A = ít nhất là tại thời điểm bắt
đầu mỗi lần điều trị.
B =
|
thể
tích của tuần hoàn ngoài cơ thể giữa bộ cảm biến dò không khí và ống thông
tĩnh mạch
|
lưu
lượng máu lớn nhất*
|
* (tốc độ đặt lớn nhất của bơm
máu) * b) Dừng bơm máu và kẹp đường về
tĩnh mạch phải được thiết kế như một chức năng dự phòng để đạt được điều kiện
an toàn qui định trong 51.106 b). Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét tài liệu kèm theo và phép thử chức năng. 51.109. Ngăn ngừa việc điều trị
trong quá trình làm sạch, tiệt trùng và/hoặc tẩy rửa Không được điều trị cho bệnh nhân
khi thiết bị đang ở chế độ làm sạch, tiệt trùng hoặc tẩy rửa. Áp dụng 3.6 và
49.2 của Tiêu chuẩn chung. Kiểm tra sự phù hợp bằng phép thử
chức năng. 51.110. Đảo chiều (các) bơm máu
và/hoặc (các) bơm dịch thay thế Phải có phương pháp để ngăn ngừa
việc đảo chiều không chủ ý của (các) bơm máu và/hoặc (các) bơm dịch thay thế
trong quá trình điều trị. CHÚ THÍCH Ví dụ về một phương pháp
phù hợp với yêu cầu này là sử dụng bơm một chiều. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Thiết bị để thực hiện HDF không
dùng chất đệm phải có hệ thống bảo vệ, độc lập với hệ thống kiểm soát phân phối
dịch bất kỳ, để bảo vệ bệnh nhân khỏi các rủi ro về an toàn do mất cân bằng
axit – bazơ. CHÚ THÍCH Ví dụ về phương pháp được
chấp nhận phù hợp với yêu cầu này là hệ thống bảo vệ sử dụng phép đo lưu lượng
dịch thẩm tách và lưu lượng dịch thay thế. b) Hoạt động của hệ thống bảo vệ
phải đạt được các điều kiện an toàn sau: - hoạt động của báo động bằng âm
thanh và hình ảnh (xem 51.107); - ngừng dòng dịch thẩm tách và dịch
thay thế. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét và bằng cách phép thử chức năng. 51.112. Lựa chọn và thay đổi chế
độ hoạt động Phải ngăn ngừa việc lựa chọn và
thay đổi chế độ hoạt động không chủ ý. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét và bằng phép thử chức năng. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Áp dụng các điều trong mục này của
Tiêu chuẩn chung. Mục 10 – Yêu cầu kết cấu Áp dụng các điều trong mục này của
Tiêu chuẩn chung ngoài ra còn: Bổ sung: 54. Yêu cầu
chung Áp dụng điều này của Tiêu chuẩn
chung, ngoài ra còn: 51.101. (Các) bộ nối chất cô
đặc của thiết bị phải được ghi nhãn bằng màu cố định để ngăn ngừa việc nhầm lẫn
giữa các dịch thẩm tách cô đặc khác nhau. Nhãn màu phải được gắn sao cho
người vận hành có thể dễ dàng phối hợp (các) bộ nối với bất kỳ vật chứa dịch
thẩm tách cô đặc đã được ghi nhãn bằng màu. Phải sử dụng các màu sau đây: - bộ nối dùng cho axetat cô đặc: trắng ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - bộ nối dùng cho bicacbonat cô
đặc: xanh da trời - bộ nối dùng cho chất cô đặc HDF
không đệm: xanh lá cây - bội nối dùng chung cho các chất
cô đặc khác nhau, thì phải ghi nhãn màu tương ứng lên từng bộ nối. Ví dụ, bộ
nối chung cho axetat và axit cô đặc phải được ghi nhãn màu trắng/đỏ. CHÚ THÍCH Tiêu chuẩn ISO qui định
các yêu cầu về mã màu của vật chứa dịch thẩm tách cô đặc là ISO 13958. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét. 54.102. Bộ nối dùng cho bộ
chuyển đổi áp lực máu Các đấu nối từ bên ngoài đến hệ
thống chuyển đổi áp lực máu phải phù hợp với các các yêu cầu về an toàn chức
năng của ISO 594-2. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét và bằng các phép thử chức năng. 56. Linh kiện
và lắp ráp tổng thể ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 56.6. Nhiệt độ và dụng cụ kiểm
soát quá tải Bổ sung: aa) không yêu cầu thiết bị cắt theo
nguyên lý nhiệt không tự phục hồi đối với hệ thống bảo vệ của nhiệt độ dịch
thẩm tách. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem
xét. 57. Bộ phận
nguồn, linh kiện và cách bố trí Áp dụng điều này của Tiêu chuẩn
