Phân loại
|
Thời gian phun nhỏ
nhất, s
|
8Ba
|
-
|
13Ba
|
-
|
21B
|
8
|
34B
|
8
|
55B
|
9
|
(70B)
|
9
|
89B
|
9
|
(113B)
|
12
|
144B
|
15
|
(183B)
|
15
|
233B
|
15
|
a Kích thước đám cháy này chỉ dùng để thử
đám cháy có nhiệt độ thấp
|
7.2.3. Tầm phun
7.2.3.1. Yêu cầu
Tầm phun nhỏ nhất của các bình chữa cháy loại
A không được nhỏ hơn 3 m khi được xác định phù hợp với 7.2.3.2
7.2.3.2. Phương pháp thử
Tiến hành thử nghiệm trong nhà khi dùng hệ
thống chiếu sáng có thể tạo ra sự chiếu sáng tốt nhất của chất chứa cháy trong
quá trình phun. Dùng một phông đen có ghi dấu để hiển thị khoảng cách theo
chiều nằm ngang. Ổn định hóa bình chữa cháy trong thời gian không ít hơn 18h ở
nhiệt độ 20o C ± 5oC và đặt bình vào vị trí làm việc bình
thường với vòi phun được giữ nằm ngang cách mặt sàn 1 m. Phun hết bình chữa
cháy với van điều khiển được mở hoàn toàn trong 2 min sau khi ổn định hóa. Ghi
lại tầm phun của bình chữa cháy là khoảng cách tại thời điểm tương ứng với 50 %
thời gian phun có hiệu quả.
CHÚ THÍCH: Khi khó xác định tầm phun có hiệu
quả bằng mắt, cũng có thể sử dụng các biện pháp bổ sung như các hộp thu gom,
các tấm làm ngưng tụ khi hóa lỏng.
7.3. Độ bền đối với
thay đổi nhiệt độ
7.3.1. Yêu cầu
Các bình chữa cháy xách tay phải có khả năng
hoạt động ở các nhiệt độ nằm trong một trong các phạm vi nhiệt độ do nhà sản
xuất quy định trong 7.1 và phải tuân theo các yêu cầu sau khi đã vượt qua các thử
nghiệm được nêu trong 7.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bình chữa cháy phải bắt đầu phun trong 5 s
sau khi mở van điều khiển
c) Các bình chữa cháy dùng bột không được giữ
lại quá 15 % lượng nạp ban đầu trong bình chữa cháy sau khi phun hết. Các loại
bình chữa cháy khác phải có lượng chất chứa cháy còn lại lớn nhất là 10%.
7.3.2. Phương pháp thử
Tiến hành thử bốn bình chữa cháy. Trước khi
thử phải cân mỗi bình chữa cháy sau đó cho hai bình chữa cháy được thử theo chu
kỳ nhiệt độ 1 như đã cho trong Bảng 2, và hai bình chữa cháy kia được thử theo
chu kỳ nhiệt độ 2 được cho trong Bảng 2. Lưu giữ ở các nhiệt độ cho trong Bảng
2 trong các buồng ổn định hóa, không dùng các bể chất lỏng. Giữ các bình chữa
cháy ở vị trí thẳng đứng trong chu kỳ nhiệt độ. Các dung sai được cho trong
Bảng 2 phải được xem là các dung sai danh nghĩa, với buồng rỗng chưa chứa các
bình chữa cháy.
Bảng 2 - Các chu kỳ
nhiệt độ
Khoảng thời hạn, h
Chu kỳ 1a
Chu kỳ 2a
24 ± 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu giữ ở (60 ± 2) oC
24 ± 1
Lưu giữ ở (20 ± 5) oC
Lưu giữ ở (20 ± 5) oC
24 ± 1
Lưu giữ ở (60 ± 2) oC
Lưu giữ ở nhiệt độ
nhỏ nhất b
(± 2 oC)
a Nhiệt độ lưu giữ có liên quan đến nhiệt độ
môi trường xung quanh trong buồng ổn định hóa. Không sử dụng bể chất lỏng.
b Xem 7.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận hành bình chữa cháy phù hợp với 7.2.2.2
Đo và ghi lại thời gian từ lúc mở van điều
khiển cùng tới lúc bắt đầu phun. Đối với các bình chữa cháy dùng khí, cân lại
bình, sau đó tính toán và ghi lại lượng nạp còn lại. Đối với tất cả các bình
chữa cháy khác, cân lại bình, làm cạn chất chữa cháy còn lại, sau đó lại cân
lại bình hoặc đo và ghi lại sự thay đổi của chất chữa cháy còn lại.
7.4. Duy trì lượng
nạp
7.4.1. Kiểm tra định kỳ
7.4.1.1. Các bình chữa cháy và các chai khí
đẩy phải được thiết kế để cho phép kiểm tra được lượng nạp ở các khoảng thời
gian đều nhau khi các bình này được lắp đặt.
7.4.1.2. Lượng nạp phải được đo bằng cách cân:
a) Tất cả các loại chai khí đẩy cho các bình
chữa cháy;
b) Các bình chữa cháy dùng cac bon đioxit;
c) Các bình chữa cháy có khí đẩy nén trực
tiếp thuộc các loại khác nhau bao gồm một số chất chữa cháy sạch trong đó tổn
thất 1 % của khối lượng tổng sẽ dẫn tới tổn thất áp suất không lớn hơn 10 % áp
suất làm việc ở (20 ± 2) oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng một đầu nối lắp với một khí cụ
đo áp suất độc lập để kiểm tra áp kế có chỉ báo; trong trường hợp này đầu nối
phải được trang bị nắp bịt kín.
7.4.2.1. Yêu cầu
Các bình chữa cháy phải được lắp một van điều
khiển cho phép ngừng phun chất chữa cháy tại bất cứ thời điểm nào.
Bình chữa cháy phải có đủ khả năng chống lại
sự rò rỉ và áp suất lần thứ hai (hoặc khối lượng của các chất chứa trong bình,
khi thích hợp) không được nhỏ hơn 75% áp suất lần đầu tiên, sau khi ngừng phun
như đã xác định trong 7.4.2.2.
7.4.2.2. Phương pháp thử
Thực hiện phương pháp này với ba bình chữa
cháy đã được ổn định hóa trong 18 h ở 20 oC ± 5o C. Tất
cả ba bình chữa cháy đều phải qua thử nghiệm:
a) Nếu bình chữa cháy được lắp với một cơ cấu
tăng áp độc lập với cơ cấu mở van điều khiển, vận hành cơ cấu tăng áp và 3 min
sau mở van điều khiển để bắt đầu phun.
b) Nếu một tác động đơn làm tăng áp bình chữa
cháy và giải phóng sự phát ra khí đầu tiên thì bắt đầu tăng áp bình chữa cháy
và 3 min sau mở lại van điều khiển để cho phép phun chất chữa cháy.
