Các chế độ thử có
sẵn
|
Nhiên liệu
|
Áp dụng chế độ thử
|
Jet A
|
A
|
Jet A - 1
|
A
|
Jet B
|
A
|
MIL JP-5
|
A
|
MIL JP-7
|
A
|
MIL JP-8
|
A
|
MIL JP-4
|
B
|
6. Thiết bị và dụng
cụ
6.1 Máy đo trị số tách nước loại micro[1])
sử dụng để thực hiện phép thử. Máy đo trị số tách nước xách tay loại micro, có
đủ các bộ phận bên trong, máy có thể hoạt động bằng nguồn pin xạc bên trong
hoặc bằng nguồn điện xoay chiều, sử dụng điện lưới có điện thế khác nhau. Khi
dùng nguồn điện xoay chiều sẽ cung cấp điện cho nhà máy hoạt động, đồng thời
nạp điện cho bộ pin trong máy. Những phụ kiện cũng như vật liệu đủ dùng cho 6
phép thử có thể xếp trong phần nắm hộp máy.
CHÚ THÍCH 1: Một nghiên cứu tổng thể đã được
thực hiện để kiểm nghiệm rằng các kết quả thu được từ máy đo trị số tách nước
loại micro nhãn X là tương đương với các kết quả thu được từ máy đo trị số tách
nước loại micro nhãn V Deluxe. Xem báo cáo nghiên cứu RR D02-1647.
CHÚ THÍCH 2: Máy đo nhãn X có một nguồn điện
đa năng và chỉ cần một nguồn pin so với máy nhãn V Deluxe cần có nguồn pin
riêng biệt cho từng điện thế khác nhau.
6.2 Máy đo trị số tách nước loại micro nhãn V
Deluxe và nhãn X có bảng điều khiển kèm theo được thể hiện trên Hình 1 và Hình
2. Bộ phận tạo nhũ nằm ở bên phải của bảng gắn trên nắp hộp được nâng lên khi
mở nắp và cơ cấu điều khiển xylanh nằm ở bên trái của bảng này. Bảng điều khiển
bao gồm các núm điều khiển các thao tác được lắp trên một tấm cố định phía bên
trái hộp. Bảng 2 liệt kê các đặc điểm vận hành có âm thanh và thủ công của máy.
6.2.1 Tất cả các nút điều khiển được đặt thành dãy
nút ấn trên bảng điều khiển. Những nút ấn này sẽ chỉ sáng lên khi ấn vào, thể
hiện tình trạng hoạt động của máy. Bảng điều khiển được lắp cầu chì để bảo vệ
an toàn cho mạch điện xoay chiều.
6.2.2 Máy loại X có một màn hình hiển thị LCD trên
bảng điều khiển để cung cấp thông tin cho người vận hành trong suốt quá trình
thử nghiệm. Các thông tin gồm có trạng thái phép thử và một mã lỗi để xác định
sự cố trong máy đo trị số tách nước.
6.2.3 Máy đo độ trục đặt phía dưới bảng điều khiển
chính, gồm có một hốc đặt ống mẫu, một nguồn sáng và một tế bào quang điện.
6.2.4 Máy được cấp điện khi ấn nút ON (mở). Khi
dùng điện lưới xoay chiều đèn trên nút ON (mở) sẽ nhấp nháy, khi dùng pin (DC)
đèn sẽ sáng liên tục. Những nút ký hiệu bằng chữ cái sẽ nhấp nháy liên tục báo
hiệu máy READY (sẵn sàng hoạt động).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5 Bất kì thời điểm nào cũng có thể ấn nút
RESET (đặt lại) để xóa bỏ phép thử đang tiến hành và đưa chương trình về chế độ
khởi động ban đầu. Các nút ký hiệu bằng chữ cái lại bắt đầu nhấp nháy liên tục
báo hiệu READY (sẵn sàng hoạt động), có thể chọn chế độ thử.
6.2.6 Vận hành máy loại V Deluxe.
6.2.6.1 Chọn chế độ thử A hoặc B thực hiện
bằng cách ấn nút có chữ A hoặc B. Nút được ấn sẽ sáng còn các nút khác sẽ tắt.
Nút START (khởi động) cũng sáng lên.
6.2.6.2 Trước tiên, bấm nút START (khởi động)
bắt đầu chu trình CLEAN (làm sạch), cơ cấu đẩy xylanh lên vị trí UP (cao) và
môtơ tạo nhũ tương sẽ vận hành để làm sạch.
6.2.6.3 Sau chu trình làm sạch, bấm nút khởi
động (START) lần hai, máy bắt đầu hoạt động theo chương trình tự động, hai nút
có ký hiệu ARROWED (mũi tên) sáng lên cho biết máy đang điều chỉnh toàn thang
đo. Một giá trị bằng số xuất hiện trên máy đo.
6.2.6.4 Ấn nút có ký hiệu ARROWED (mũi tên)
thích hợp, giá trị hiển thị trên máy có thể tăng hoặc giảm theo yêu cầu để đạt
được mức tham chiếu 100 đối với nhiên liệu trong máy đo độ đục.
6.2.7 Vận hành máy nhãn X
6.2.7.1 Chọn chế độ thử A hoặc B thực hiện
bằng cách ấn nút có chữ Jet A hoặc Jet B. Nút được ấn sẽ sáng còn các nút khác
sẽ tắt. Nút CLEAN 1 (làm sạch 1) cũng sáng lên.
6.2.7.2 Trước tiên, bấm nút CLEAN 1 (làm sạch
1) và CLEAN 2 (làm sạch 2) để bắt đầu chu trình làm sạch. Nút RUN (vận hành) sẽ
sáng lên sau khi kết thúc chu trình làm sạch thứ 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.7.4 Mức tham chiếu 100 đối với nhiên liệu
trong máy đo độ đục được lập tự động và không cần bất cứ sự hiệu chỉnh nào. Nếu
máy đo độ đục không thể điều chỉnh tự động tới mức 100, bộ tín hiệu báo lỗi sẽ
sáng lên và máy sẽ hiển thị ERR-04.
6.3 Thiết bị phụ và vật liệu cần để thực hiện
phép thử được thể hiện trên Hình 3 và bao gồm:
6.3.1 Nút xylanh (A)
Nút nhựa dùng để nút xylanh trong chu trình
CLEAN (làm sạch) và EMULSION (tạo nhũ).
6.3.2 Xylanh (ống (B) và pistong (C))
Xylanh nhựa dùng một lần. Dùng các loại
xylanh khác không nhiễm các chất hoạt động bề mặt vẫn sẽ cho kết quả thử không
chính xác, theo như quy định trong Điều 12.
6.3.3 Ống đo (D)
Đường kính ngoài 25mm, đánh dấu vạch mức
trước để đặt đúng vị trí trong máy đo độ đục.