chung ngoài ra còn: Bổ sung: 57.2. Dây nối nguồn, ổ cắm và
các bộ phận tương tự ee) Nếu có ổ cắm nguồn điện phụ cho
hoạt động kiểm soát của bơm máu và/hoặc bơm dịch thay thế, thì ổ cắm này phải
là loại không đổi lẫn được hoặc có các ổ cắm nguồn điện phụ khác trên thiết bị. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PHỤ LỤC L TÀI LIỆU THAM KHẢO – CÁC TIÊU CHUẨN ĐỀ CẬP TRONG
TIÊU CHUẨN NÀY Áp dụng phụ lục này của Tiêu chuẩn
chung ngoài ra còn: TCVN 7303-1:2003 (IEC
60601-1:1988), Thiết bị điện y tế - Phần 1: Yêu cầu chung về an toàn Sửa đổi 1 (1991) Sửa đổi 2 (1995) Tiêu chuẩn IEC Bổ sung: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 IEC 60529:1089, Degrees of
protection provided by enclosures (IP Code) [Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (IP
Code)] IEC 60601-1-2:1993, Medical
electrical equipment – Part 1: General requirements for safety – 2. Collateral
standard: Electromagnetic compatibility – Requirements and tests (Thiết bị điện
y tế - Phần 1: Yêu cầu chung về an toàn – 2. Tiêu chuẩn kết hợp: Tương thích
điện từ - Yêu cầu và phép thử). IEC 60651:1979, Sound level meters
(Thiết bị đo mức âm thanh) Sửa đổi 1 (1993) IEC 60801-3:1984, Electromagnetic
compatibility for industrial – process measurement and control equipment – Part
3: Radiated electromagnetic field requirements (Tương thích điện từ đối phép đo
và thiết bị điều khiển qui trình công nghiệp – Phần 3: Yêu cầu về trường điện
từ bức xạ). IEC 60804:1985,
Integrating-averaging sound level meters (Thiết bị đo mức âm thanh trung bình –
tích hợp) Sửa đổi 1 (1989) Sửa đổi 2 (1993) Tiêu chuẩn ISO ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ISO 594-2:1991, Conical fittings
with a 6% (Luer) taper for syringes, needles and certain other medical
equipment – Part 2: Lock fittings (Đầu nối hình côn có độ côn 6% (Luer) dùng
cho bơm tiêm, kim và một số thiết bị y tế khác – Phần 2: Phụ kiện khóa) ISO 3744:1994, Acoustics –
Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure –
Engineering method in an essentially free field over a reflecting plane (Âm học
– Xác định mức công suất âm thanh của nguồn ồn sử dụng áp suất âm thanh –
Phương pháp kỹ thuật trong trường hợp tự do trên mặt phẳng phản xạ). PHỤ LỤC AA (tham
khảo) HƯỚNG DẪN CHUNG VÀ THUYẾT MINH TIÊU CHUẨN Khái niệm an toàn An toàn tối thiểu của thiết bị quy
định trong tiêu chuẩn riêng này dựa trên an toàn trong điều kiện đơn lỗi. Giải
thích chi tiết hơn về khái niệm này có thể xem trong IEC 60513. Để đạt được an toàn, người vận hành
phải có được kỹ năng trong việc vận hành thiết bị và thiết bị phải được sử dụng
phù hợp với hướng dẫn sử dụng. Tuy nhiên, bệnh nhân thường là người vận hành và
khả năng bệnh nhân có thể không có cùng mức độ kỹ năng như người vận hành
chuyên nghiệp còn đang được xem xét. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Hướng dẫn và giải thích các điều
cụ thể 6.8.2. aa) 8) Dự phòng bằng
các bộ biến đổi áp lực máu Nhiễm khuẩn chéo giữa các bệnh nhân
từ bộ biến đổi áp lực màu có thể do điều trị từ hai bệnh nhân trở lên bằng cùng
một thiết bị. Rủi ro về an toàn này có thể ngăn ngừa, ví dụ, bằng cách sử dụng
bộ lọc kỵ nước trong tuần hoàn ngoài cơ thể. 6.8.3. aa) 4) Các phương
pháp hiện đang sử dụng để kiểm tra thành phần của dịch thẩm tách trong thiết bị
thuộc loại đơn tuyến, dòng chảy thải có thể không đủ khả năng phát hiện mức
nguy hiểm tiềm ẩn của tất cả các thành phần dịch. Các hạn chế của hệ thống và
nhu cầu để phân tích độc lập thành phần cần được giải thích trong tài liệu kèm
theo. 6.8.3. aa) 16) Vật liệu kết
cấu Tính độc do sử dụng vật liệu kết
cấu không thích hợp trong thiết bị có thể gây rủi ro về an toàn cho bệnh nhân.
