TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7124: 2002
ISO 3379 : 1976
DA – XÁC ĐỊNH ĐỘ
PHỒNG VÀ ĐỘ BỀN CỦA DA CẬT – THỬ NỔ BI
Leather –
Determination of distension and strength of grain – Ball burst test
1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định
độ phồng và độ bền của da cật. Phương pháp này chỉ sử dụng riêng cho da mũ giầy
và da làm ủng, nhưng cũng có thể áp dụng cho mọi loại da nhẹ.
Chú thích – Đối với các loại khác ngoài da
nguyên mặt cật, cật được lấy sao cho bề mặt đã được chau chuốt hoặc được hoàn
thiện theo cách như mô phỏng da cật, hoặc nhằm để sử dụng ở khu vực cật của một
loại da thông thường.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Nguyên tắc
Một bi thép được ấn vào tâm của mặt trái của
một miếng da hình tròn đã được kẹp một cách chắc chắn xung quanh chu vi của nó.
Áp suất và độ phồng sinh ra được ghi ở lúc rạn mặt cật và lúc nổ (nếu xảy ra).
4. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng một thiết bị bao gồm các bộ phận sau
(xem thêm 7.2 và đối với các chi tiết của một mô hình thiết bị thích hợp, xem
hình 1 và hình 2).
4.1. Kẹp để giữ chặt mép của miếng da hình tròn
phẳng, trong khi để phần giữa của miếng da chuyển động tự do.
Kẹp sẽ giữ cho vùng kẹp của đĩa được cố định
khi mọi lực đến 800 N được áp vào tâm đĩa. Kẹp sẽ giữ chặt mẫu ôm hết xung
quanh mép của nó sao cho không bị tuột trong quá trình xác định. Đường biên
giữa phần tự do và phần bị kẹp cần được xác định rõ. Đường kính của phần tự do
là 25,0 mm.
4.2. Cơ cấu đâm bi thép, mà không hướng vào
tâm của mặt trái của mẫu da hình tròn, và với phương tiện đo lực áp vào.
Tốc độ chuyển động tương đối của kẹp và bi sẽ tạo ra tốc độ phồng 12mm/phút ± 2mm/phút.
Bi có đường kính 6,25 mm và độ chính xác của
cơ cấu đo lực sao cho lực tại thời điểm rạn mặt cật và nổ nhô lên của mẫu thử
được đo với sai số không vượt quá 3 %.
4.3. Phương tiện đo độ phồng của mẫu da hình
tròn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ phồng được lấy khi khoảng cách qua đó kẹp
chuyển động tương đối so với bi theo hướng vuông góc với mặt phẳng chiếm bởi da
khi đĩa được kẹp chặt đang chịu lực bằng không; Không cần tính đến sự nén của
da và giảm độ dày do lực áp của bi.
5. Mẫu thử
Cắt mẫu thử có kích thước yêu cầu đủ để kẹp
trong thiết bị thử (xem thêm 7.2 và hình 3), và điều hòa chúng theo TCVN 7115:
2002 (ISO 2419).
6. Cách tiến hành
6.1. Kẹp miếng mẫu đã điều hòa trong thiết bị thử
để mặt váng của nó liền kề với bi, và mặt cật của nó phẳng.
6.2. Làm tăng độ phồng ở tốc độ xấp xỉ 0,2 mm/s,
và theo dõi bề mặt cật xem có xảy ra rạn mặt cật hay không. Khi xảy ra rạn mặt
cật, ghi lực và độ phồng (xem 7.1) và tiếp tục làm phồng với cố gắng không làm
gián đoạn. Nếu mặt da nổ trước khi thiết bị đạt tới lực cực đại, ghi lực và độ
phồng ở thời điểm nổ.
7. Các lưu ý cho qui trình thử nghiệm
7.1. Hiệu chuẩn thường kỳ máy móc sử dụng để đo
lực. Ngoài ra, xác định thường kỳ giá trị đọc zero của thang đo độ phồng, và nếu
như có lỗi cần áp dụng hiệu chỉnh thích hợp cho mỗi giá trị đọc của thiết bị đo
độ phồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Nếu như có khoảng nghỉ trong quá trình phồng
của một mẫu, xảy ra hiện tượng hồi phục sự căng, và giá trị đọc của lực có xu
hướng giảm. Đối với trường hợp này thì lực và độ phồng khi rạn mặt cật và nổ
cần được đo với giảm tối thiểu sự chậm trễ.
Thiết bị đo cần có kim chỉ giá trị đọc cực
đại nhằm giảm thiểu sai số của loại này và nó sử dụng để đọc giá trị lực. Tuy
thế, quãng dừng để đọc cần càng ngắn càng tốt.
8. Biểu thị kết quả
8.1. Nếu mẫu thử nổ, biểu thị kết quả là lực và
độ phồng ở thời điểm đứt cật và thời điểm nổ.
8.2. Nếu mẫu thử không nổ, biểu thị kết quả là
lực và độ phồng ở thời điểm đứt cật và độ phồng có giá trị lực áp cực đại, công
bố là mẫu không nổ.
Chú thích – Trong trường hợp mà một số miếng
mẫu thử được thử nghiệm, các kết quả riêng rẽ từ mỗi mẫu cần được đưa vào (và
không chỉ có kết quả trung bình).
Hình 3 – Mẫu thử (Vết
lõm trên mép để định vị mẫu thử trên thiết bị)
9. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) kết quả biểu thị theo hướng dẫn ở điều 8;
c) mọi sai lệch so với phương pháp đã qui
định;
d) lô đối chứng;
e) nêu rõ mẫu thử được lấy từ da nguyên con,
nửa con, da phần mông, phần đầu, phần bụng hay từ các phần khác;
f) nếu như da thử nghiệm khác so với da
nguyên mặt cật, cần nêu rõ điều này.