Đặc tính
|
Yêu cầu a
|
Thông số thử
|
Phương pháp thử
|
Thông số
|
Giá trị
|
Khối lượng riêng của nguyên liệu
|
≥ 930 kg/m3
|
Nhiệt độ thử
|
23 °C
|
ISO 1183-2
|
Số lượng mẫu thử
|
Theo ISO 1183-2
|
Hàm lượng than đen (chỉ đối với nguyên liệu
màu đen)
|
(2 đến 2,5) % theo khối lượng
|
Theo ISO 6964
|
ISO 6964
|
Độ phân tán than đen (chỉ đối với nguyên
liệu màu đen)
|
≤ Cấp độ 3
|
Theo ISO 18553 c
|
ISO 18553
|
Độ phân tán màu (chỉ đối với nguyên liệu
màu xanh)
|
≤ Cấp độ 3
|
Theo ISO 18553 c
|
ISO 18553
|
Hàm lượng nước d
|
≤ 300 mg/kg
|
Số lượng mẫu thử b
|
1
|
ISO 15512
|
Hàm lượng chất bay hơi
|
≤ 350 mg/kg
|
Số lượng mẫu thử b
|
1
|
EN 12099
|
Thời gian cảm ứng oxy hóa
|
≥ 20 min
|
Nhiệt độ thử
|
200 °C e
|
ISO 11357-6
|
Số lượng mẫu thử b
|
3
|
Tốc độ dòng chảy theo khối lượng (MFR) đối
với PE 40
|
0,2 đến 1,4 g/10 min
Độ lệch cao nhất là ± 20 % của giá trị danh
nghĩa
|
Tải trọng
|
2,16 kg
|
ISO 1133:2005, điều
kiện D
|
Nhiệt độ thử
|
190 °C
|
Thời gian
|
10 min
|
Số lượng mẫu thử b
|
Theo ISO 1133
|
Tốc độ dòng chảy theo khối lượng (MFR) đối
với PE 63, PE 80 và PE 100
|
0,2 đến 1,4 g/10 min
Độ lệch cao nhất là ± 20 % của giá trị danh
nghĩa
|
Tải trọng
|
5 kg
|
ISO 1133:2005, điều
kiện T
|
Nhiệt độ thử
|
190 °C
|
Thời gian
|
10 min
|
Số lượng mẫu thử b
|
Theo ISO 1133
|
a Sự phù hợp với các yêu cầu này phải được
xác nhận bởi nhà sản xuất nguyên liệu.
b Số lượng mẫu thử được lấy cho biết số lượng
được yêu cầu để thiết lập được một giá trị cho các đặc tính mô tả trong bảng
này. Số lượng mẫu thử yêu cầu cho việc kiểm soát quá trình sản xuất trong nhà
máy và kiểm soát quá trình phải được liệt kê trong kế hoạch chất lượng của
nhà máy.
c Trong trường hợp tranh chấp, các mẫu thử
cho độ phân tán than đen và độ phân tán màu phải được chuẩn bị theo phương
pháp nén.
d Chỉ áp dụng nếu hàm lượng chất bay hơi đo
được không phù hợp với yêu cầu qui định. Trong trường hợp có tranh chấp, phải
áp dụng yêu cầu đối với hàm lượng nước. Yêu cầu này áp dụng cho các nhà sản
xuất nguyên liệu trong quá trình sản xuất nguyên liệu và áp dụng cho người sử
dụng nguyên liệu trong quá trình sản xuất (nếu hàm lượng nước vượt quá giới
hạn, làm khô trước khi sử dụng).
e Phép thử có thể được tiến hành như phép
thử gián tiếp ở 210 °C miễn là có sự
tương quan rõ ràng với kết quả ở 200 °C.
Trong trường hợp tranh chấp, nhiệt độ thử là 200 °C.
f Giá trị danh nghĩa được đưa ra bởi nhà sản
xuất nguyên liệu.