Nguy cơ này được coi như làm tăng mức độ nghiêm trọng, kéo dài thời gian điều
trị của bệnh nhân. Yêu cầu là vật liệu kết cấu phải rõ
ràng để người vận hành có thể phán đoán về mức độ rủi ro về an toàn tiềm ẩn đi
kèm với thiết bị cụ thể. 44.4. Rò ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 51.101. đến 51.103.
Thành phần dịch thẩm tách, nhiệt độ dịch thẩm tách và siêu lọc Thiết bị thuộc loại đơn tuyến dòng
chảy thải, được thiết kế để tạo ra dịch thẩm tách từ hỗn hợp nước và dịch thẩm
tách cô đặc với giá trị thành phần và nhiệt độ nhất định, sẽ có đặc trưng thiết
kế cơ bản hệ thống điều khiển để đạt được các giá trị này. Ngoài ra, hệ thống
điều khiển có thể có để điều hòa siêu lọc. Mặc dù hệ thống điều khiển như vậy
được coi là một phương tiện bảo vệ đơn, và rủi ro về an toàn cho bệnh nhân giảm
đi nhờ hệ thống này, nhưng một phương tiện bảo vệ đơn không được coi là đủ để
loại trừ khả năng rủi ro về an toàn sau khi xuất hiện điều kiện đơn lỗi (sự cố
của một phương tiện bảo vệ đơn, v.v…) Phải cung cấp hệ thống bảo vệ đạt
điều kiện an toàn và chỉ thị cho người vận hành điều kiện đơn lỗi. Sự cố của hệ
thống bảo vệ không được gây rủi ro về an toàn và sự cố bất kỳ nào như vậy phải
được chỉ thị cho người vận hành trong khoảng thời gian quy định (kiểm tra định
kỳ hệ thống bảo vệ). Việc kiểm tra định kỳ đối với hệ thống bảo vệ sử dụng phép
đo thành phần dịch thẩm tách, nhiệt độ dịch thẩm tách và siêu lọc được quy định
thực hiện ít nhất là tại thời điểm bắt đầu mỗi ca điều trị. Trong trường hợp điều trị
bicacbonat, thiết kế của hệ thống bảo vệ thành phần dịch thẩm tách nguy hiểm
phải tính đến khả năng sai số trong từng bước của hệ thống pha chế dịch thẩm
tách. Bên cạnh đó, từ các sai lỗi kỹ thuật có thể phát sinh tình huống nguy
hiểm tiềm ẩn do lỗi của con người, ví dụ như chọn hoặc chuyển đổi sai các dịch
thẩm tách cô đặc. So với phiên bản lần thứ nhất của
tiêu chuẩn riêng này (1989), phiên bản lần thứ hai này không đề cập đến 56.6
của Tiêu chuẩn chung vì không có rủi ro về an toàn đi kèm với thiết bị cắt theo
nguyên lý nhiệt tự phục hồi đối với nhiệt độ của dịch thẩm tách. 51.103. Siêu lọc Điều quan trọng là có thể kiểm soát
được siêu lọc và lưu lượng hoặc thể tích của dịch thay thế nhằm đạt được cân
bằng dịch quy định một cách chính xác mà không ước lượng quá cao hoặc quá thấp
để có thể dẫn đến giảm hoặc tăng huyết áp nghiêm trọng và nề phổi. So với phiên bản lần thứ nhất của
tiêu chuẩn riêng này (1989), trong phiên bản lần thứ hai này, yêu cầu về siêu
lọc ngược được chuyển từ 51.7 (51.103) sang yêu cầu về ghi nhãn (xem 6.8.2),
với dụng ý không đặt ra các hạn chế đối với các liệu pháp chữa trị được chấp
nhận mà không bỏ qua các rủi ro về an toàn tiềm ẩn liên quan đến siêu lọc ngược
(ví dụ trong trường hợp rò máu trong đoạn siêu lọc ngược của dụng cụ thẩm
tách). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Nếu sử dụng hệ thống bảo vệ dùng
cho phép đo áp lực tĩnh mạch để phát hiện gián đoạn đường tĩnh mạch dẫn đến mất
máu ngoài cơ thể, thì điều quan trọng là giới hạn dưới của báo động được đặt
càng gần với áp lực tĩnh mạch hoạt động hoặc chảy càng tốt. Việc này sẽ giúp phát
