TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 7331
: 2003
ASTM
D 3831 – 01
XĂNG
– PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MANGAN BẰNG QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
Gasoline – Test
method for detemination of manganese by atomic absorption spectroscopy
Lời nói đầu
TCVN 7331 : 2003 hoàn toàn tương đương với
ASTM D 3831-01 Standard test method for maganese in gasoline by atomic absorption
spectroscopy
TCVN 7331 : 2003 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu
chuẩn TCVN/TC28/SC5 Chất độc hại trong xăng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gasoline – Test
method for detemination of manganese by atomic absorption spectroscopy
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác
định tổng hàm lượng mangan trong xăng dưới dạng metylcylopentadienyl mangan
tricacbonyl (MMT), có nồng độ từ 0,25 mg/l đến 40 mg/l.
1.2. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho xăng
có chứa đến 12 % thể tích metyl tertiary butyl ete hoặc đến 10 % thể tích
etanol. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại nhiên liệu cracking cao có
chứa hơn 18 % thể tích olêfin xác định theo TCVN 7330 : 2003 (ASTM D 1319-02a)
(không tách pentan).
1.3. Tiêu chuẩn này đã được phát triển để xác
định MMT trong xăng có nồng độ cao hơn khoảng nồng độ đã khuyến cáo. Phương
pháp này chưa được thử nghiệm để xác định MMT trong các nhiên liệu khác ở các
khoảng nồng độ khác hoặc để xác định các hợp chất mangan khác trong xăng.
1.4. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị
tiêu chuẩn. Đơn vị thường dùng khi xác định mangan là mg/l.
1.5. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các qui
tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này
phải có trách nhiệm lập ra các qui định thích hợp về an toàn và sức khỏe, đồng
thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn qui định trước khi sử dụng.
Các qui định cảnh báo riêng xem điều 5, 6 và 7.
2. Tiêu chuẩn viện
dẫn
TCVN 6777 : 2000 (ASTM D 4075) Dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM D 4177 Practice for automatic sampling
of petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp
lấy mẫu tự động).
ASTM D 6299 Practice for applying statistical
quality assurance techniques to evaluate analytical measurement system
performance (Hướng dẫn áp dụng kỹ thuật thống kê về đảm bảo chất lượng để đánh
giá hiệu suất hệ thống đo lường phân tích).
ASTM D 6300 Practice for determination of
precision and bias data for use in test methods for petroleum products and
lubricants (Hướng dẫn xác định các số liệu về độ chụm và độ lệch để sử dụng
trong các phương pháp thử dầu nhờn và sản phẩm dầu mỏ).
3. Tóm tắt phương
pháp
3.1. Mẫu xăng được xử lý với dung dịch brom
và pha loãng với metyl isobutyl keton. Xác định hàm lượng mangan trong mẫu bằng
thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử, sử dụng ngọn lửa không khí - axetylen tại
bước sóng 279,5 nm và các chuẩn được chuẩn bị từ chất chuẩn mangan-hữu cơ.
4. Ý nghĩa và sử dụng
4.1. Các hợp chất mangan hữu cơ khi cho vào
xăng hoạt động như một tác nhân chống gõ. Phương pháp này nhằm xác định nồng độ
của loại vật liệu này trong mẫu xăng.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử - Có
thang đo dãn rộng, đèn mangan catốt – rỗng để kiểm soát độ hấp thụ mangan tại
bước sóng 279,5 nm, đầu đốt dạng rãnh xoay được và máy phun có bộ điều chỉnh.
(Cảnh báo – độc. Có tính độc và nổ tiềm ẩn. Xem sổ tay thiết bị của nhà sản
xuất về an toàn độc hại liên quan).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Pipet, phân phối – Loại 1 ml.
5.4. Micropipet – Loại 100 ml của hãng Eppendorf hoặc tương đương.
5.5. Pipet tự động – Hoặc loại tương đương,
có thể rút định lượng được 9,0 ml.
6. Thuốc thử
6.1. Độ tinh khiết của thuốc thử - Trong tất
cả các phép thử dùng thuốc thử loại tinh khiết hóa học. Nếu không có chỉ dẫn
nào khác, thuốc thử phải phù hợp với qui định hiện hành. Có thể sử dụng các
loại thuốc thử khác nhưng phải đảm bảo có đủ độ tinh khiết, không làm giảm độ
chính xác của phép xác định.