6.3.4 Đầu lọc Alumicel
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.5 Pipet (G) có đầu bịt bằng nhựa (F)
Pipet cầm tay loại tự động có đầu bịt bằng
nhựa. Mỗi máy đo loại micro có một pipet kèm theo.
6.3.6 Bình nước (H)
Bình sạch để chứa nước cất (mỗi máy đo xách
tay có sáu bình kèm theo).
6.3.7 Cốc thử, cốc hoặc vật chứa bằng nhựa
Trang bị cho mỗi máy đo trị số tách nước loại
micro, dùng để chứa nhiên liệu thải trong quá trình thử (không nêu ở đây).
Hình 1 – Máy đo trị
số trị số tách nước loại micro nhãn V Deluxe và bảng điều khiển kèm theo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Mỗi lần thử cần sử dụng mới các dụng cụ sau:
xylanh, đầu pipet, các ống đo mẫu, nút xylanh đầu lọc kết tụ Alumicel và nước
cất. Các dụng cụ dùng một lần này có sẵn trong bộ kit gọi là hộp phụ kiện 6 thứ
của máy đo loại Micro (Micro-Separometer Six Pack) có chứa số lượng phụ kiện đủ
cho 6 phép thử (Hình 4).
Hình 3 – Phụ kiện
kiểm tra và các chi tiết nhỏ
Hình 4 – Hộp phụ
kiện 6 thứ
7. Thuốc thử
7.1 Aerosol OT, rắn (khô 100%)
bis-2-etylhexyl natri sulfosuxinat.
7.2 Toluen, loại tinh khiết phân tích
(ACS) (CẢNH BÁO – Dễ cháy. Hơi có tính độc).
7.3 Chất phân tán, dung dịch toluen (CẢNH
BÁO – Dễ cháy. Hơi có tính độc) chứa 1 mg Aerosol OT trong 1 mL toluen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 – Các đặc
trưng của vận hành thủ công và vận hành có âm thanh của các máy đo trị số tách
nước loại micro kiểu 1140 khác nhau
Chế độ thử hiện có
(s)
Deluxe A và B
Nhãn X
Chức năng
Chọn chế độ thử
Nút ấn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chế độ thử A
Ấn nút A
Ấn nút Jet A
Chế độ thử B
Ấn nút B
Ấn nút Jet B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không yêu cầu
Không yêu cầu
Lựa chọn tốc độ
Chu trình làm sạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ấn nút Clean 1 (làm sạch 1)
Ấn nút
Ấn nút Clean 2 (làm sạch 2)
Nút ấn
Tự động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bắt đầu
START (khởi động)
Ấn nút Run (vận hành)
Hủy bỏ
RESET (đặt lại)
Đọc số đo thứ nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ấn nút
Không cần thao tác
Điều chỉnh
ARROWED (mũi tên)
Nút ấn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đọc số đo thứ hai
Số đo thứ hai
Ấn nút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều chỉnh
ARROWED (mũi tên)
Nút ấn
Thu hồi mẫu
Âm ngắn và đèn C/S sáng
Âm ngắn và đèn C/S sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đọc số đo thứ ba
Ghi lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Âm ổn định
Số đo
đọc số đo thứ ba
7.5 Chất lỏng chuẩn (CẢNH BÁO – Dễ
cháy. Hơi có tính độc) (Dùng để kiểm tra quá trình hoạt động của thiết bị đo
trị số tách nước loại micro). Chất lỏng chuẩn (0 mL/L đến 1,2 mL/L) được chuẩn
bị bằng cách thêm chất phân tán với nồng độ tương ứng vào chất lỏng chuẩn đối
chứng gốc. Các trị số MSEP-A áp dụng chế độ thử A quy định cho các nồng độ chất
phân tán đã trình bày ở trên được đưa ra ở Bảng 3 cho các nhiên liệu Jet A, Jet
A-1, MIL JP-5, MIL JP-7 và MIL JP-8 tương ứng với từng nồng độ chất hòa tan
trong nhiên liệu và Bảng 4 cho các nhiên liệu Jet B. Các trị số MSEP-B áp dụng
chế độ thử B cho các nhiên liệu MIL JP-4 được đưa ra ở Bảng 5. Các chất lỏng
chuẩn được thử nghiệm như mô tả trong Điều 10 áp dụng chế độ thử tương ứng. Nếu
các kết quả thử không nằm trong giới hạn quy định trong các Bảng từ 3-5 thì
chất lỏng chuẩn đó bị loại bỏ, chuẩn bị một lượng chất lỏng chuẩn mới, thực
hiện lại phép kiểm tra. Nếu sau khi thực hiện lại mà các kết quả vẫn nằm ngoài
giới hạn thì phải gửi máy trả lại nhà chế tạo để điều chỉnh và hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH 4: Chất lỏng chuẩn đối chứng gốc
không chứa chất phân tán phải có trị số MSEP chuẩn bằng 99+; nếu không đảm bảo
như vậy thì các kết quả có thể không thể hiện tính chính xác của máy. Các giá
trị thu được nằm ngoài giới hạn 50 đến 100 là không xác định và không có giá
trị.
7.5.1 Chuẩn bị chất lỏng bằng cách cho thêm chất
phân tán như nêu ở 7.3 vào một lượng nhiên liệu chuẩn đối chứng gốc thích hợp
chứa trong bình thích hợp hoặc ống đong.
7.5.1.1 Nếu sử dụng bình chứa mới hoặc không
thích hợp, các chất phân tán cho thêm có thể bị hấp thụ vào thành bình và trị
số MSEP sẽ tăng lên đáng kể. Để bề mặt bình chứa tương đương nhau, nên giữ chất
cho thêm này trong ít nhất 24h, sau đó đổ đi và đựng chất lỏng chuẩn pha chế
mới.
7.5.1.2 Khi sử dụng đo ở ngoài hiện trường,
việc hiệu chuẩn máy có thể thực hiện bằng cách đo MSEP sử dụng dung dịch chất
phân tán (chuẩn bị theo 7.3), chất lỏng chuẩn đối chứng gốc (chuẩn bị theo Phụ
lục A.1.) và nước cất. Chuẩn bị dung dịch tỷ lệ 10 : 1 bằng cách pha loãng 10
mL chất phân tán với 90 mL toluen (7.2). Vì 1 mL dung dịch này tương đương 0,1
mL chất phân tán, nên khi cho 50 µL dung dịch này vào
50 mL chất lỏng chuẩn đối chứng gốc sẽ được dung dịch có nồng độ chất phân tán
là 0,1 mL/L. Dung dịch 0,1 mL/L chất phân tán này tương ứng với bội số chẵn của
nồng độ chất phân tán nêu trong các Bảng từ 3 đến 5. Điều này thuận tiện cho
việc sử dụng pipet loại 50 µL (6.3.5) để thêm
từng lượng 0,1 mL/L chất phân tán cũng như từng lượng 0,1 mL/L nước cất theo
yêu cầu của phép đo MSEP. Tùy thuộc vào loại nhiên liệu chuẩn đối chứng gốc, so
sánh các trị số MSEP thu được với các giá trị nêu trong bảng tương ứng với từng
nồng độ chất phân tán đã sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 – Trị số dự
kiến đối với nhiên liệu chuẩn Jet A, Jet A-1, MIL JP-5, MIL JP-7 hoặc MIL JP-8
có chứa chất phân tán, áp dụng chế độ thử A
Nồng độ chất phân
tán,
mL/L
Trị số tiêu chuẩn
Giới hạn có thể
chấp nhận A
min
max
0
99
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
0,2
89
82
94
0,4
80
69
88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
72
59
83
0,8
65
51
77
A Các giá trị dự kiến nhận được bằng cách sử
dụng tăng dần hàm lượng chất phân tán để xác nhận sự hiệu chuẩn máy.
