TCVN
7252:2003
THUỐC LÁ VÀ SẢN PHẨM THUỐC LÁ - XÁC ĐỊNH HÀM
LƯỢNG NITƠ TỔNG SỐ
Tobacco
and tobacco products -
Determination
of total nitrogen content
Lời nói đầu
TCVN 7252:2003 do Ban
kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 126 Thuốc lá và sản phẩm thuốc lá biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia
theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm
a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
THUỐC
LÁ VÀ SẢN PHẨM THUỐC LÁ - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITƠ TỔNG SỐ
Tobacco
and tobacco products - Determination of total nitrogen
content
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Nguyên tắc
Chuyển nitơ có trong
mẫu thành dạng amoni (NH4+) bằng dung dịch axit sunfuric (H2SO4)
đậm đặc, axit salixilic, natrithiosunfat, hỗn hợp xúc tác (K2SO4 và CuSO4).
Chưng cất amoni trong dung dịch kiềm, hấp thụ khí NH3 bằng dung dịch axit
boric, chuẩn độ amoni tetraborat bằng dung dịch axit tiêu chuẩn, từ đó tính hàm
lượng nitơ có trong mẫu.
3. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị,
dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và đặc biệt là các loại sau:
3.1. Bình thủy phân, dung tích 250 ml.
3.2. Bộ cất amoni Kjeldhal,
dung
tích 250 ml.
3.3. Bình định mức, dung tích 1 000 ml.
3.4. Buret, dung tích 25 ml, 50
ml, chia vạch đến 0,1 ml.
3.5. Cân phân tích, có độ chính xác đến
0,1 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7. Máy nghiền mẫu.
3.8. Rây, kích thước lỗ sàng ≤
0,5 mm.
3.9. Phễu.
3.10. Bình chưng cất.
3.11. Cốc thủy tinh, dung tích 500 ml và 1
000 ml.
4. Thuốc thử
Chỉ sử dụng thuốc thử
đạt chất lượng tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác, và nước cất hai
lần không chứa nitơ.
4.1. Nước cất, có độ dẫn điện nhỏ
hơn 2 µS/ cm, pH 5,6 - 7,0.
4.2. Axit sunfuric
đậm đặc (H2SO4) (d = 1,84 không chứa gốc NH4+).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Dung dịch natri
hydroxit (NaOH) 10 M
Hòa tan 400 g NaOH
trong cốc thủy tinh 1 000 ml (3.11) chứa 500 ml nước (4.1) khuấy cho tan hết,
để nguội rồi chuyển vào bình định mức 1 000 ml (3.3), thêm nước cho đến vạch.
Để yên dung dịch 2 ngày đến 3 ngày cho lắng hết cặn cacbonat. Bảo quản trong
bình kín khí.
4.5. Dung dịch chỉ
thị màu: Hỗn
hợp methylen xanh - metyl đỏ.
Hòa tan 0,05 g
methylen xanh và 0,15 g metyl đỏ trong 100 ml etanol 95%.
4.6. Hỗn hợp axit
sunfuric - axit salixilic (H2SO4 - C6H4(OH)(COOH))
Hòa tan 50 g axit
salixilic trong 1 000 ml axit sunfuric đậm đặc (4.2).
4.7. Natri thiosunfat
(Na2S2O3.5H2O)
4.8. Hỗn hợp chỉ thị
màu
Hòa tan 40 g axit
boric tinh khiết vào 900 ml nước nóng đựng trong bình định mức 1 000 ml, để
nguội, thêm 20 ml dung dịch chỉ thị màu (4.5). Trộn đều, sau đó nhỏ từng giọt
dung dịch NaOH 10 M cho đến khi dung dịch có màu đỏ tía nhạt (pH khoảng 5,0), thêm
nước đến vạch mức, lắc đều. Chuẩn bị dung dịch này ngay trước khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Cách tiến hành
5.1. Chuẩn bị mẫu
Mẫu thuốc lá được sấy
khô ở nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 40oC, sau đó nghiền nhỏ và lọc qua rây
có kích thước lỗ ≤ 0,5 mm (3.8), cho vào lọ tối màu.
5.2. Phân hủy mẫu
Cân từ 0,2 g đến 0,3
g mẫu thử đã chuẩn bị ở (5.1) cho vào đáy bình thủy phân (3.1), không để mẫu
bám vào thành bình, thêm 12 ml H2SO4 đậm đặc (4.2) và 7,8 gam
hỗn hợp xúc tác (4.3). Tiến hành phân hủy mẫu ở nhiệt độ dưới 420oC
trong 1 giờ cho đến khi hỗn hợp mẫu trở thành màu trắng xanh.
Tiến hành thử mẫu
trắng đồng thời với việc phân tích phần mẫu thử, bằng cách dùng tất cả các
thuốc thử nhưng sử dụng nước thay cho phần mẫu thử.
5.3. Chưng cất amoni
Kiểm tra độ kín và độ
sạch của bộ cất Kjeldhal trước khi sử dụng.
Đặt bình hứng có chứa
20 ml hỗn hợp chỉ thị màu (4.8) sao cho đuôi ống sinh hàn của bộ cất ngập
khoảng 2 mm vào dung dịch này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho hoạt động hệ
thống để chưng cất NH4+, hệ thống sinh hàn và điều chỉnh sao cho nước
ngưng lại có nhiệt độ khoảng 35oC.
Kết thúc quá trình chưng
cất khi bình hứng có khoảng 150 ml và hết amoni trong dịch chưng cất ở cuối ống
sinh hàn. Dùng thuốc thử Nessler để thử xem đã hết amoni trong dịch chưa.
Rửa đuôi sinh hàn
bằng nước và cho vào bình hứng. Lấy bình ra và để nguội.
Chuẩn độ dung dịch hứng
được bằng dung dịch axit tiêu chuẩn H2SO4 hoặc HCl 0,05 N cho đến
khi dung dịch chuyển sang màu đỏ tía nhạt.
6. Tính toán và biểu
thị kết quả
Tính hàm lượng nitơ
trong mẫu khô tuyệt đối theo công thức sau:
%N =
trong đó
a là thể tích dung dịch
axit tiêu chuẩn đã dùng để chuẩn độ mẫu thử, tính bằng mililit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ntc là nồng độ axit tiêu
chuẩn dùng để chuẩn độ;
14 là đương lượng gam
của nitơ;
m là khối lượng mẫu tương
ứng với thể tích dung dịch mẫu thử, tính bằng gam;
k là hệ số chuyển đổi
về khô kiệt. (k = ; w là độ ẩm).
Hàm lượng nitơ tổng
số có trong thuốc lá được biểu thị bằng phần trăm khối lượng (%).
7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải nêu rõ hàm lượng nitơ tổng số thu được và phương pháp đã sử dụng, cùng với
tất cả các chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý
lựa chọn cùng với các chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.