hiện thay đổi của áp lực tĩnh mạch do gián đoạn đường tĩnh mạch. Hiện tại không có phương pháp thực tiễn
nào bảo vệ bệnh nhân hoàn toàn khỏi mất máu ngoài cơ thể ra môi trường (ví dụ
do gián đoạn hoặc đứt đường máu). Bằng cách kiểm soát các áp lực nhất định liên
quan đến tuần hoàn ngoài cơ thể có thể đạt được mức an toàn chấp nhận được. Để
không làm giảm thêm độ an toàn, điều quan trọng là đặt các giới hạn tác động
của hệ thống của hệ thống bảo vệ (ví dụ hạ thấp giới hạn báo động đối với áp
lực tĩnh mạch) càng gần với áp lực làm việc càng tốt. 51.104.1 b) Mất máu ngoài cơ
thể ra môi trường – Điều kiện an toàn Kẹp đường về tĩnh mạch cần phải tạo
nên một yếu tố thiết yếu của điều kiện an toàn. Hoạt động này ngăn ngừa rủi ro
về an toàn mất máu ngược sẽ xảy ra gián đoạn giữa bơm máu và kẹp đường tĩnh
mạch. 51.105. Áp lực động mạch Dựa trên thực tế là thường sử dụng
lưu lượng máu cao hơn có thể làm cho đường vào mạch máu của bệnh nhân tăng thêm
rủi ro về an toàn, nên việc kiểm tra áp lực động mạch được coi là một phương
pháp cần thiết và chấp nhận được để bảo vệ bệnh nhân. 51.106. Lọt không khí vào
mạch Sự xuất hiện của không khí trong
tuần hoàn ngoài cơ thể không được coi là điều kiện đơn lỗi. Ngoài ra, không tồn
tại một phương tiện bảo vệ đơn vốn có. Hệ thống bảo vệ sẽ chỉ thị cho người vận
hành sự xuất hiện của không khí trong tuần hoàn ngoài cơ thể. Các rủi ro về an
toàn đối với bệnh nhân được giảm thiểu nhờ yêu cầu là hệ thống bảo vệ đạt được
điều kiện an toàn. Sự cố của hệ thống bảo vệ (điều
kiện trong đó một phương tiện bảo vệ đơn chống rủi ro về an toàn bị lỗi) trở
thành điều kiện đơn lỗi. Điều kiện đơn lỗi có thể chỉ thị cho người vận hành bằng
tín hiệu không thể nhầm lẫn và có thể thấy rõ hoặc có thể được phát hiện nhờ
kiểm tra định kỳ. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Hơn nữa, kiểm tra chức năng tại
thời điểm bắt đầu mỗi ca điều trị về khả năng của bơm máu và kẹp đường tĩnh
mạch giúp đẩy lùi khả năng cả hai thiết bị này bị hỏng, người vận hành không
biết, và không khí có thể gây rủi ro về an toàn xuất hiện trong tuần hoàn ngoài
cơ thể trong quá trình một ca điều trị. Một kiểm tra định kỳ tương quan rõ
ràng là không thỏa mãn đối với bộ phận đó của hệ thống bảo vệ gồm máy dò sơ cấp
và mạch vòng, bao gồm đầu ra vận hành bơm máu và kẹp đường tĩnh mạch. Trong
điều kiện sự cố này, bệnh nhân không có bất kỳ một phương tiện bảo vệ nào. Do
đó, sự cố này cần phải chỉ ra cho người vận hành trong phạm vi một khoảng thời
gian sao cho đẩy lùi khả năng xuất hiện không khí trong tuần hoàn ngoài cơ thể
và điều kiện lỗi. Để an toàn thì khoảng thời gian này phải ngắn. Ngoài ra, thời
gian này phải có liên quan với các thông số trong phạm vi toàn bộ hệ thống bảo
vệ, vì giữa các thiết kế khác nhau có thể có sự khác biệt. Vì vậy, thời gian
này (B) được quy định là B
= thể
tích của tuần hoàn ngoài cơ thể giữa bộ cảm biến dò không khí và ống thông
tĩnh mạch lưu
lượng máu lớn nhất* * (tốc độ đặt lớn nhất của bơm máu) Lọt không khí vào mạch là rủi ro
chủ yếu về an toàn của HD/HDF/HF có thể xảy ra do đứt tuần hoàn ngoài cơ thể.