|
Bảng 2 – Đặc tính của
nguyên liệu PE ở dạng ống
Đặc tính
Yêu cầu a
Thông số thử
Phương pháp thử
Thông số
Giá trị
Độ bền kéo đối với nồi nung chảy mặt đầu
Phép thử phá hủy: Phá hủy dẻo – Đạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính ống
110 mm
ISO 13953
Tỷ số đường kính ống
SDR 11
Nhiệt độ thử
23 ºC
Số lượng mẫu thử c
Theo ISO 13953
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SDR 11
Không bị phá hủy trong thời gian thử
Nhiệt độ thử
80 ºC
ISO 13479
Áp suất thử bên trong đối với:
PE 63
PE 80
PE 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,4 bar
8,0 bar
9,2 bar
Thời gian thử
500 h
Kiểu thử
Nước trong nước
Số lượng mẫu thử c
Theo ISO 13479
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo các qui chuẩn
quốc gia hiện hành
Độ bền thời tiết a
Mẫu thử đối với thời tiết phải có:
Phơi dưới tia bức xạ mặt trời
≥ 3,5 GJ/m2 d
ISO 16871
a) Độ tách kết dính nội của mối nối bằng
phương pháp nung chảy điện
Số phần trăm của phá hủy giòn: ≤ 33,3 %
Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 13594
Qui trình lắp ráp
b) Độ giãn dài khi đứt
Theo TCVN 7305-2: 2008 (ISO 4227-2: 2007), Bảng
5
TCVN 7434-1 (ISO
6259-1)
TCVN 7434-3 (ISO
6259-3)
c) Độ bền thủy tĩnh ở 80 ºC
Theo TCVN 7305-2: 2008 (ISP 4227-2: 2007),
bảng 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 bar = 0,1 MPa = 105
Pa; 1 MPa = 1 N/mm2.
a Sự phù hợp với cái yêu cầu này phải được
xác nhận bởi nhà sản xuất nguyên liệu.
b Chuẩn bị mẫu thử theo ISO 11414, điều hòa
mẫu bình thường ở 23 ºC.
c Số lượng mẫu thử được lấy cho biết số lượng
được yêu cầu để thiết lập được một giá trị cho các đặc tính mô tả trong bảng
này. Số lượng mẫu thử yêu cầu cho việc kiểm soát quá trình sản xuất trong nhà
máy và kiểm soát quá trình phải được liệt kê trong kế hoạch chất lượng của
nhà máy.
d Giá trị 3,5 GJ/m2 tương ứng với
việc phơi hàng năm dưới ánh nắng mặt trời gần vĩ tuyến 50 độ. Giá trị này có
thể được điều chỉnh lại cho phù hợp với tiêu chuẩn và qui chuẩn quốc gia.
e Chỉ cho các nguyên liệu màu xanh.
f Được lựa chọn.
4.5. Sự tương hợp nóng chảy
Các điều sau được áp dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) các nguyên liệu phù hợp với Bảng 1 được
cho là có thể tương hợp được với nhau, và khi có yêu cầu điều này phải được
chứng minh bởi các nhà sản xuất nguyên liệu ở ngay trên sản phẩm của mình bằng
cách thử độ kéo đứt của mối nối nung chảy mặt đầu phù hợp với Bảng 2.
4.6. Phân loại và ký hiệu
Nguyên liệu phải được ký hiệu theo loại vật
liệu (PE) và độ bền yêu cầu tối thiểu (MRS) theo Bảng 3.
Nguyên liệu phải có MRS bằng các giá trị qui
định trong Bảng 3. Giá trị MRS và việc phân loại nguyên liệu phải xuất phát từ
σLPL theo ISO 12162. Giá trị σLPL được xác định bằng cách
phân tích theo ISO 9080, các phép thử áp suất thủy tĩnh được tiến hành theo
TCVN 6149-1: 2007 (ISO 1167-1: 2006).
Để xác định độ bền thủy tĩnh dài hạn của vật
liệu PE 100 theo ISO 9080, việc phát hiện điểm gãy trên đồ thị ngoại suy ở 80
ºC trước 5 000 h là không được chấp nhận.
Việc phân loại nguyên liệu theo ISO 9080 phải
được chứng nhận bởi nhà sản xuất nguyên liệu.
CHÚ THÍCH Nếu phụ tùng được sản xuất từ
nguyên liệu cùng loại với ống thì việc phân loại vật liệu tương tự đối với ống.
Khi một nguyên liệu được xác định là chỉ để
sản xuất phụ tùng thì các mẫu thử được sử dụng để phân loại nguyên liệu phải
được chuẩn bị theo TCVN 6149-2 (ISO 1167-2).