Sau đó đóng van bằng tác động dùng để ngừng
phát ra chất chữa cháy. Đo áp suất bên trong hoặc trong trường hợp dùng CO2,
đo khối lượng của bình chữa cháy sau 10 s và đo lại sau 5 min đóng kín van điều
khiển, van điều khiển được giữ ở trạng thái đóng trong quá trình thử nghiệm
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.3.1. Yêu cầu đối với bình cháy có khí đẩy
nén trực tiếp
Bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp được
nêu trong 7.4.1.3 không được rò rỉ ở mức vượt quá 5 % áp suất làm việc trong
mỗi năm.
7.4.3.2. Yêu cầu đối với chai khí đẩy và bình
chữa cháy được kiểm bằng khối lượng.
Các yêu cầu về rò rỉ trong thời gian dài như
sau:
Bình chữa cháy có khí đẩy nén trực tiếp,
không lắp áp kế, không được rò rỉ ở mức vượt quá 5 % hoặc 50 g dung lượng của
bình mỗi năm, lấy giá trị nhỏ hơn [xem 7.4.1.2 c)].
Chai khí đẩy không được rò rỉ ở mức vượt quá
5 % hoặc 7 g dung lượng của chai mỗi năm, lấy giá trị nhỏ hơn.
Bình chữa cháy dùng cac bon đioxit không được
rò rỉ ở mức vượt quá 5 % dung lượng của bình mỗi năm.
7.4.3.3. Phương pháp thử
Kiểm tra sự rò rỉ của 6 mẫu sau 30 ngày, 90
ngày và 120 ngày. Bất cứ sự tổn thất nào về áp suất hoặc dung lượng ở nhiệt độ
môi trường không thay đổi đều được coi là có rò rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1. Độ bền chịu va đập
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này nhằm chứng minh độ
bền của bình chữa cháy và đặc biệt là độ bền của đầu bình và phụ tùng nối ống
đối với hư hỏng do các vật rơi vào hoặc va đập với các bề mặt cố định.
7.5.1.1. Yêu cầu
Bình chữa cháy không được giảm áp tới mức
nguy hiểm khi được thử phù hợp với 7.5.1.2. Các bình chữa cháy xách tay phải
được đánh giá về lắp ghép thích hợp nếu trong quá trình thử va đập không có sự
nổ, vỡ hoặc văng ra của các mảnh vỡ gây nguy hiểm cho người sử dụng.
7.5.1.2. Phương pháp thử
Tiến hành thử nghiệm trên hai bình chữa cháy
xách tay đã được nạp. Thử một bình ở vị trí nằm ngang còn bình kia ở vị trí
thẳng đứng, ổn định hóa các bình chữa cháy đã được nạp đúng và được trang bị
tất cả các phụ tùng chịu áp suất bên trong khi hoạt động bình thường trong thời
gian 18 h ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất ± 2 oC (xem 7.1). Trong 2 min
sau khi lấy các bình chữa cháy ra khỏi buồng ổn định hóa, các bình được thử va
đập như dưới đây.
Để thực hiện thử nghiệm này có thể bổ sung
một chất chống đóng băng để ngăn ngừa sự đóng băng của các chất chứa trong bình
chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước. Các bình chữa cháy dùng cac bon đioxit
phải được đổ đầy nước hoặc nước cộng với chất chống đóng băng tới 95 % thể tích
và được nén với nitơ tới áp suất làm việc có thể ở nhiệt độ thử nếu như bình
chữa cháy đã được nạp CO2.
Nếu bình chữa cháy là loại có chai khí đẩy,
lắp chai khí đẩy đã được nạp và khởi động bình chữa cháy với van điều khiển
được đóng để giữ cho bình chữa cháy có áp lực.
Tiến hành thử va đập như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h = (1)
Trong đó m là khối lượng tổng của bình chữa cháy
tính bằng kilogram
b) Đặt bình chữa cháy trên một bề mặt phẳng
vững chắc lần lượt theo hai vị trí sau:
- Ở vị trí thẳng đứng bình thường với đường
trục dọc của búa trùng với đường trục dọc của van;
- Nằm trên mặt bên của bình sao cho búa va
đập vào van thông qua đường tâm của bình chữa cháy và van tựa lên một khối thép
cố định cứng vững; đường tâm của búa không được trùng với đường trục dọc của
bình chữa cháy và không được va đập vào chai khí đẩy.
c) Ở mỗi vị trí nêu trên, cho búa thép rơi
thẳng đứng từ chiều cao h va đập vào van của bình chữa cháy. Điểm va đập được
xác định bởi người có thẩm quyền tiến hành thử nghiệm.
7.5.2. Độ bền chịu rung động
7.5.2.1. Nguyên tắc thử
Bình chữa cháy phải có khả năng chịu được các
điều kiện của thử rung mà không xuất hiện điểm yếu về mặt vật lý có thể làm suy
giảm hoạt động bình thường của bình chữa cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bình chữa cháy không dùng trên xe cơ giới
phải được thử theo quy định trong 7.5.2.5.2.
Các bình chữa cháy có giá dùng trên xe cơ
giới phải được thử theo quy định trong 7.5.2.5.3.
Các bình chữa cháy có giá thích hợp cho sử
dụng chung và trên xe cơ giới phải được thử theo quy định trong 7.5.2.5.3.
7.5.2.3. Các tiêu chí thử
Các tiêu chí thử như sau:
Sau khi chịu thử nung, bình chữa cháy phải
tuân theo các yêu cầu về phun chất chữa cháy được quy định trong 7.2.
Phải loại bỏ các chi tiết bị hư hỏng có yêu
cầu phải sửa chữa hoặc thay thế của bình chữa cháy và/hoặc hư hỏng của các chi
tiết trước khi được đưa vào sử dụng bình thường.
7.5.2.4. Lắp đặt mẫu thử
Lắp đặt bình chữa cháy đã nạp đầy ở vị trí
thẳng đứng. Bình chữa cháy dùng trên xe cơ giới được lắp trên giá lắp bình. Các
bình chữa cháy không dùng trên xe cơ giới có thể được thử không có giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2.5.1. Các trục định hướng
Tiến hành thử rung cho bình chữa cháy theo
quy định trong 7.5.2.5.2 hoặc 7.5.2.5.3 ở mỗi một trong ba trục thẳng theo thứ
tự sau: nằm ngang, bên và thẳng đứng.
7.5.2.5.2. Bình chữa cháy thông dụng
Rung được tác động để thử phải có các đặc
tính sau:
- Tần số: 40 Hz;
- Biên độ: 0,25 mm ± 0,03 mm;
- Thời gian: 2h (đối với mỗi hướng được quy
định trong 7.5.2.5.1).
