - Application of protective equipment to detect the presense of
persons (An toàn máy - Ứng dụng thiết bị bảo vệ để phát hiện sự hiện diện của
con người).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] EN 12203, Footwear, leather and
imitation leather goods manufacturing machines - Shoe and leather pesses -
Safety requipments (Máy sản xuất giày dép, hàng hóa bằng da và giả da - Máy ép
da và giầy - Yêu cầu về an toàn).
[21] EN 12453, Industrial, commercial and
garage door and gates - Safety in use of power operated doors - Requirements
(Cửa và cổng dùng trong công nghiệp, thương mại và gara - An toàn trong sử dụng
cửa dẫn động bằng cơ khí - Yêu cầu).
[22] "Reaching over ESPE and indirect
apprach to hazardous zones"; reseach by German Berufsgenossenschaft Metall
Nord Sϋd, Fachausschuss Machinenbau Fertigungssysteme und Stahlbau (FA MFS),
W.Th.Römheldstr.15; D-55130 Mainz; DOK 612.1.2008 http://www.bg-metall.de/