Bảng 4 - Trị số dự kiến
đối với nhiên liệu chuẩn Jet B có chứa chất phân tán, áp dụng chế độ thử A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mL/L
Trị số tiêu chuẩn
Giới hạn có thể
chấp nhận A
min
max
0
99
96
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
92
86
97
0,6
88
81
95
0,9
86
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
94
1,2
79
69
90
A Các giá trị dự kiến nhận được bằng cách sử
dụng tăng dần hàm lượng chất phân tán để xác nhận sự hiệu chuẩn máy.
Bảng 5 - Trị số dự kiến
đối với nhiên liệu chuẩn MIL JP-4 có chứa chất phân tán, áp dụng chế độ thử B
CHÚ THÍCH: Trị số tiêu chuẩn dựa trên các giá
trị trung bình thực tế và các giới hạn dựa trên ± 1/2 giá trị tái lập tính được
từ giá trị trung bình. Đối với nhiên liệu chuẩn đối chứng gốc đó dùng trị số
tiêu chuẩn 99 thay cho giá trị trung bình cộng thực tế vì giá trị này thông
dụng hơn,
Nồng độ chất phân
tán,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số tiêu chuẩn
Giới hạn có thể chấp
nhận A
min
max
0
99
93
100
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
83
93
0,4
81
76
86
0,6
74
69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8
69
64
74
1,0
64
59
69
1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
65
A Khoảng dự kiến của các trị số nhận được khi
dùng các lượng chất phân tán tăng dần để xác nhận sự hiệu chuẩn máy. Khoảng này
được xây dựng trên cơ sở các số liệu nhận được của 8 trong 10 phòng thử nghiệm
tham gia Chương trình thử nghiệm liên phòng năm 1983. Viện dẫn Báo cáo
RR:D02-1274
8. Chuẩn bị thiết bị
8.1 Đặt máy lên chỗ bằng phẳng, nơi có nhiệt độ
từ 18 oC đến 29 oC (65 oF – 85 oF)
và ổn định trong khoảng không quá oC (5
oF).
8.2 Mở nắp máy và nâng bảng điều khiển bên phải
đến vị trí thẳng đứng và khóa hãm lại. Nếu có nguồn điện xoay chiều thì nối máy
với ổ điện và bật máy. Nếu dùng pin thì phải đảm bảo pin đó được nạp đủ dùng
cho số các phép thử đã định. Nếu pin yếu, đèn sẽ không sáng. Trước khi sử dụng,
nối máy với nguồn xoay chiều để nạp pin ít nhất 16h (nạp đầy). Sau khi nạp đầy
pin, có thể thực hiện được khoảng 25 phép thử.
CHÚ THÍCH 5: Nếu pin trong máy đo nhãn X
không được nạp đầy để thực hiện một phép thử thì tín hiệu ERR-06 sẽ hiển thị
chỉ báo rằng cần phải sạc pin.
Ấn công tắc (nút) ON (mở) để bật máy đo nhã V
Deluxe và nhãn X. Đèn chỉ thị trên nút ON (mở) sẽ nhấp nháy nếu máy nối với
điện xoay chiều và đèn sẽ sáng liên tục nếu máy hoạt động bằng pin nguồn. Trong
khi thử nghiệm bằng pin nguồn của máy, nếu đèn sáng lập lòe thì cần phải nạp
lại pin.
8.3 Chuẩn bị sẵn các dụng cụ kèm theo: xylanh,
đầu lọc Alumicel, nút xylanh, đầu pipet và một bình sạch đựng nước cất. Tất cả
các dụng cụ trên đều được trang bị trong hộp phụ kiện 6 thứ kèm theo máy. Ngoài
ra, phải có sẵn pipet.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 6: Số lần đẩy của xylanh vượt quá
giới hạn trên sẽ làm cho kết quả đo cuối cùng cao; ngược lại, số lần đẩy mẫu
thấp hơn giới hạn sẽ tạo ra kết quả đo cuối cùng thấp.
8.4.1 Máy đo nhãn V Deluxe
Đèn tín hiệu cảnh báo (ký hiệu SYR) phát sáng
phụ thuộc vào mức độ của tình trạng sai lệch (lớn hơn 3s) và ba tín hiệu âm
thanh ngắn (1s) được phát ra. Cảnh báo về sai lệch thỉnh thoảng có thể xảy ra
vì tình trạng ngắt quãng của máy, nhưng có thể không phải là cảnh báo thiết bị
bị hỏng. Tuy nhiên, cảnh báo lặp lại là dấu hiệu cần đưa thiết bị về nơi sản
xuất để sửa chữa.
8.4.2 Máy đo nhãn X
Trong quá trình thử nghiệm, khi tín hiệu cảnh
báo lỗi sẽ phát sáng và hiển thị ERR-03 báo hiệu thời gian đẩy xylanh bị sai.
Khi xylanh ngừng lại trong chu trình lên hoặc xuống thì theo thứ tự các tín
hiệu lỗi ERR-01 và ERR-02 sẽ hiển thị tương ứng.
9 Chuẩn bị mẫu
9.1 Trong mọi trường hợp không được lọc nhiên
liệu trước khi đo, vì bộ lọc giữ lại rất nhiều chất, kể cả các chất hoạt động
bề mặt mà chính phương pháp thử đang phải phát hiện. Nếu mẫu nhiên liệu có tạp
chất cơ học thì phải để lắng trước khi thử nghiệm.
9.2 Các cảnh báo đặc biệt liên quan đến kỹ thuật
lấy mẫu và bình chứa mẫu được nêu trong Phụ lục A.2. Dù lấy mẫu trực tiếp vào
xylanh hoặc vào bình chứa mẫu, đều phải rất cẩn thận và bảo đảm sạch sẽ. Trước
khi rót mẫu từ bình chứa mẫu phải lau sạch miệng rút bằng vải sạch, mềm; rót
mẫu vào cốc thử sạch hoặc rót trực tiếp vào ống của xylanh thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 7: Các kết quả thử rất nhạy với vết
bẩn của bình chứa mẫu. Nên sử dụng bình chứa mẫu nêu trong ASTM D 4306.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Cách tiến hành
10.1 Chọn chế độ thử A hoặc B (Xem Bảng 1 về chế
độ thử đối với từng loại nhiên liệu).