7.5.2.5.3. Bình chữa cháy dùng trên xe cơ
giới
Tiến hành các thử nghiệm sao cho các bình
chữa cháy dùng trên xe cơ giới:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số: 10 Hz đến 19 Hz, biên độ 0,75 mm ±
0,08 mm;
Tần số: 20 Hz đến 39 Hz, biên độ 0,05 mm ±
0,05 mm;
Tần số: 40 Hz đến 60 Hz, biên độ 0,25 mm ±
0,03 mm
Cho bình chữa cháy chịu rung trong 5 min ở
mỗi tần số và tăng tần số lên với các khoảng tăng rời rạc 2 Hz.
Cho bình chữa cháy chịu rung trong 2h ở tần
số tạo ra sự cộng hưởng lớn nhất như đã quy định trong a) ở trên hoặc nếu không
có cộng hưởng thì tiến hành thử quy định trong 7.5.2.5.2.
Hoàn thành các thử nghiệm trong a) và b) ở
bên trong một mặt phẳng trước khi thử trong mặt phẳng tiếp theo.
7.6. Độ bền chịu ăn
mòn
7.6.1. Thử ăn mòn bên ngoài
Đưa các bình chữa cháy hoàn chỉnh và đã nạp
đầy, bao gồm cả giá lắp đặt và móc treo tường và thử phun muối phù hợp với thử
phun muối trung tính CNSS như đã quy định trong ISO 9227 trong thời gian 480 h.
Rửa sạch cẩn thận bình chữa cháy để loại bỏ hết các cặn muối và để cho bình khô
trong 24 h. Tiến hành thử hai mẫu có kích thước như nhau hoặc một trong hai mẫu
có kích thước khác nhau từ cùng một họ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận hành cơ khí của tất cả các chi tiết làm
việc không bị hư hỏng; lực cần thiết để nhà cơ cấu an toàn phải theo quy định
trong 9.11.1.
Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả và phương
pháp tiếp vận hành phải tuân theo các yêu cầu quy định trong 7.2 và 9.10.
Áp kế, nếu được lắp đặt, phải hoạt động tốt,
kín nước và phải phù hợp với 9.12.2 và 9.12.7.
Không được có sự ăn mòn kim loại của thân
bình chữa cháy; sự phai mầu hoặc ăn mòn bề mặt của kim loại màu có thể chấp
nhận được nhưng không cho phép có sự ăn mòn điện hóa giữ các kim loại khác
nhau.
7.6.2. Thử ăn mòn bên trong các bình chữa cháy dùng
chất chữa cháy gốc nước.
Thử hai bình chữa cháy đã được nạp theo hướng
dẫn nạp của nhà sản xuất với tám lần theo chu kỳ nhiệt độ được xác định trong
Bảng 3.
Bảng 3 - Chu kỳ nhiệt
độ
Giai đoạn
Thời gian, h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
24 ± 1
24
24 ± 1
24
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60 ± 2
20 ± 5
a Nhiệt độ có liên quan đến nhiệt độ môi
trường của buồng ổn định hóa. Không được dùng bể chất lỏng. Khoảng thời gian
của bất cứ chu kỳ đầy đủ nào cũng không được vượt quá 120 h.
b Nhiệt độ thấp nhất được ghi trên bình chữa
cháy ± 2o C. Xem 7.1
Khi hoàn thành tám chu kỳ nhiệt độ, cắt mỗi
thân bình chữa cháy thành hai phần sao cho đủ để cho phép kiểm tra được bền
trong bình. Bỏ qua sự bong tróc của bất cứ lớp phủ bảo vệ cục bộ nào trên mặt
phẳng của phần được cắt ra. Không được có các dấu hiệu ăn mòn nhìn thấy được
của kim loại hoặc sự tách lớp, vết nứt hoặc bọt khí của bất cứ lớp phủ nào.
Không được có sự thay đổi màu sắc nhìn thấy được của chất chữa cháy khác với
màu được tạo ra bởi chu kỳ nhiệt.
Nên cho phép có sự thay đổi màu được tạo ra
một cách tự nhiên do các thay đổi về nhiệt độ. Nên lưu giữ hai mẫu chất chữa
cháy trong các bình thủy tinh kín và chúng được thử với cùng các chu kỳ nhiệt
độ như đối với bình chữa cháy để xác lập ra mẫu chuẩn.
7.7. Thử rơi nhẹ (chỉ
với bình bột chữa cháy)
7.7.1. Yêu cầu
Các bình chữa cháy xách tay phải tuân theo
các yêu cầu sau sau khi được thử theo quy định trong 7.7.3; chúng phải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bắt đầu phun trong khoảng 5 s sau khi mở
van điều khiển;
c) Không được giữ lại quá 15 % lượng nạp ban
đầu trong bình chữa cháy sau khi phun hết (lượng phun hết của bình chữa cháy
bao gồm chất chữa cháy và khí đẩy).
7.7.2. Thiết bị thử
Thiết bị thử phải gồm có một máy gọn, chắc
chắn được thiết kế chỉ cho phép tiếp nhận mỗi lúc một bình chữa cháy, bình được
nâng lên bằng thanh truyền và dẫn hướng bằng các con lăn.
Tâm đỡ bình chữa cháy phải được bằng thép,
hình vuông có cạnh (300 ± 5) mm và chiều dày (60 ± 1) mm. Hình 1 là một ví dụ
về thiết bị thử có thể chấp nhận được.
Cần tuân theo các quy định sau:
- Bảo đảm cho thanh truyền điều chỉnh được để
điều chỉnh đế của bình chữa cháy;
- Bảo đảm cho thanh truyền có thể chuyển động
tự do trong các con lăn dẫn hướng;
- Bình chữa cháy phải được dẫn hướng không có
lực cưỡng bức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sơ đồ chung
b) Hình chiếu nhìn từ
trên xuống
c) Cam - chi tiết số
9 của Hình 1a
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Con lăn
15 Khối điều chỉnh
2 Con lăn
9 Cam, dày 20 mm
16 Trục đỡ
3 Cl+C vít M12-190
10 Bộ cảm biến
17 Trục đỡ tấm
4 Đai ốc đẩy bình chữa cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18 Động cơ hộp số Flender-Himmel
5 Vít M, M16-90
12 Trục
6 Tấm
13 Đai ốc của con lăn
19 Tấm đỡ hệ thống
7 Pittông
14 Tấm đỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Máy thử rơi
nhẹ
7.7.3. Phương pháp thử
Nếu không có quy định khác cho phép thử riêng
biệt này, tiến hành thử nghiệm ở nhiệt độ 20 oC ± 5o C.
Lưu giữ bình chữa cháy xách tay để thử nhiệt
độ 20 oC ± 5o C trong thời gian ít nhất là 18h trước khi
thực hiện các thử nghiệm và duy trì nhiệt độ trong phạm vi này tới khi thử.
Giữ một bình chữa cháy đã được nạp bình
thường ở vị trí thẳng đứng và cho bình rơi thẳng đứng 500 lần từ độ cao 15 mm
với tần số 1Hz trên tấm thép vững chắc, nằm ngang.