Sự tạo thành bọt (hỗn hợp khí/máu) từ chỗ nứt nhỏ trong tuần hoàn ngoài cơ thể
và sự thoát khí không thích đáng của dịch thẩm tách cũng có thể gây lọt không
khí vào mạch. Thiết bị phải được thiết kế để phát
hiện và ngăn ngừa bong bóng hoặc bọt khí (hỗn hợp khí/máu) không tới bệnh nhân. Hiện tại không có sẵn đầy đủ dữ
liệu rủi ro về an toàn của tắc mạch nhỏ do không khí phát sinh trong tuần hoàn
ngoài cơ thể. Thiết kế của thiết bị và tuần hoàn ngoài cơ thể cần giảm thiểu sự
phát sinh của tắc mạch nhỏ do không khí. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 51.107. b) Trong suốt quá
trình tồn tại điều kiện báo động, được chỉ thị cho người vận hành bằng báo động
bằng âm thanh và hình ảnh, báo động bằng âm thanh có thể làm lặng, nhưng chỉ
thị bằng hình ảnh vẫn phải duy trì để cho thấy sự tồn tại của điều kiện báo
động cho đến khi điều kiện báo động đó được điều chỉnh. Trong khoảng thời gian
điều kiện báo động, thiết bị vẫn phải ở điều kiện an toàn. 51.108. b) Chức năng dự
phòng Trong những hệ thống bảo vệ mà việc
dừng (các) bơm máu và kẹp đường về tĩnh mạch là yếu tố thiết yếu của điều kiện
an toàn, thì thuật ngữ “chức năng dự phòng” hàm ý là đầu ra từ máy dò đến bơm
máu và kẹp đường tĩnh mạch cần được cách ly và hoạt động độc lập. Điều khiển bơm máu Sự cố để dừng (các) bơm máu trong
tình huống bất kỳ khi kẹp đường tĩnh mạch đóng có thể gây rủi ro về an toàn.
Điều kiện này có thể làm áp lực tuần hoàn ngoài cơ thể tăng cao, dẫn đến đứt
vật liệu bán thấm của dụng cụ thẩm tách hoặc gián đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể. MỤC
LỤC Lời nói đầu Lời giới thiệu ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Mục 2 – Điều kiện môi trường Mục 3 – Bảo vệ chống nguy hiểm điện
giật Mục 4 – Bảo vệ chống nguy hiểm về
cơ Mục 5 – Bảo vệ chống nguy cơ do bức
xạ không mong muốn hoặc quá mức Mục 6 – Bảo vệ chống nguy cơ đánh
lửa và hỗn hợp khí gây mê dễ cháy Mục 7 – Bảo vệ chống nguy cơ quá
nhiệt và các nguy cơ mất an toàn khác Mục 8 – Độ chính xác của dữ liệu
vận hành và bảo vệ chống nguy cơ quá công suất Mục 9 – Hoạt động không bình thường
và điều kiện sự cố; thử nghiệm môi trường Mục 10 – Yêu cầu kết cấu ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Phụ lục AA (tham khảo) – Hướng dẫn
chung và thuyết minh tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7303-2-16:2007 (IEC 60601-2-16:1998) về Thiết bị điện y tế - Phần 2-16: Yêu cầu riêng về an toàn của thiết bị thẩm tách máu, thẩm lọc máu và lọc máu
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7303-2-16:2007 (IEC 60601-2-16:1998) về Thiết bị điện y tế - Phần 2-16: Yêu cầu riêng về an toàn của thiết bị thẩm tách máu, thẩm lọc máu và lọc máu
4.260
|