CHÚ THÍCH 8: Chỉ nhiên liệu JP-4 yêu cầu về
chế độ thử B.
Ấn nút A hoặc B (nhãn V), Jet A hoặc Jet B
(nhãn X) để chọn chế độ thử A hoặc B. Lần lượt các nút ngừng phát sáng liên
tiếp và đèn tại nút được ấn thì sáng. Tốc độ nén của xylanh được đặt tự động.
10.2 Tháo pistong ra khỏi xylanh 50 mL mới, dùng
vải mềm sạch lau sạch dầu mỡ bám trên đầu pistong. Đóng nắp nhựa vào đầu ra
thân thân xylanh, rót 50 mL 1 mL nhiên liệu vào
và đặt thân thân xylanh lên bệ đỡ của bộ tạo nhũ và khóa cố định. Phải đảm bảo
rằng thân xylanh được gióng đồng trục với trục khuấy và không chạm vào cánh
khuấy.
10.2.1 Phải đảm bảo rằng thân thân xylanh được
gióng đồng trục với trục khuấy. Xác định đã gióng đúng bằng cách giữ chặt thân
thân xylanh và chuyển dịch cho đến khi cánh khuấy ở đầu trục khuấy không bị
chạm và thành thân thân xylanh. Gióng lệch có thể gây các vết cạo nhựa từ thành
thân thân xylanh và đọng lại trên đầu lọc ngưng dẫn đến kết quả bị thử sai. Vì
vậy cần phải lắp cơ cấu tạo cân bằng trên trục máy khuấy ngăn không cho thân
thân xylanh chạm vào cánh khuấy.
10.3 Ấn nút START (khởi động) (nhãn V) hoặc CLEAN
1 (nhãn X) khi được chỉ báo bằng đèn tín hiệu để bắt đầu chu trình LÀM SẠCH đầu
tiên (CLEAN). (CẢNH BÁO: Không bật máy khuấy khi trong đó không có
xylanh chứa nhiên liệu. Các vòng bi máy khuấy dùng nhiên liệu để được bôi trơn)
CHÚ THÍCH 9: Máy nhãn X sẽ sáng đèn tín hiệu
báo lỗi ERROR ALERT và hiển thị ERR-05 khi tốc độ của máy tạo nhũ không thuộc
giới hạn có thể chấp nhận được.
10.4 Kết thúc chu trình làm sạch đầu tiên, khi
môtơ máy khuấy dừng, lấy thân thân xylanh ra khỏi máy tạo nhũ, đổ nhiên liệu đi
và dốc sạch xylanh thật kỹ. Rót 50 mL ± 1 mL nhiên liệu mới vào xylanh và đặt
thân thân xylanh lên bệ đỡ của bộ tạo nhũ (khóa cố định lại). Kiểm tra bằng mắt
xem thân thân xylanh có gióng đồng trục và không chạm vào thanh khuấy hay
không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.1 Máy nhãn V Deluxe
Khởi động chu trình LÀM SẠCH thứ hai (CLEAN)
bằng cách ấn lần lượt các nút RESET (đặt lại), A hoặc B và nút START (khởi
động), chỉ báo bằng đèn báo sáng.
10.5.2 Máy nhãn X
Khởi động chu trình LÀM SẠCH thứ hai (CLEAN)
bằng cách ấn nút CLEAN 2 (làm sạch 2).
10.6 Thêm khoảng 15 mL đến 20 mL nhiên liệu thử
vào trong ống đo mới. Dùng vải sạch mềm lau sạch phần ngoài ống, sau đó đặt ống
vào hố đo độ trục sao cho vạch đen trên ống trùng với vạch trắng trên bảng phía
trước.
10.7 Kết thúc chu trình làm sạch thứ hai, khi máy
khuấy dừng, lấy thân thân xylanh ra khỏi máy tạo nhũ, đổ nhiên liệu đi và dốc
sạch xylanh thật kỹ. Cho 50 mL ± 1 mL mẫu nhiên liệu mới vào xylanh. Chú ý cầm
xylanh sao cho mẫu nhiên liệu trong đó bị ảnh hưởng do nhiệt độ cơ thể ít nhất.
10.8 Dùng đầu nhựa mới lắp vào pipet cầm tay, cho
50 µL nước cất vào mẫu nhiên liệu theo cách sau:
giữ pipet trên tay, xoáy nhẹ cho đầu nhựa chặt khớp đảm bảo kín khít, đẩy
pistong, nhúng đầu ống nhựa xuống ngay dưới bề mặt nước, thả pistong ra, kéo từ
từ pipet để tránh mặt nhiên liệu, ở vị trí chính giữa xylanh (Hình 5), giữ và
đẩy pistong để các giọt nước ra hết và rơi xuống đáy, rút pipet và thả pistong
ra.
10.9 Lắp thân xylanh vào máy khuất tạo nhũ và
khóa hãm lại.
10.10 Để khởi động chương trình thử tự động trên
máy nhãn V như nêu trong Bảng 2, ấn nút START (khởi động) khi xylanh đã lắp
đúng vị trí. Nếu vì lí do nào đó phải dừng thử nghiệm và bắt đầu lại thì ấn nút
RESET (đặt lại) để hủy quá trình thử nghiệm và đặt lại chương trình để quay lại
từ đầu giai đoạn LÀM SẠCH (CLEAN) của quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.10.2 Sau khi điều chỉnh toàn bộ thang đo,
máy khuấy hoạt động và bắt đầu quá trình tạo nhũ.
CHÚ THÍCH 10: Do máy khuấy vận hành với tốc
độ cao nên một vài giọt nhiên liệu có thể trào ra ngoài. Điều này không ảnh
hưởng đến kết quả thử.
Hình 5 – Cho thêm
nước
Hình 6 – Điều chỉnh
máy
10.11 Để khởi động chương trình thử tự động trên
máy nhãn X như nêu trong Bảng 2, ấn nút RUN (vận hành) khi xylanh đã lắp đúng
vị trí.
Chương trình tự động bắt đầu làm việc với sự
hiển thị số đọc trên máy (4 tiếng kêu ngắn), tiếp theo là giai đoạn điều chỉnh
toàn bộ thang đo kéo dài từ 2 s đến 30 s. Trong giai đoạn này, máy đo độ đục sẽ
tự động điều chỉnh đến 100. Nếu việc điều chỉnh không kịp kết thúc trong thời
gian này, đèn chỉ thị báo lỗi ERROR ALERT sẽ sáng và hiển thị ERR-04.