Tháo bình chữa cháy khỏi thiết bị thử sao cho
bình lắc ở mức tối thiểu, giữ bình ở vị trí làm việc bình thường và cho bình
hoạt động.
Đối với bình chữa cháy có chai khí đẩy, mở thông
chai khí đẩy và cho phép tạo ra áp suất trong 6 s trước khi mở van điều khiển.
7.8. Thử phun gián
đoạn
7.8.1. Một bình chữa cháy đã được ổn định hóa ở (20
± 5) oC và (60 ± 2)o C phải hoạt động sao cho đối với lần
phun đầu tiên diễn ra không quá 5 s từ lúc van điều khiển được mở tới khi chất
chữa cháy bắt đầu phun và không quá 1 s đối với các lần phun khác. Ngoài ra,
lúc kết thúc phun, chất chữa cháy còn lại trong bình tính theo phần trăm lượng
nạp ban đầu không lớn hơn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với tất cả các chất chữa cháy khác: 10
%
Thực hiện thử nghiệm trên bốn bình chữa cháy.
Trước khi thử, cân mỗi bình chữa cháy, sau đó ổn định hóa hai bình chữa cháy ở
(20 ± 5) oC và hai bình chữa cháy kia ở (60 ± 2)o C. Lưu
giữ các bình chữa cháy ở các nhiệt độ được quy định trong buồng ổn định hóa.
Không sử dụng bể chất lỏng. Các bình chữa cháy phải được giữ ở vị trí thẳng đứng
trong quá trình ổn định hóa theo nhiệt độ. Các dung sai đã cho phải được xem là
các dung sai danh nghĩa với buồng ổn định hóa chứa các bình chữa cháy.
Cho bình chữa cháy hoạt động trong 2 min sau
khi lấy bình ra khỏi buồng ổn định hóa phù hợp với một tác động đơn, mở thông
chai khí đẩy và đóng kín ngay lập tức van điều khiển trong thời gian 6s, sau đó
lại mở van điều khiển. Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng chai khí đẩy
có một van điều khiển cuối cùng và một hệ thống khởi độc lập, nén tăng áp bình
chữa cháy với van điều khiển cuối cùng được đóng kín. Mở van điều khiển cuối
cùng này 6s sau khi bắt đầu nén tăng áp bình chữa cháy. Đo và ghi lại thời gian
từ lúc mở van điều khiển cuối cùng tới khi bắt đầu phun. Cân lại bình chữa cháy
và ghi lại lượng nạp còn lại trong bình. Tất cả bốn bình chữa cháy phải qua
được thử nghiệm.
7.8.2. Ổn định hóa một bình chữa cháy đã nạp đúng
tại mỗi một trong các nhiệt độ quy định trong thời gian ít nhất là 18h. Cho
bình chữa cháy hoạt động một cách gián đoạn bằng cách mở và đóng van điều khiển
trong các chu kỳ 2s "mở" và 2s "đóng" tới khi kết thúc việc
phun.
7.8.3. Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng
chai khí đẩy, mở thông chai khí đẩy và cho phép tạo ra áp suất trong 6 s trước
khi mở van điều khiển.
8. Yêu cầu về tính
năng đối với các đám cháy thử
8.1. Sự thích hợp về
công suất đối với các loại đám cháy khác nhau
8.1.1. Loại A
Công suất của các bình chữa cháy thích hợp
với các đám cháy loại A phải được xác định bằng phương pháp mô tả trong 8.3.
Công suất phải dựa trên cơ sở lượng chất chữa cháy được dùng để dập tắt đám
cháy có kích thước lớn nhất trong các điều kiện thử. Lượng chất chữa cháy này
phải nhỏ hơn các giá trị thích hợp nhỏ nhất được cho trong Bảng 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung lượng chất
chữa cháy (lượng nạp)
Công suất nhỏ nhất
của loại A
Bột
kg
Nước/chất tạo bọt
Nước có chất phụ gia
L
Chất chữa cháy sạch
kg
2
6
6
1A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>6, 10
>6, 8
2A
>4, 6
>10
>8
3A
>6, 9
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4A
>9
-
-
6A
8.1.2. Loại B
Công suất của mỗi bình chữa cháy thích hợp
với các đám cháy loại B phải được xác định bằng phương pháp mô tả trong 8.4.
Một phương pháp khác dùng cho các bình chữa cháy dùng bột được quay cho trang
Phụ lục A. Công suất phải dựa trên cơ sở lượng chất chữa cháy điện được dùng để
dập tắt đám cháy có kích thước lớn nhất trong các điều kiện thử. Lượng chất
chữa cháy này phải nhỏ hơn các giá trị thích hợp nhỏ nhất được cho trong Bảng
5.
Bảng 5 - Lượng chất
chữa cháy của bình chữa cháy dùng cho đám cháy loại B có công suất nhỏ nhất
Dung lượng chất
chữa cháy (lượng nạp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bột
kg
Cac bon đioxit
kg
Chất chữa cháy sạch
kg
Chất tạo bọt hoặc
nước có chất phụ gia
L
2
2
2
-
21B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>2,<5
>2,<4
<3
34B
3, 4
5
>4,<6
3,6
55B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
>6
>4, 9
89B
>6
-
-
>9
144B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có yêu cầu về thử nghiệm đối với tính
năng của các bình chữa cháy dùng cho các đám cháy loại C được quy định trong
tiêu chuẩn này. Sự thích hợp cho sử dụng chữa cháy cho các đám cháy loại C có
thể tham khảo bình chữa cháy cho các đám cháy loại B hoặc bình chữa cháy dùng
bột cho các đám cháy loại AB.
8.1.4. Loại D
Các bình chữa cháy thích hợp với các đám cháy
loại D phải dập tắt được đám cháy thử hoặc các đám cháy thử khi được thử theo
quy định trong 8.5.
CHÚ THÍCH: Các bình chữa cháy thích hợp với
các đám cháy loại D thường không thích hợp cho sử dụng đối với các đám cháy
loại khác. Các bình chữa cháy này sử dụng chất chữa cháy và thiết bị phun
chuyên dùng.
8.1.5. Loại F
Các bình chữa cháy thích hợp với các đám cháy
loại F phải dập tắt được các đám cháy thử thích hợp như đã mô tả trong 8.7 và
vượt qua được các yêu cầu thử tia phun như đã mô tả trong 8.8. Ngoài ra, các
bình chữa cháy dùng chất thấm ướt phải đáp ứng các yêu cầu của 8.6.
8.2. Các đám cháy thử
- quy định chung
8.2.1. Quần áo của người vận hành
Để thực hiện các thử nghiệm, người vận hành
phải mặc quần áo làm việc thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cảnh báo: Có thể phải sử dụng phương tiện bảo
vệ hô hấp của người vận hành chống lại tác động của thử nghiệm lặp lại trong
một khoảng thời gian. Sự bảo vệ này không cho phép tiếp xúc quá mức với bất cứ
các loại khói và/hoặc khói từ một đám cháy.