6.2. Dung dịch brom – Cho thuốc thử brom vào
cyclohexan với cùng một thể tích như nhau (Cảnh báo – Brom có thể gây bỏng khi
tiếp xúc với da. Đeo găng tay bảo hộ khi chuẩn bị dung dịch. Việc chuẩn bị, bảo
quản và sử dụng được tiến hành ở nơi có tủ hút thoáng).
6.3. Dung dịch mangan tiêu chuẩn 400 mg/l –
Hòa tan một lượng thích hợp chất chuẩn có kim mangan vào metyl isobutyl keton,
để có được dung dịch chuẩn 400 mg/l.
6.4. Mangan, dung dịch tiêu chuẩn 4,0; 10,0;
20,0; và 40,0 mg/l – Pha loãng dung dịch mangan tiêu chuẩn nồng độ 400 mg/l với
metyl isobutyl keton, dùng bình định mức thủy tinh để chuẩn bị dung dịch mangan
tiêu chuẩn có nồng độ thấp thích hợp.
6.5. Chuẩn cơ kim mangan – Các dung dịch cơ
kim thường là phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Cho mẫu kiểm soát chất lượng – Là một
phần của một hoặc nhiều mẫu xăng ổn định và đại diện cho mẫu đang xét.
7. Lấy mẫu
7.1. Lấy mẫu xăng theo TCVN 6777 : 2000 (ASTM
D 4057) hoặc ASTM D 4177. Sau khi lấy mẫu tiến hành phân tích càng nhanh càng
tốt.
8. Lập đường chuẩn
8.1. Chuẩn bị các chuẩn làm việc – Chuẩn bị
bốn chuẩn làm việc, sử dụng các dung dịch mangan tiêu chuẩn 4,0; 10,0; 20,0 và
40,0 mg/l như đã nêu ở 6.3.
8.1.1. Dùng micropipet lấy 100 ml dung dịch brom cho vào 4 lọ thủy
tinh.
8.1.2. Dùng pipet lấy 1 ml của từng loại
trong 4 dung dịch tiêu chuẩn mangan nồng độ thấp cho vào trong 4 lọ trên. Trộn
với dung dịch brom bằng cách lắc xoay tròn các lọ.
8.1.3. Cho 9,0 ml metyl isobutyl keton vào
từng bình. Lắc kỹ. Dung dịch pha loãng 10 lần này của chuẩn mangan – thấp giống
như sự pha loãng mẫu lần cuối cùng.
8.2. Chuẩn bị thiết bị - Đặt các điều kiện
của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử theo hướng dẫn của nhà sản xuất, sử dụng
ngọn lửa không khí – axetylen để xác định độ hấp thụ mangan tại bước sóng của
279,5 nm. Phương pháp này thừa nhận các qui trình vận hành tốt được tuân thủ.
Do thiết kế của máy quang phổ khác nhau nên không có những yêu cầu chính xác
cho việc lắp đặt thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2. Dùng metyl isobutyl keton như một mẫu
trắng, lần lượt phun 4 chuẩn làm việc.
Chú thích 1 – Ghi lại các độ hấp thụ và kiểm
tra độ tuyến tính của các số liệu này. Nếu không đạt tuyến tính thì điều chỉnh
lại tốc độ dòng của mẫu hoặc axetylen, hoặc cả hai, chỉnh các điều kiện dần dần
và lặp lại việc hiệu chuẩn cho đến khi độ hấp thụ đạt tuyến tính. Quay đầu đốt
để giảm độ hấp thụ có thể giúp đạt tuyến tính.
Chú thích 2 - Ba chuẩn làm việc có thể sử
dụng để phủ dải nồng độ dự kiến của các mẫu. Cần lưu ý đến các giới hạn yêu cầu
kỹ thuật của nhiên liệu. Ví dụ: không cần thiết dùng loại chuẩn cao 40 mg/l.
9. Cách tiến hành
9.1. Chuyển 100 ml dung dịch brom vào từng lọ thủy
tinh.
9.2. Cho thêm 1,0 ml mẫu xăng vào. Lắc đều.
9.3. Cho thêm 9,0 ml metyl isobutyl keton.
Lắc đều.
9.4. Hút các chuẩn làm việc và mẫu vào ngọn
lửa và ghi lại các độ hấp thụ của chúng.