10.12 Sau khi điều chỉnh toàn bộ thang đo, máy
khuấy hoạt động (trên cả hai máy loại X và loại V) và bắt đầu quá trình tạo
nhũ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.13.1 Đặt toàn bộ xylanh vào trong cơ cấu
đẩy xylanh (Hình 7). Để giảm lực cản của pistong (ma sát) trong thân xylanh,
đặt xylanh thẳng đứng, đầu của piston song song với thanh đẩy của cơ cấu đẩy
xylanh. Đặt cốc hứng dưới đầu lọc để hứng phần mẫu nhiên liệu tự chảy ra trong
suốt quá trình lọc ngưng.
10.13.2 Nối dây tiếp đất giữa đầu lọc và máy
tách để tránh sự tích tụ điện có thể gây cháy các chất lỏng thử nghiệm thuộc
loại nguy hiểm dễ cháy. Cả hai loại máy nhãn V và nhãn X đều được trang bị một
dây tiếp đất, dây này có một đầu kẹp và một đầu là phích cắm một cực. Cặp chặt
đầu kẹp vào đầu lọc và cắm đầu kia xuống đất dưới gầm máy (Hình 7). Có thể sử
dụng các phương pháp tiếp đất phù hợp khác.
10.14 Bốn tiếng kêu ngắn là báo hiệu giai đoạn
chỉnh thang đo lần 2. Nếu cần (với nhãn V), thí nghiệm viên phải điều chỉnh số
đọc trên máy đo đến 100. Sau đó cơ cấu đẩy bắt đầu đẩy xylanh hạ xuống, đẩy hệ
nhũ tương nước/nhiên liệu chảy qua đầu lọc Alumicel (Hình 7). Trong khi máy vận
hành chu trình này, lấy ống đong ra khỏi hố đo đục và đổ nhiên liệu đi.
10.15 Tiến hành thu 15 mL cuối cùng của mẫu nhiên
liệu qua đầu lọc Alumicel vào ống đo (Hình 8) khi đèn (ký hiệu C/S) sáng và có
tiếng kêu ngắn. Để giảm lượng khí xâm thực vào nhiên liệu khi thao tác, cầm ống
hơi nghiêng để nhiên liệu chảy vào mặt trong thành ống. Lấy ống ra ngay trước
khi giọt mẫu cuối cùng rơi ra khỏi đầu lọc Alumicel.
Hình 7 – Quá trình
keo tụ
Hình 8 – Lấy mẫu
10.16 Dùng khăn mềm, sạch lau sạch các vết tay và
nhiên liệu ở phía ngoài ống. Đặt ống chứa mẫu vào hố đo của máy đo độ đục sao
cho các vạch trên ống và trên bảng điều khiển phía trước hố đo trùng với nhau.
Sau thời gian được thiết lập (1 min), một tiếng kêu (dài khoảng 4 s) báo hiệu
cho thí nghiệm viên biết là máy chuẩn bị hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 11: Máy nhãn X lưu trữ số đọc đó
cho đến khi thực hiện một phép thử khác.
CHÚ THÍCH 12: Các giá trị thu được nằm ngoài
khoảng từ 50 đến 100 là không xác định và không có hiệu lực (xem 5.2)
11. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả thu được theo 10.17.1 với trị
số MSEP-A cho chế độ thử A hoặc MSEP-B theo chế độ thử B.
12. Độ chụm và độ
chệch
12.1 Trị số MSEP-A thu được theo chế độ thử A do
10 cặp thí nghiệm viên/thiết bị thử, trên cùng các mẫu của một loại nhiên liệu
tại địa điểm thử thông thường, có độ chụm như sau:
12.1.1 Độ lặp lại
Sự chênh lệch giữa các trị số MSEP-A đo liên
tiếp, do cùng một thí nghiệm viên thu được trên cùng một máy đo trị số tách
nước loại micro dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu, trong thời
gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một
trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị dưới đây (Chú thích 13).
CHÚ THÍCH 13: Các kết quả này dựa trên chương
trình thử nghiệm hợp tác năm 1983 của 10 phòng thí nghiệm, sử dụng các loại
nhiên liệu chuẩn và các mẫu hiện trường. Các giá trị độ lặp lại và độ tái lập
xác lập được từ các kết quả thí nghiệm thu được do các cặp thí nghiệm
viên/thiết bị thử khác nhau tiến hành trong vài ngày liên tiếp tại cùng một địa
điểm và trên các mẫu thử của một loại nhiên liệu. Vì vậy, các kết quả, đặc biệt
là kết quả về độ tái lập thu được ở các thời điểm khác nhau và ở các địa điểm
khác nhau có thể không phù hợp với các đánh giá này, các kết quả có thể sai số
đo lấy mẫu và các yếu tố môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tại, sự cần thiết có thêm các thử nghiệm
liên phòng để thiết lập độ tái lập các mẫu được chuyển giao giữa các phòng thử
nghiệm (và vì vậy có thể không giống hệt nhau tại thời điểm thử) đang được xem
xét đến.
12.1.1.1 Nhiên liệu chuẩn
Độ lặp lại của các trị số MSEP-A của các
nhiên liệu chuẩn Jet A, Jet A-1, MIL JP-5, MIL JP-7 và MIL JP-8 được thể hiện
trên Hình 9 (Chú thích 14). Các số liệu này thu được khi thực hiện chế độ thử A
trên thiết bị nhãn V.
CHÚ THÍCH 14: Kết quả này dựa trên chương
trình thử nghiệm hợp tác của 8 phòng thí nghiệm năm 1978, sử dụng nhiên liệu
chuẩn được chuẩn bị theo Phụ lục A.1.
12.1.1.2 Mẫu hiện trường
Độ lặp lại của các trị số MSEP-A của các mẫu
hiện trường: Jet A, Jet A-1, MIL JP-5, MIL JP-7 và MIL JP-8 thu được theo chế
độ thử A trên thiết bị nhãn V được thể hiện trên Hình 10 (Chú thích 15)
CHÚ THÍCH 15: Kết quả này dựa trên chương
trình thử nghiệm hợp tác của 10 phòng thử nghiệm năm 1983, sử dụng nhiên liệu
loại A (các mẫu hiện trường của nhiên liệu MIL JP-5) có chứa các phụ gia ức chế
đóng băng và chống ăn mòn. Do số lượng lớn các tổ hợp phụ gia và các nồng độ
phụ gia nên có thể có các mẫu hiện trường khác với loại đã sử dụng để thiết lập
độ chụm của phương pháp này sẽ có kết quả không thỏa mãn giới hạn dự kiến.