Cảnh báo: Quần áo làm việc thích hợp không
được cháy hoặc bị chảy mềm trong quá trình chữa cháy và có thể bao gồm mũ sắt
an toàn cùng với mặt nạ chịu nhiệt, áo dài hoặc áo khoác làm việc, ủng phủ
nhân, vải cách nhiệt.
8.2.2. Yêu cầu về chữa cháy
Các đám cháy thử được xem là được dập tắt
nếu:
- Đối với loại A, tất cả các ngọn lửa được
dập tắt. Không còn nhìn thấy ngọn lửa nào sau 10 min khi bình chữa cháy đã phun
hết. Sự tồn tại của các ngọn lửa nhỏ còn sót lại trong khoảng thời gian 10 min
được bỏ qua. Ngọn lửa nhỏ còn sót lại định nghĩa là ngọn lửa có chiều cao nhỏ
hơn 50 mm và kéo dài trong khoảng thời gian ít hơn 1 min.
- Đối với loại B, tất cả các ngọn lửa được
dập tắt và ở điểm nào đó trong khay vẫn còn tồn tại lượng helptan có chiều sâu
nhỏ nhất là 5 mm;
- Đối với loại F, tất cả các ngọn lửa được
dập tắt hoàn toàn. Không được có sự bùng cháy lại của dầu thực vật sau 20 min
khi bình chữa cháy phun hoặc tới khi nhiệt độ giảm xuống dưới nhiệt độ tự bốc
cháy ít nhất là 35 oC, lấy thời gian nào dài hơn.
Nếu cũi loại A đổ xuống trong quá trình thử
thi thử nghiệm được xem là không có hiệu lực và phải tiến hành thử nghiệm mới.
8.2.3. Bình chữa cháy dùng để thử và phương
pháp sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các bình chữa cháy theo hướng dẫn vận
hành của các nhà sản xuất.
Người vận hành được phép vận hành bình chữa
cháy có chai khí đẩy để tăng áp suất làm việc trong thân bình trước khi phun
8.2.4. Chương trình thử
Chương trình thử cơ bản là chữa cháy một ba
đám cháy. Công suất của bình chữa cháy thích hợp với đám cháy loại A, loại B
hoặc loại F được coi là đạt khi dập tắt được hai trong ba đám cháy có cùng một
kích thước. Sự thích hợp với đám cháy loại D đối với kim loại cụ thể hoặc dạng
kim loại được xác lập bằng cách dập tắt đám cháy thử thứ nhất của bộ ba đám
cháy hoặc nếu không dập tắt được đám cháy này thì dập tắt đám cháy khác thử thứ
hai và thứ ba.
Một bộ đám cháy bao gồm các đám cháy được dập
tắt liên tiếp và kết quả của bất cứ đám cháy thử riêng biệt nào cũng không được
bỏ qua. Mỗi bộ đám cháy thử phải được dập tắt xong trước khi bắt đầu dập tắt
xong khi tất cả ba đám cháy thử được dập tắt hoặc khi hai đám cháy thử đầu tiên
được dập tắt thành công hoặc cả hai đều không được dập tắt thành công. Đối với
các đám cháy loại D, một bộ đám cháy được dập tắt xong khi đám cháy thứ nhất
được dập tắt thành công hoặc khi đám cháy thứ nhất và đám cháy thứ hai được dập
tắt không thành công hoặc khi tất cả ba đám cháy được dập tắt.
Các bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc
nước có thể được chế tạo có hoặc không có chất chống đóng băng phải được xem
xét như các mẫu hình chữa cháy riêng và thử công suất đám cháy.
8.3. Đám cháy thử
loại A
8.3.1. Vị trí
Tiến hành các thử nghiệm trong một phòng
không có gió lùa, có đủ thể tích và thông gió để bảo đảm cung cấp khí oxy cần thiết
và nhìn thấy được trong thời gian thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ (*) một phòng thư có chiều
cao tới trần khoảng 7,5 m và thể tích tối thiểu là 1700 m3 có các
cửa dẫn không khí vào điều chỉnh được tại bốn góc. Phòng thử cần có sàn bêtông
nhẵn
Bảng 6 - Ví dụ về các
kích thước cửa dẫn không khí vào để thông gió cho các đám cháy thử loại A
Phân loại và công
suất
Diện tích bề mặt
cửa dẫn không khí vào, m2
1A
2A
3A
4A
6A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15A
20A
0,10
0,10
0,15
0,20
0,30
0,50
0,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2. Cấu trúc thử
Đám cháy thử gốm có một cũi làm bằng các
thanh gỗ. Các thanh gỗ tạo thành các mặt bên ngoài của cũi có thể được kẹp hoặc
đóng đinh lại với nhau để tạo ra độ bền. Dựng cũi trên hai thanh thép góc 63 mm
x 38 mm hoặc các thanh đỡ tương tự và thích hợp khác đặt trên các khối bêtông
hoặc khung đỡ sao cho chiều cao từ mặt sàn đến thanh đỡ là (400 ± 10) mm.
Xếp đống các thanh gỗ theo cách sắp xếp thích
hợp được quy định trong Bảng 7. Xếp mỗi lớp các thanh gỗ vuông góc với lớp
dưới. Xếp các thanh gỗ trên mỗi lớp cách đều nhau và tạo thành hình vuông có
các cạnh bằng chiều dài của thanh gỗ (xem Hình 2).
Dùng các thanh gỗ thông (pinus sylvestris)
hoặc gỗ khác có tính chất tương đương, có chiều dài thích hợp theo quy định
trong Bảng 7 và có các mặt cắt ngang hình vuông với các cạnh (39 ± 1) mm và hàm
lượng ẩm 10 % đến 14 % theo khối lượng (nền khô).
Gỗ được xem là tương đương với gỗ thông nếu
công suất đạt được khi dùng gỗ này không lớn hơn công suất đạt được khi dùng gỗ
thông.
Xác định hàm lượng ẩm của các thanh gỗ khi
dùng các dụng cụ đo sẵn có trên thị trường để đo độ dẫn điện giữa các đầu dò
hình kim cắm vào các thanh gỗ hoặc dùng phương pháp khác. Có thể có sự thay đổi
nào đó về số hiển thị của khí cụ đo do sự thay đổi của cấu trúc cây gỗ và hướng
của thớ gỗ.
Hiệu chuẩn dụng cụ đo bằng cách xác định hàm
lượng ẩm theo ISO 3130.