Bảng 3 – Ký hiệu vật
liệu và giá trị ứng suất thiết kế tối đa tương ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền yêu cầu tối
thiểu
MPa
σS
Mpa
PE 100
10,0
8,0
PE 80
8,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PE 63
6,3
5,0
PE 40
4,0
3,2
Ứng suất thiết kế, σS được lấy
từ MRS bằng cách sử dụng hệ số vận hành (thiết kế) toàn bộ, C = 1,25.
CHÚ THÍCH Có thể sử dụng giá trị của C cao
hơn; ví dụ, nếu C = 1,6, giá trị này đưa ra ứng suất thiết kế là 5,0 MPa đối
với vật liệu PE 80. Giá trị C cao hơn có thể đạt được bằng cách chọn loại PN
cao hơn.
5. Ảnh hưởng đến chất
lượng nước của ống dùng vận chuyển nước sinh hoạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ các chất, các tác nhân hóa học và
sinh học được chiết tách ra từ vật liệu khi tiếp xúc với nước uống và các phép
đo của các thông số cảm quan/lý học không được vượt quá giá trị tối đa được
khuyến cáo bởi Tổ chức Sức khỏe Thế giới (WHO), hoặc theo giá trị qui định bởi
Hướng dẫn 98/83/EC của Hội đồng EC, tùy theo yêu cầu nghiêm ngặt hơn trong từng
trường hợp.
Cần phải chú ý đến những yêu cầu của các qui
chuẩn quốc gia (xem trong Lời giới thiệu).
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
HỆ
SỐ SUY GIẢM ÁP SUẤT
Khi hệ thống PE được vận hành ở nhiệt độ ổn
định liên tục cao hơn 20 ºC và đến 40 ºC, thì hệ số suy giảm áp suất cho trong
Bảng A.1 có thể áp dụng được cho PE 80 và PE 100. Đối với hệ số cho PE 40 và PE
63, tham khảo ISO 13761.
Bảng A.1 – Hệ số suy
giảm áp suất đối với PE 80 và PE 100
Nhiệt độ a, b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số
20
1,00
30
0,87
40
0,74
CHÚ THÍCH Trừ khi phân tích theo ISO 9080
chứng minh được rằng độ suy giảm nhỏ hơn có thể áp dụng được, trong đó trường
hợp hệ số cao hơn và do đó có thể áp dụng áp suất cao hơn.
a Đối với các nhiệt độ khác giữa mỗi bước,
được phép sử dụng phép nội suy (xem ISO 13761).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Áp suất làm việc cho phép (PFA)
được xác định theo công thức sau:
PFA = fT x fA
x PN
Trong đó
fT là hệ số theo Bảng A.1
fA là hệ số suy giảm (hoặc hệ số tăng tải) liên
quan với việc áp dụng (đối với dẫn nước fA = 1);
PN là áp suất danh nghĩa.
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Qui định chung
Sự phát triển của vết nứt (RCP) là sự hình
thành vết nứt có độ dẻo thấp với tốc độ nhanh (khoảng 300 m/s) dọc theo đường
ống chịu áp suất. Sự phát triển hoặc kìm hãm vết nứt phụ thuộc vào năng lượng
biến dạng tại đầu vết nứt, điều đó sẽ bị ảnh hưởng bởi áp suất bên trong của
chất lỏng, ảnh hưởng bởi mức độ mà tại đó chất lỏng giảm áp suất.
Nếu vết nứt xuất hiện trong ống dẫn nước, thì
chất lỏng không phải chịu sức nén như nhau và năng lượng giải phóng như của
đường ống chứa không khí hoặc khí đốt. Do đó, sự phát triển vết nứt với tốc độ
nhanh xuất hiện có thể nhỏ hơn nhiều trong ống dẫn nước. Thực ra, các phép thử hết
thang (full-scale) (FS) và phép thử S4 RCP (độ bền đối
với sự phát triển nhanh của vết nứt) trên ống dẫn nước đã chỉ ra rằng sự phát
triển này không xảy ra khi ống được chứa đầy nước[6]. Tuy nhiên, các
phép thử với ống có đường kính lớn có chứa cả nước và không khí ở nhiệt độ thấp
(< 3 ºC) có thể nhìn thấy được vết nứt phát triển theo chiều dài đầu ống
trong túi khí, nhưng áp suất cao hơn được qui định để chịu được sự phát triển
này so với trường hợp chỉ có không khí [6], [7]. Áp suất để chịu
được sự phát triển tăng lên khi thể tích bẫy không khí giảm xuống, do đó sự
giảm thiểu thể tích bẫy không khí sẽ giảm đi sự nguy hại. Điều đó đã được kết
luận là hiện tượng nguy hại xảy ra trong ống dẫn nước là rất thấp và yêu cầu
các điều kiện bất lợi trùng hợp nào đó, nghĩa là sự bắt đầu của vết nứt nhanh
liên tiếp tại vị trí của túi khí trong ống có đường kính lớn được vận hành ở
các điều kiện áp suất cao và nhiệt độ thấp.