12.1.2 Độ tái lập
Sự chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ và độc
lập của các trị số MSEP-A thu được do các cặp thí nghiệm viên/thiết bị thử khác
nhau, thử nghiệm tại cùng một địa điểm, trên cùng mẫu thử, trong thời gian dài
với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong hai
mươi trường hợp được vượt các giá trị dưới đây (Chú thích 13).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập của các trị số MSEP-A của các
nhiên liệu chuẩn Jet A, Jet A-1, MIL JP-5, MIL JP-7 và MIL JP-8 được thể hiện
trên Hình 9 (Chú thích 14).
12.1.2.2 Mẫu hiện trường
Độ tái lặp của các trị số MSEP-A của các mẫu
hiện trường Jet A, Jet A-1, MIL JP-5, MIL JP-7 và MIL JP-8, theo chế độ thử A
trên máy đo nhãn V được thể hiện trên Hình 9 (Chú thích 15).
12.2 Trị số MSEP-B thu được theo chế độ thử B, có
độ chụm do 10 cặp thí nghiệm viên/thiết bị thử xác định trên các mẫu của một
loại nhiên liệu, tại địa điểm thử như sau:
12.2.1 Độ lặp lại
Sự chênh lệch giữa các trị số MSEP-B đo liên
tiếp do cùng một thí nghiệm viên thực hiện trên cùng một máy đo trị số tách
nước loại micro dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử MIL
JP-4, trong thời gian dài, với thao tác bình thường và chính xác của phương
pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị dưới đây (Chú
thích 13).
Hình 9 – Nhiên liệu
chuẩn – MSEP-A (Chế độ thử A) Biến thiên độ lặp lại và độ tái lập của trị số
MSEP-A thu được của nhiên liệu chuẩn (Jet A, Jet A-1, MIL JP-5, MIL JP-7 và
MIL JP-8) có chứa chất phân tán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.1.1 Các nhiên liệu chuẩn: độ lặp lại của
trị số MSEP-B đối với nhiên liệu chuẩn MIL JP-4 là 9 (độ chênh lệch cực đại
giữa hai phép đo liên tiếp thu được bởi một thí nghiệm viên sử dụng cùng một
thiết bị) (Chú thích 16).
12.2.1.2 Mẫu hiện trường
Độ lặp lại của các trị số MSEP-B của mẫu hiện
trường MIL JP-4 là 9 (độ chênh lệch lớn nhất giữa hai phép đo liên tiếp thu
được do cùng một thí nghiệm viên sử dụng cùng một thiết bị) (Chú thích 17).
12.2.2 Độ tái lập
Sự chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ và độc
lập của các trị số MSEP-B thu được do các cặp thí nghiệm viên/thiết bị thử khác
nhau, thử nghiệm tại cùng một địa điểm, trên cùng mẫu thử, trong thời gian dài
với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong hai
mươi trường hợp được vượt các giá trị dưới đây (Chú thích 10).
12.2.2.1 Nhiên liệu chuẩn
Độ tái lập của các trị số MSEP-B của nhiên
liệu chuẩn MIL JP-4 là 10 (chênh lệch lớn nhất giữa hai số đo thu được do hai
thí nghiệm viên khác nhau tiến hành trên cùng một mẫu thử, trên hai thiết bị
khác nhau tại cùng một địa điểm) (Chú thích 16)
12.2.2.2 Mẫu hiện trường
Độ tái lặp của các trị số MSEP-B của các mẫu
hiện trường MIL JP-4 là 19 (chênh lệch lớn nhất giữa hai số đo thu được do hai
thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một mẫu thử, trên hai thiết bị khác nhau
tại cùng một địa điểm thử) (Chú thích 17)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 17: Kết quả này dựa trên chương
trình hợp tác thử nghiệm năm 1983 của 10 phòng thử nghiệm, sử dụng mẫu hiện
trường nhiên liệu MIL JP-4 có chứa các phụ gia ức chế đóng băng và chống ăn mòn.
Các mẫu nhiên liệu này không chứa chất phụ gia chống tích tĩnh điện (SDA) đáng
kể nào. Do có nhiều tổ hợp phụ gia và nồng độ khác nhau, các mẫu hiện trường có
thể khác với mẫu dùng để thiết lập độ chụm của phương pháp này. Để sử dụng phương
pháp này một cách chính xác, các số liệu thu được có thể không bắt buộc nằm
trong giới hạn dự kiến.
12.3 Độ chệch
Vì giá trị MSEP chỉ được xác định theo giới
hạn của phương pháp này do vậy phương pháp này không có độ chệch.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
A.1 Chuẩn bị chất lỏng chuẩn đối chứng gốc
A.1.1 Phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định việc chuẩn bị chất
lỏng chuẩn đối chứng gốc của lô 20 L (5-gal) trong vòng 8h/ngày. Quy trình này
được thiết lập để chuẩn bị phần lọc của dung dịch gốc có trị số MSEP 100.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho nhiên liệu chảy qua cột chứa đất sét dạng
hạt mới chuẩn bị và hứng vào thùng sạch. Nhiên liệu phải phù hợp tiêu chuẩn
TCVN 6426, Jet A, Jet A-1 hoặc Jet B, hàm lượng chất thơm nằm trong khoảng từ
10% đến 20% thể tích. Nhiên liệu chuẩn cũng có thể là nhiên liệu gốc MIL JP-4,
MIL JP-5, MIL JP-7 và MIL JP-8. Có thể yêu cầu thực hiện xử lý bổ sung như rửa
bằng nước, sau đó cho nhiên liệu chảy qua lớp muối trước khi xử lý nhiên liệu
bằng lọc đất sét, cần có quá trình này để đạt trị số tách nước chuẩn 99+ và các
trị số tiêu chuẩn AOT được đưa ra từ Bảng 3 đến Bảng 5 là trị số tách nước thử
nghiệm nhận được với nhiên liệu chuẩn có chứa tác nhân phân tán AOT và có thể
chấp nhận được.
A.1.3 Thiết bị, dụng cụ
A.1.3.1 Cột thủy tinh
Cột có gắn đĩa thủy tinh xốp thô dạng frit
gần đáy và van định lượng loại 4 mm bằng florocacbon TFE ở đáy. Cột có đường
kính trong từ 55 mm đến 65 mm, chiều dài phần trên đĩa thủy tinh frit ít nhất
là 1 m.
A.1.3.2 Xi phông
Ống dẫn bằng thủy tinh có đường kính ngoài khoảng
từ 5 mm đến 10 mm, có hai nhánh cách nhau khoảng từ 100 mm đến 150 mm. Nhánh
hút dài khoảng 380 mm đến 400 mm chạm đến đáy bình chứa nhiên liệu. Nhánh còn
lại dài hơn nhánh hút khoảng từ 50 mm đến 100 mm.
A.1.3.3 Bình chứa nhiên liệu
Là bình tiêu chuẩn hình vuông hoặc hình tròn
dung tích 20 L (5-gal) để đựng mẫu nhiên liệu)
A.1.3.4 Thùng hứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.5 Phễu
Đường kính lỗ chảy 10 m đến 20 mm.