8.3.3. Tiến hành thử
Đặt khay mồi cháy có kích thước thích hợp như
qui định trong Bảng 8 trên sàn phòng thử bên dưới cũi gỗ. Điều chỉnh khay mồi
cháy ngang bằng tới mức có thể và bổ sung đủ nước để phủ kín đáy khay. Đổ vào
khay thể tích nhiên liệu thích hợp (theo quy định trong Bảng 8). Đốt cháy nhiên
liệu. Cho phép cũi cháy tới khi khối lượng của nó giảm đi tới (55 ± 2) % khối
lượng ban đầu của cũi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 7 - Cấu trúc của
cũi gỗ
Công suất loại A
Số lượng các thanh
gỗ
Chiều dài thanh gỗ , mm
Sắp xếp các thanh
gỗ
1A
2A
3A
4A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10A
15A
20A
72
112
144
180
230
324
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
561
500
635
735
800
925
1100
1190
1270
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16 lớp, mỗi lớp 7
thanh gỗ
18 lớp, mỗi lớp 8
thanh gỗ
20 lớp, mỗi lớp 9
thanh gỗ
23 lớp, mỗi lớp 10
thanh gỗ
27 lớp, mỗi lớp 12
thanh gỗ
30 lớp, mỗi lớp 15
thanh gỗ
33 lớp, mỗi lớp 17
thanh gỗ
CHÚ THÍCH: Trong tương lai, nếu cần nên mở
rộng bảng này để bao gồm các đám cháy thử lớn hơn. Các đám cháy thử này sẽ
được cấu trúc theo cùng các nguyên tắc như đã nêu trên. Mỗi công suất loại A
được ký hiệu bởi một chữ số trong một dãy số tỷ lệ với khối lượng gỗ của một
cũi 10A. Tất cả các cũi đều là hình lập phương có thể tích của không gian hở
gần bằng thể tích của gỗ.
Bảng 8 - Bố trí sự
mồi cháy cũi gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước khay mồi
cháy , mm
Lượng nạp heptan a
1A
400x400x100
1,1
2A
535x535x100
2,0
3A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,8
4A
700x700x100
3,4
6A
825x825x100
4,8
10A
1000x1000x100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15A
1090x1090x100
7,6
20A
1170x1179x100
8,2
a xem 8.4.3
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Khung gỗ
3 Bàn cân
8.4. Đám cháy thử
loại B
8.4.1. Vị trí
Thực hiện các đám cháy thử có công suất đến
và bao gồm 144B ở trong nhà. Thực hiện các đám cháy thử có công suất lớn hơn
144B ở trong nhà hoặc ngoài trời nhưng với tốc độ gió không vượt quá 3 m/s.
Không thực hiện các thử nghiệm ở ngoài trời khi trời mưa, mưa đá hoặc tuyết
rơi.
8.4.2. Cấu trúc thử
Các đám cháy thử loại B sử dụng một dãy các
khay hình trụ bằng thép lá hàn (các kích thước được đo cho trong Bảng 9). Các
cạnh bên thẳng đứng. Đáy của khay được nằm ngang và ngang bằng với mặt đất xung
quanh.
CHÚ THÍCH: Sự gia cố đáy của các khay thử đám
cháy lớn hơn là cần thiết để giảm tới mức tối thiểu sự biến dạng. Trong những
trường hợp này cần đảm bảo cho mặt dưới của khay không tiếp xúc với khí quyển.
Các chi tiết của đám cháy thử loại B được cho
trong Bảng 9. Mỗi đám cháy thử được ký hiệu bởi một chữ số, kèm theo sau là chữ
B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng hyđrocac bon béo có điểm sôi ban đầu
không nhỏ hơn 84oC và điểm sôi cuối cùng không lớn hơn 105 oC,
phần thể tích chất thơm 1% và tỷ trọng ở 15
oC là 0,680 đến 0,720.
CHÚ THÍCH: Các nhiên liệu điển hình đáp ứng
yêu cầu trên là heptan và một số phần nhỏ dung môi, đôi khi có thể là heptan
thương phẩm.
8.4.4. Tiến hành thử
8.4.4.1. Bổ sung thể tích nước và heptan thích
hợp được quy định trong Bảng 9. Bổ sung thêm nước để bù cho sự biến dạng của
đáy khay sao cho tất cả các điểm của đáy khay đều được phủ chất lỏng tới chiều
sâu lớn nhất 50 mm và chiều sâu heptan nhỏ nhất 15 mm.
8.4.4.2. Đối với các bình chữa cháy dùng chất
chữa cháy gốc nước và chất chữa cháy sạch, sử dụng nhiên liệu mới và nước ngọt
cho mỗi thử nghiệm.
Đối với các bình chữa cháy dùng CO2
và các bình chữa cháy dùng bột chữa cháy, khi một đám cháy thử sử dụng
một khay chứa đầy nhiên liệu mới và nước ngọt sạch đã được dập tắt thành công
với bình chữa cháy được thử thì bổ sung nhiên liệu ngay cho thử nghiệm tiếp
sau.
Bảng 9 - Kích thước
của các đám cháy thử loại Bf
Phân loại
Thời gian phun nhỏ
nhất của bình chữa cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l
Kích thước của khay
đám cháy thử
Đường kính b
mm
Chiều sâu bên trong
b,2
mm
Chiều dày nhỏ nhất
của thành và đáy
mm
Diện tích gần đường
bề mặt đám cháyd
m2
8BC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
579 ± 10
150 ± 5
2,0
0,25
13BC
-
13
720 ± 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
0,41
21B
8
21
920 ± 10
150 ± 5
2,0
0,66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
34
1170 ± 10
150 ± 5
2,5
1,07
55B
9
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150 ± 5
2,5
1,73
(70B)
9
70
(1670 ± 15)
(150 ± 5)
(2,5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
89B
9
89
1890 ± 20
200 ± 5
2,5
2,80
(113B)
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2130 ± 20
(200 ± 5)
(2,5)
(3,55)
144B
15
144
2400 ± 25
200 ± 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,52
(183B)
15
183
2710 ± 25
(200 ± 5)
(2,5)
(5,75)
233B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
233
3000 ± 30
200 ± 5
2,5
7,32
CHÚ THÍCH: Mỗi đám cháy thử được ký hiệu
bởi một chữ số trong một dãy số, trong đó mỗi chữ số bằng tổng của hai chữ số
đứng trước (dãy số này tương đương với một cấp số nhân có cộng bội 1,62). Các
đám cháy thử lớn hơn sovới các đám cháy đã cho có thể được cấu trúc theo các
quy tắc của cấp bội số nhân này. Các đám cháy phụ thêm 70B/133B/183B là tính
số của mỗi chữ số đứng trước nó với Ö1,62.
a 1/3 nước và 2/3 heptan.
b Được đo tại vành.
c Kích thước đám cháy này chỉ dùng cho thử
nghiệm đám cháy ở nhiệt độ thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e Chiều cao nhỏ nhất từ bề mặt của nhiên
liệu tới vành khay phải là 100 mm đối với các đám cháy đến và bao gồm 70 B và
140 mm đối với các đám cháy có kích thước lớn hơn.
f Chiều cao từ mặt đất tới vành khay không
được vượt quá 350 mm. Cấu trúc của khay phải ngăn ngừa dòng không khí dưới
khay hoặc cát, đất được bồi xung quanh khay đến mức đáy khay nhưng không cao
hơn đáy khay.
g Sau mỗi thử nghiệm, phải còn lại tối thiểu
là 5 mm nhiên liệu.