Trong khi xây dựng các tiêu chuẩn Châu Âu cho
ống dẫn nước PE [8], [9], điều này đã được kết luận là RCP chỉ cần
xem xét đối với ống có chiều dày thành > 32 mm. Phép thử cho thấy phần lớn
các nguyên liệu làm ống mới đều bền với RCP và có độ bền cao đối với sự phát
triển vết nứt chậm, làm giảm đáng kể sự nguy hại ban đầu. Điều kiện và các ví
dụ của các qui định có thể tìm trong Tài liệu tham khảo [8] và [9].
B.2. Sự bắt đầu của sự phát triển nhanh của
vết nứt
Sự bắt đầu của RCP có thể là kết quả của việc
phá hủy do va đập, sự phát triển vết nứt xuyên qua thành hoặc vết nứt sẽ phát
triển từ mối hàn bằng phương pháp nung chảy kém trong các điều kiện bất lợi
trùng hợp nào đó và các điều kiện về môi trường.
Hiện tượng của RCP phải được ghi trong báo
cáo của các loại vật liệu khác nhau của đường ống, bao gồm cả thép và trong một
số các mẫu, của hệ thống đường ống nhựa.
B.3. Các thông số có ảnh hưởng đến sự phát
triển/kìm hãm vết nứt
Các thông số có ảnh hưởng đến RCP khi vết nứt
bắt đầu xuất hiện là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) nhiệt độ đường ống,
c) mức độ giảm áp suất của chất lỏng được dẫn
(xem B.1) và
d) tính bền gãy của vật liệu làm ống.
B.4. Phương pháp thử
Tính nhạy cảm của ống trong vật liệu riêng
biệt đối với RCP tăng theo độ lớn của đường kính ống và chiều dày thành. Điều
này được đánh giá theo kinh nghiệm để cho phép hệ thống được thiết kế để hạn
chế sự nguy hại. Các phương pháp thử tiêu chuẩn cho ống PE đã được ban hành:
phép thử S4 ở ISO 13477 và phép thử FS ở ISO 13478.
Các phép thử này yêu cầu các điều kiện khắt
khe đối với sự bắt đầu xuất hiện vết nứt nhanh, nghĩa là tạo ra các vết khía
hình chữ V trên ống thử và cho va chạm mạnh với một lưỡi dao sắc, và trong
trường hợp phép thử hết thang (full-scale), làm lạnh ống ban đầu đến – 70 ºC.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ISO 497: 1973, Guide to the choice of
series of preferred numbers and of series containing more rounded values of
preferred numbers
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ISO 13477, Thermoplastics pipes for the
conveyance of fluids – Determination of resistance to rapid crack propagation
(RCP) – Small-scale steady-state test (S4 test)
[4] ISO 13478, Thermoplastics pipes for the
conveyance of fluids – Determination of resistance to rapid crack propagation
(RCP) – Full-scale test (FST)
[5] GREIG,M., Rapid crack propagation in
hydrostatically pressurized polyethylene pipe, Plastics and Rubber Institute
Plastics Pipes VII Conference, September 1988
[6] GREENSHIELDS,C.J., Fast brittle fracture
of plastics pipes – Part 1: Water pressurised, plastics, rubber and composites
processing and application, 1997, Vol. 26, No. 9, p. 387
[7] EN 12201-1, Plastics piping systems for
water supply – Polyethylene (PE) – Part 1: General
[8] EN 13244-1, Plastics, piping systems for
buried and above ground pressure systems for water for general purposes,
drainage and sewerage - Polyethylene (PE) – Part 1: General
[9] CEN/TS 12201-7, Plastics piping systems
for water supply – Polyethylene (PE) – Part 7: Guidance for the assessment of
conformity
[10] CEN/TS 13244-7, Plastics, piping systems
for buried and above ground pressure systems for water for general purposes,
drainage and sewerage – Polyethylene (PE) – Part 7: Guidance for the assessment
of conformity