Chú thích 3: Đo ngay các độ hấp thụ của các
chuẩn làm việc và các mẫu vì độ hấp thụ của các mẫu có thể thay đổi theo thời
gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Đọc trực tiếp nồng độ từ thiết bị, là một
cách thông dụng trong định lượng. Cách khác, chấm các giá trị hấp thụ nhận được
từ việc đo các dung dịch tiêu chuẩn tương ứng với các nồng độ của mangan và vẽ
một đường thẳng nhất qua các điểm đó. Từ đường chuẩn, đọc giá trị của nồng độ
mangan tương ứng với độ hấp thụ của mẫu xăng. Báo cáo hàm lượng mangan có trong
xăng chính xác đến 0,1 mg/l.
11. Kiểm soát chất
lượng
11.1. Khẳng định thực hiện quy trình bằng cách
phân tích một mẫu kiểm soát chất lượng là mẫu ổn định và đại diện cho mẫu đang
xét.
11.2. Khi các biên bản kiểm soát chất lượng/ đảm
bảo chất lượng đã hoàn tất, thì chúng có thể được sử dụng để xác nhận độ tin
cậy của kết quả thử.
11.3. Khi không có sẵn các biên bản kiểm soát chất
lượng/đảm bảo chất lượng, thì có thể sử dụng phụ lục A để xác định độ tin cậy
của phép thử.
12. Độ chụm và độ lệch
12.1. Độ chụm – Độ chụm của phương pháp thử nghiệm
này như đã thu được bằng khảo sát thống kê các kết quả thử nghiệm liên phòng
của 11 mẫu xăng động cơ, có nồng độ từ 0,25 mg/l đến 40 mg/l, tiến hành kép ở
11 phòng thử nghiệm là như sau:
12.1.1. Độ lặp lại – Sự chênh lệch giữa các
kết quả thử thu được do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một thiết bị, với
cùng một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài trong điều kiện không đổi,
với thao tác bình thường và chính xác, chỉ một trong hai mươi trường hợp được
vượt các giá trị dưới đây:
mg/l (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.2. Độ tái lập – Sự chênh lệch giữa hai
kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở
các phòng thử nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau trong một thời gian
dài trong điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ
một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị dưới đây:
mg/l (2)
Trong đó: x là trung bình cộng của hai kết
quả
12.2. Độ lệch – Do không có sẵn chất chuẩn phù
hợp, nên không xác định độ lệch của phương pháp này.
Phụ
lục A
(tham khảo)
Kiểm
soát chất lượng
A.1. Để khẳng định chất lượng của thiết bị cũng
như quy trình thử thì cần phải phân tích một mẫu kiểm soát chất lượng và tốt
nhất mẫu này là đại diện cho các mẫu điển hình đã phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Ghi lại các kết quả kiểm soát chất lượng và
phép phân tích bằng các sơ đồ kiểm tra hoặc các kỹ thuật thống kê tương đương
để khẳng định tình trạng kiểm tra thống kê của toàn bộ quá trình thử. Xem ASTM
D 6299 và ASTM D 6300. Các số liệu lạc phải điều tra kỹ (các) căn nguyên. Khi
cần thiết, các kết quả điều tra sẽ dẫn đến việc phải hiệu chuẩn lại thiết bị.
A.4. Nếu trong phương pháp này không qui định rõ
thì tần suất thử nghiệm kiểm soát chất lượng sẽ phụ thuộc vào tính bấp bênh của
chất lượng đang đo, vào độ ổn định đã nêu của quá trình thử và các yêu cầu của
khách hàng. Nói chung, mẫu kiểm soát chất lượng là các mẫu được kiểm tra phân
tích hàng ngày. Tần suất kiểm soát chất lượng phải tăng nếu số lượng mẫu phân tích
hàng ngày lớn. Tuy nhiên, khi đã công bố rằng việc thử nghiệm được tiến hành
dưới sự kiểm soát thống kê thì có thể giảm tần suất thử nghiệm kiểm soát chất
lượng xuống. Độ chụm của mẫu kiểm soát chất lượng cần phải được định kỳ kiểm
tra theo độ chụm của phương pháp thử để đảm bảo chất lượng các số liệu.
A.5. Loại mẫu kiểm soát chất lượng được thử
thường xuyên phải là đại diện của các mẫu được phân tích. Phải có sẵn nhiều vật
liệu kiểm soát chất lượng để sử dụng cho chu kỳ đã định, các vật liệu này phải
đồng nhất và ổn định dưới điều kiện bảo quản xác định.
A.6. Xem thêm ASTM D 6299 và ASTM D 6300 về các
hướng dẫn kiểm soát chất lượng và kỹ thuật biểu đồ kiểm soát.