8.4.4.3. Khi thử các bình chữa cháy dùng bột,
phải chứng minh được rằng bình chữa cháy có thể đạt được công suất khi dùng
nhiên liệu mới.
8.4.4.4. Đốt cháy nhiên liệu.
8.4.4.5. Cho phép nhiên liệu cháy tự do ít
nhất 60 s trước khi sử dụng bình chữa cháy.
Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng
chai khí đẩy, người vận hành phải mở thông chai khí đẩy và cho phép tạo ra áp
suất trong thời gian ít nhất là 6 s trước khi kết thúc 60 s cháy tự do.
8.4.4.6. Người vận hành phải đưa bình chữa
cháy vào sử dụng, trong thời gian không lớn hơn 10 s sau giai đoạn cháy tự do
60 s và hướng vòi phun lên đám cháy thử.
Bình chữa cháy có thể được phun liên tục hoặc
gián đoạn theo quyết định của người vận hành. Người vận hành có thể di chuyển
xung quanh đám cháy để thu được kết quả tốt nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người vận hành phải thông báo khi bình chữa
cháy được phun hết hoặc khi đám cháy được dập tắt.
8.4.5. Thử chữa cháy ở nhiệt độ thấp
Một bình chữa cháy được nạp chất chữa cháy và
khí đẩy tới dung lượng danh định và được ổn định hóa ở nhiệt độ bảo quản nhỏ
nhất trong 18 h phải dập tắt được một đám cháy loại B nhỏ hơn hai cỡ phân loại
về công suất của bình chữa cháy được cho trong Bảng 9.
Trước khi thử, cân bình chữa cháy sau đó ổn
định hóa bình chữa cháy ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất (± 2 oC) trong
thời gian 18 h. Lưu giữ ở nhiệt độ qui định trong buồng ổn định hóa. Không sử
dụng bể chất lỏng. Giữ bình chữa cháy ở vị trí thẳng đứng trong quá trình ổn
định hóa theo nhiệt độ. Các dung sai (± 2o C) phải được xem là các
dung sai danh nghĩa với buồng ổn định hóa chưa chứa bình chữa cháy.
Thực hiện thử nghiệm trong thời gian 5 min
sau khi lấy bình chữa cháy ra khỏi luồng ổn định hóa. Đối với các bình chữa
cháy hoạt động bằng chai khí đẩy, người vận hành phải mở thông chai khí đẩy và
cho phép tạo ra áp suất trong thời gian ít nhất là 6 s trước khi kết thúc giai đoạn
60 s cháy trước. Sau đó, người vận hành phải đưa bình chữa cháy vào sử dụng
trong thời gian không lớn hơn 10 s sau giai đoạn cháy trước 60 s và hướng vòi
phun lên đám cháy thử.
8.5. Đám cháy thử
loại D
8.5.1. Quy định chung
Việc dập tắt các đám cháy thử này dựa trên sự
sử dụng bình chữa cháy xách tay có lượng nạp danh nghĩa chất chữa cháy là 13,6
kg. Các bình chữa cháy có lượng nạp nhỏ hơn phải được thử với lượng nhiên liệu
và diện tích bề mặt nhiên liệu giảm theo ty lệ. Không cho phép sử dụng các bình
chữa cháy có lượng nạp nhỏ hơn 8 kg.
Cảnh báo: Một số chất chữa cháy được dùng cho
các đám cháy loại D là các chất độc hại (ví dụ như bari clorua BaCl2)
và / hoặc có thể phản ứng với kim loại đang cháy để tạo ra các chất độc hại
hoặc nguy hiểm (ví dụ, các photphat sẽ phản ứng với kim loại để tạo thành photphua
kim loại, các chất này được phân hủy bởi nước để sinh ra photphin, PH3,
một loại khí có khả năng tự cháy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành các thử nghiệm trong một phòng
không có gió lùa, có đủ thể tích và được thông gió để bảo đảm nhìn thấy được
trong thời gian thử.
Không có các giá trị cân bằng số đối với các
công suất của bình chữa cháy loại D. Kim loại nào cháy mà dập tắt được bằng
bình chữa cháy cũng như diện tích, chiều sâu và các đặc tính khác của đám cháy
kim loại có thể kiểm soát và dập tắt, được tóm tắt trên biển nhãn của bình chữa
cháy và được qui định trong hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất.
8.5.2. Đám cháy mảnh vụn kim loại hoặc phoi
tiện
8.5.2.1. Cấu trúc thử
Đám cháy gồm một giá nhiên liệu kim loại hình
vuông 600 x 600 mm được bố trí ở tâm của một tấm thép vuông 1 m x 1 m và dày 5
mm. Dùng một khung kim loại hoặc khung gỗ (600 mm x 600 mm x 300 mm) để dựng
thành giá.
Để đốt cháy, sử dụng một số cơ cấu như mỏ đốt
khí / oxy để có thể đốt cháy kim loại trong 30 s.
8.5.2.2. Nhiên liệu thử
Thực hiện 4 loạt thử nghiệm có sử dụng:
a) Hợp kim magie;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Magie loại thuốc thử;
d) Magie loại thuốc thử với dầu dùng cho cắt
gọt kim loại.
Hợp kim magie phải chứa (8,5 ± 1) % nhôm và
tối đa là 2,5 % kẽm và kích thước danh nghĩa của mảnh vụn là : dài từ 10 mm đến
25 mm, rộng từ 6 mm đến 13 mm và dày 0,05 mm.
Magie loại thuốc thử phải chứa không ít hơn
99,5 % magie và kích thước danh nghĩa của mảnh vụn là : dài 6 mm đến 9 mm, rộng
3 mm và dày 0,25 mm.
Đối với các thử nghiệm không dùng dầu cho cắt
gọt kim loại, sử dụng (1,8 ± 0,1) kg kim loại cho mỗi đám cháy. Đối với các thử
nghiệm với dầu cho cắt gọt kim loại, sử dụng (16,28 ± 0,1) kg kim loại được phủ
đều với (1,8 ± 0,1) kg dầu cho cắt gọt kim loại gốc dầu mỏ, tỷ trọng tương đối
(0,86 ± 0,01) có điểm bốc cháy cốc hở Cleveland (146 ± 5) oC cho mỗi
đám cháy.
8.5.2.3. Tiến hành thử
Đối với mỗi thử nghiệm, chuẩn bị giá nhiên
liệu trên khung kim loại hoặc gỗ tháo được. Làm cho bề mặt nhiên liệu ngang
bằng cách sử dụng một que cời hoặc một tấm có cạnh thẳng. Tháo khung.
Đưa mỏ đốt cháy vào tâm của giá nhiên liệu,
sau 25 s đến 30 s di chuyển mỏ đốt ra.