A.1.3.6 Ống đong chia độ
Dung tích 0,5 L đến 1 L.
A.1.3.7 Ống đong chia độ
Dung tích 50 mL đến 100 mL.
A.1.3.8 Cốc có mỏ
Dung tích 2 L.
A.1.4 Vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại 30/60 mesh, cấp chất lượng LVM (nung
khô) hoặc tương đương. Bảo quản đất sét tránh môi trường ẩm và thao tác sử dụng
sao cho tránh làm vụn nát các hạt đất sét.
A.1.4.2 Bông thủy tinh mịn
A.1.4.3 Rượu isopropylic, 90%.
A.1.4.4 Toluen
Đựng trong bình tia. (CẢNH BÁO: Toluen
dễ cháy, hơi có tính độc).
A.1.4.5 Nước
Tốt nhất là nước cất.
A.1.4.6 Muối
Muối tinh thể hoặc tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.5.1 Gắn cột thủy tinh thẳng đứng.
A.1.5.2 Dùng ống đong lấy khoảng 500 mL đất
sét, gõ nhẹ cho đầm xuống.
A.1.5.3 Đặt phễu trên miệng cột sao cho dòng
chảy ở chính giữa. Đổ nhanh hạt sét vào phễu, giữ phễu cho hạt sét chảy chính
giữa cột thủy tinh. Bỏ phễu ra và gõ nhẹ quanh cột cho đất sét đầm xuống và
được dàn đều. Cẩn thận nhồi lớp bông thủy tinh cỡ số 1 trên mặt đất sét.
Khi có yêu cầu phải rửa nhiên liệu bằng nước,
đặt lớp muối dày khoảng 12,5 mm đến 15,0 mm (0,5 in đến 0,6 in) trên lớp bông
thủy tinh, sau đó nhồi một lớp bông thủy tinh khác chèn trên mặt lớp muối.
A.1.6 Quy trình lọc
A.1.6.1 Đặt bình chứa đầy 20 L (5-gal) nhiên
liệu với miệng của bình ngang với đỉnh cột thủy tinh. Mở nắp bình và đưa xi
phông vào, chân ngắn trong bình, chân dài hơn trong cột thủy tinh.
A.1.6.2 Đặt cốc có mỏ dung tích 2 L dưới cột
thủy tinh.
A.1.6.3 Chú ý mở rộng van của cột thủy tinh.
Tạo áp lực khí nhẹ vào trong bình chứa để nhiên liệu chảy qua xi phông. Lớp
bông thủy tinh dùng để bảo vệ lớp sét không bị ảnh hưởng của dòng nhiên liệu.
CHÚ THÍCH A.1.1: Trong cột thủy tinh được
chuẩn bị tốt, có thể nhìn thấy nhiên liệu chảy tiến xuống phía dưới, không có
bọt nổi dọc lớp sét. Nếu mặt tiến của nhiên liệu nghiêng hơn 45 o
hoặc có nhiều bọt thì chất lượng lọc có thể kém đi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.6.5 Khi đã hứng được ít nhất 1 L, tắt vòi
nhưng giữ nguyên van định lượng. Lấy cốc thủy tinh ra và đưa bình hứng dung
tích 20 L (5-gal) vào hứng dưới cột sao cho đầu ra của cột cắm sâu vào miệng
bình hứng khoảng 10 mm. Mở vòi ra. Chú ý giữ miệng bình hứng không nhiễm bẩn.
CHÚ THÍCH A.1.2: Khi lọc nhiên liệu dễ cháy,
dùng lá nhôm bịt giữa đầu ra và miệng bình chứa, đặt bình chứa xuống và dùng
nitơ khô làm sạch trước khi cho nhiên liệu chảy vào bình. Tương tự làm sạch cột
bằng nitơ khô từ khi bắt đầu đến bước A.1.6.3
A.1.6.6 Rút lượng nhiên liệu đó lọc trong cốc
thủy tinh vào bình chứa nhiên liệu đem lọc hoặc đổ đi.
A.1.6.7 Khi mức nhiên liệu hạ xuống gần đến
lớp sét, tắt vòi, lấy bình hứng ra và đúng nắp.
A.1.6.8 Để bảo quản mẫu được lâu, dựng nitơ
khô làm sạch thùng hứng.
CHÚ THÍCH A.1.3: Với tốc độ chảy quy định,
thời gian lọc xong 20 L (5-gal) khoảng 6h đến 6,5h.
A.1.7 Làm sạch cột lọc
A.1.7.1 Rút hết nhiên liệu trong cột lọc
A.1.7.2 Tháo cột lọc, mở miệng cột và van đáy
cho đất sét chảy vào thùng đựng chất thải rắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.7.4 Nếu cột lọc vẫn bẩn, tráng kỹ bằng
nước nóng, sau đó tráng lại bằng nước cất. Lật ngược cột lại và tráng lại bằng
cồn như đã nêu ở A.1.7.3, sau đó bằng axeton và thổi khô. Điều này cũng ít khi
cần đến.
A.1.8 Dùng nước rửa nhiên liệu gốc
A.1.8.1 Phạm vi áp dụng
Đôi khi cần xử lý tiếp nhiên liệu gốc để ngăn
cản sự ảnh hưởng đến AOT và các phụ gia mà không loại bỏ được khi xử lý bằng
đất sét. Các nhiên liệu có chứa các phụ gia ức chế chống đóng băng thường cần
loại hình xử lý này.
A.1.8.2 Tóm tắt quy trình
Trộn một lượng nước nhất định với nhiên liệu
gốc và sau đó để yên trong một khoảng thời gian để chất lỏng tách thành các
lớp. Sau đó đổ phần nước đi, nhiên liệu còn lại thì xử lý như đã nêu ở A.1.6.
A.1.9 Cách tiến hành
A.1.9.1 Trộn kỹ 0,95 L (1qt) nước (A.1.4) với
19 L (5 gal) nhiên liệu gốc bằng các phương tiện tiện dụng.
A.1.9.2 Để nguyên bình đựng mẫu trên trong
thời gian đủ để phần nước hoàn toàn tách xuống đáy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.9.4 Lặp lại các thao tác từ A.1.9.1. đến
A.1.9.3 theo yêu cầu để đảm bảo loại bỏ tất cả các hợp chất hòa tan trong nước
và sau đó tiếp tục quá trình lọc.
A.1.9.5 Bắt đầu quá trình lọc A.1.6, sử dụng
dụng cụ lọc đó chuẩn bị như nêu ở A.1.5.3.1.
A.2 Kỹ thuật lấy mẫu
A.2.1 Đối với phép thử nhằm phát hiện sự có mặt
của các cấu tử dạng vết, phải thực hiện các bước để đảm bảo việc thử nghiệm cho
mẫu đại diện. Nghiên cứu xác định độ chụm liên phòng cho các phương pháp thử
này cho thấy việc súc rửa bình đựng mẫu là quan trọng hàng đầu. Điều này cho
thấy các vết của chất hoạt động bề mặt có trong nhiên liệu tuốc bin hàng không
có thể bị hấp thụ lên thành bình, hoặc có thể do bề mặt kim loại bẩn nhả ra. Phương
pháp lấy mẫu cho máy đo trị số tách nước sau đây phù hợp để lấy các mẫu đại
diện. Có thể chấp nhận cách tiến hành tương tự. Phương pháp dưới đây chỉ là một
hướng dẫn để tiến hành hiệu quả.
A.2.2 Bình chứa mẫu
Phải là bình kim loại sạch tuyệt đối, tốt
nhất bên trong tráng epoxy. Kích thước bình chứa mẫu do số lượng phép thử cần
thực hiện quyết định. Có thể sử dụng các bình chứa được khuyên dùng cho phép
thử MSEP trong ASTM D4306 kèm theo các chú thích về làm sạch và hướng dẫn sử
dụng.
CHÚ THÍCH A.2.1: Các bình chứa mới, không
tráng epoxy đôi khi bị phủ dầu cặn khi chế tạo các xỉ hàn có thể ảnh hưởng đến
kết quả thử MSEP. Các bình tráng epoxy có thể có các đường gờ hoặc các cặn
tương tự cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả thử MSEP. Các loại bình này thông thường
được làm sạch 3 lần liên tiếp bằng nhiên liệu được lấy mẫu trước khi lấy mẫu để
thử. Tốt nhất là đổ đầy nhiên liệu được lấy mẫu vào bình này (đó lọc qua màng
lọc 0,8 µm) và để yên ít nhất 24h. Sau đó đổ đi
và súc rửa bình đựng mẫu bằng nhiên liệu thử trước khi lấy mẫu vào bình.
A.2.2.1 Nguồn mẫu
Lấy mẫu từ dòng nhiên liệu chảy từ hệ thống
xả cặn nước đáy bể từ khoảng cách lớn nhất có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gồm một ống ngắn có đường kính 6,4 mm đến
12,7 mm (1/4 in đến 1/2 in), có đầu gắn trực tiếp với dòng chảy. Đầu kia (phía
ngoài đường ống) lắp một van chặn và vòi phun. Dòng chảy rối nhiên liệu được
xác định là phù hợp khi vòi lấy mẫu phun vào thành ống.
A.2.2.3 Lấy mẫu
Xả sạch ống lấy mẫu bằng ít nhất 0,95 L (1qt)
nhiên liệu thử. Mở và đóng van lấy mẫu vài lần. Tráng bình đựng mẫu 3 lần mỗi
lần bằng 0,95 L (1qt) nhiên liệu được lấy mẫu (đối với bình 3,785 L). Tráng cả
nắp và đệm kín nếu sử dụng. Lấy mẫu và đóng nắp bình lại.
A.3 Sự tương quan trị số MSEP-A của máy
Micro-separometer
A.3.1 Giới thiệu
A.3.1.1 Chương trình hợp tác thử nghiệm để
thiết lập độ chụm của máy Micro-separometer gồm 10 phòng thí nghiệm tham gia,
sử dụng 7 hỗn hợp nhiên liệu Jet A và 7 hỗn hợp nhiên liệu Jet B và tiến hành
thử nghiệm song song với phương pháp ASTM D 3602. Sự tương quan trị số MSEP-A
được nêu dưới đây.
A.3.1.2 Các chương trình thử nghiệm hợp tác
tiến hành trước đây theo ASTM D 3602 có sự kết hợp với ASTM D 2550. Sự tương
quan các trị số MSS với các trị số WSIM thiết lập được lúc đó mở rộng cho các
trị số MSEP-A, sử dụng trị số MSS như là một chuẩn thông dụng. Sự tương quan
này được nêu trong RR: D02-1050 trong cặp dữ liệu của trụ sở ASTM.
A.3.2 Độ chụm của các trị số MSEP-A
A.3.2.1 Sử dụng các nhiên liệu mà dựa vào
kinh nghiệm thực tế bằng cách cho thêm các phụ gia ức chế ăn mòn vv... cũng như
các hỗn hợp chuẩn đó chuẩn bị kỹ như điều 7.5, độ chụm của máy đo trị số tách
nước loại micro cho thấy là tương đương độ chụm của máy đo trị số tách nước
loại micro theo phương pháp ASTM D 3602.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3 Sự tương quan của các trị số MSEP-A và
MSS
Quan hệ giữa các trị số MSEP-A và MSS của một
loại nhiên liệu được biểu thị bằng hàm số mô tả theo công thức sau:
MSEP-A (Jet A) = 1,276 (MSS) – 23.805 (A.3.1)
MSEP-A (Jet B) = 1,338 (MSS) – 32,366
MSEP-A (cả 2 loại) = 1,247 (MSS) – 22,952
A.3.4 Mức trị số MSEP-A theo loại nhiên liệu
Mức trị số tách nước micro-separometer của
nhiên liệu Jet B cao hơn Jet A có sử dụng chất phân tán chuẩn (7.3) hoặc các
phụ gia điển hình thực tế khác của nhiên liệu. Trong phương pháp thử ASTM D
3602, mối liên quan của các trị số tách nước của nhiên liệu Jet B được nêu
trong Chú thích 12 trong các điều kiện của các trị số WSIM của ASTM D 2550. Sử
dụng các trị số MSS theo phương pháp ASTM D 3602 là các chuẩn thông dụng, mối
tương quan của trị số MSEP-A đối với nhiên liệu Jet B có chứa chất phân tán chuẩn
như sau:
MSEP-A (Jet B) = 0,6 WSIM + 40 (A.3.2)
A.3.5 Sự tương quan của các trị số MSEP-A
theo kinh nghiệm thực tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.5.2 Trong Chú thích 9 của tiêu chuẩn ASTM
D 3602 có trích dẫn RR: D02 – 1050 bao gồm các thông tin liên quan trị số MSS
của nhiên liệu đến tính năng thực tế của thiết bị mặt đất. Do các trị số MSEP-A
là cơ bản tương đương với các trị số MSS, bản báo cáo này trong hồ sơ tại trụ
sở ASTM cũng có thể hiệu chỉnh các trị số MSEP-A bằng kinh nghiệm thực tế.
*
Đã hủy bỏ
[1] Có thể sử dụng các đời máy đo trị số
tách nước kiểu 1140 loại micro nhãn III và nhãn V Deluxe, nhưng hiện các nhà
sản xuất đã ngừng cung cấp các loại máy đó. Với các quy trình hoạt động sử dụng
các loại máy đó, người sử dụng nên tham khảo ASTM D 3948:87.