Cho phép đám cháy lan truyền tới khi 25 %
nhiên liệu được đốt cháy hoặc đám cháy phủ 50 % bề mặt của giá nhiên liệu, lấy
trường hợp nào xảy ra sớm hơn. Sau đó bình chữa cháy có thể được phun vào đám
cháy theo quyết định của người vận hành một cách liên tục hoặc gián đoạn tùy theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi phun hết, cho phép giá đám cháy không
bị phá vỡ trong một khoảng cách thời gian do nhà sản xuất bình chữa cháy quy
định hoặc nếu không quy định thì thời gian này là 60 min. Xem xét giá nhiên
liệu và kiểm tra để bảo đảm đám cháy được dập tắt hoàn toàn và lớn hơn 10 %
khối lượng nhiên liệu kim loại ban đầu còn tồn tại.
8.5.3. Đám cháy bột hoặc bụi kim loại
8.5.3.1. Cấu trúc thử
Cấu trúc của đám cháy cũng tương tự như cấu
trúc đám cháy mảnh vụn kim loại (xem 8.5.2.1).
8.5.3.2. Nhiên liệu thử
Sử dụng bột magie có chứa không ít hơn 99,5 %
magie. Tất cả các mảnh vụn phải lọt qua được sàng 378 μm và không ít hơn 80 %
bột phải được giữ lại trên sàng 150 μm. Thực hiện hai loạt thử nghiệm: một loạt
sử dụng (11,0 ± 0,1) kg kim loại khô và một loạt sử dụng (1,1 ± 0,1) kg dầu
được quy định trong 8.5.2.2 cho mỗi đám cháy.
8.5.3.3. Tiến hành thử
Thực hiện các thử nghiệm với cùng một phương
pháp như đối với các đám cháy mảnh vụn kim loại trong 8.5.2.3.
8.5.4. Đám cháy lớp mỏng kim loại lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện hai loại thử nghiệm được thực hiện
trên một khay thép có đường kính khoảng 540 mm và chiều sâu (150 ± 10) mm được
lắp với một nắp kín và có phương tiện thích hợp để điều khiển, di chuyển và lật
khay và một cặp nhiệt điện nằm ngang được bố trí ở khoảng giữa khay. Cũng có
thể sử dụng khay này để nấu chảy nhiên liệu kim loại khi dùng một nguồn nhiệt
không cho phép bất cứ ngọn lửa nào vượt ra ngoài đáy khay. Trong loạt thử thứ
hai, nhiên liệu đốt đã chảy lỏng được đổ vào một khay vuông có kích thước xấp
xỉ 600 mm x 600 mm và có chiều sâu (155 ± 5) mm.
8.5.4.2. Nhiên liệu thử
Sử dụng thương phẩm: đối với đám cháy lan
dùng (1,36 ± 0,04) kg natri và đối với đám cháy của khay, dùng lượng natri đủ
để tạo ra chiều sâu nhiên liệu nóng chảy (25 ± 1) mm.
8.5.4.3. Tiến hành thử
8.5.4.3.1. Đám cháy lan
Đặt khay vuông trên một bề mặt bằng phẳng.
Nung nóng kim loại trong khay nấu chảy có nắp tới nhiệt độ (520 ± 10) oC.
Mở nắp ra một cách cẩn thận, cho kim loại lỏng bốc cháy trong không khí. Ngừng
nung nóng khi nhiệt độ đạt tới (550 ± 10) oC và đổ nhiên liệu lỏng
đang cháy và khay vuông. Ngay khi nhiên liệu đang cháy đã lan tràn qua khay thì
người vận hành có thể dập tắt ngọn lửa bằng kỹ thuật chữa cháy do nhà sản xuất
bình chữa cháy đề ra.
Sau khi đã phun hết, cho phép khay đám cháy
không bị xáo trộn trong một khoảng thời gian do nhà sản xuất bình chữa cháy qui
định hoặc nếu không được qui định thì thời gian này là (4 ± 0,5) h. Sau đó dùng
dụng cụ đo nhiệt độ thích hợp để kiểm tra bảo đảm rằng hỗn hợp nhiên liệu /
chất chữa cháy trong khay có nhiệt độ không lớn hơn nhiệt độ không khí môi
trường xung quanh 20 oC và khối lượng nhiên liệu còn tồn lại trong
khay lớn hơn 10 % khối lượng nhiên liệu ban đầu.
8.5.4.3.2. Đám cháy của khay
Thử nghiệm này được thực hiện hoàn toàn trong
khay nấu chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.5. Đám cháy đúc mô phỏng
8.5.5.1. Quy định chung
Đám cháy gồm kim loại nóng chảy được đổ vào
khay thép được mô tả trong 8.5.4.1, khay được đặt trên bề mặt bằng phẳng, có
một vật cản được làm từ thép chữ I có chiều dài (50 ± 5) mm, chiều sâu 100 mm
và chiều rộng 100 mm được đặt ở giữa khay và tựa lên các cạnh của thép chữ I
như đã chỉ dẫn trên Hình 3.
Kích thước tính bằng
milimet
CHÚ DẪN:
1 Vật cản
2 Khay thử
3 Nhiên liệu nóng chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.5.2. Nhiên liệu thử
Sử dụng (11,3 ± 0,1) kg hợp kim magie được
qui định trong 8.5.2.2.
8.5.5.3. Tiến hành thử
Nung nóng hợp kim magie trong một khay nấu
chảy được đậy kín như đã mô tả trong 8.5.4.1 tới khi nóng chảy hoàn toàn. Mở
nắp khay một cách cẩn thận và tiếp tục nung nóng tới khi đạt nhiệt độ (650 ±
10)oC trên điểm nóng chảy. Nếu nhiên liệu không tự bốc cháy thì phải
dùng mỏ đốt khí để đốt (xem 8.5.2.1). Đổ nhiên liệu vào khay nhưng không đổ
trực tiếp vào vật cản. Ngay sau khi nhiên liệu đang cháy đã lan rộng ra toàn
khay, người vận hành bình chữa cháy có thể dập tắt đám cháy bằng kỹ thuật chữa
cháy do nhà sản xuất bình chữa cháy đề ra.
Sau khi phun hết, thực hiện qui trình được
qui định trong 8.5.2.3.
8.6. Tính dẫn điện
của việc phun bình chữa cháy
8.6.1. Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc
nước
Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
được ghi nhãn thích hợp cho sử dụng trên các đám cháy thiết bị điện đang có
điện, không được cho dòng điện lớn hơn 0,5 mA chạy qua khi được thử theo quy
định trong 8.6.3. Các mẫu bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước có thể
được chế tạo có hoặc không có chất đóng băng phải được xem xét các mẫu bình
chữa cháy riêng và khác biệt cho thử nghiệm tính dẫn điện.
8.6.2. Yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.3. Thử nghiệm tính dẫn điện
Treo một tấm kim loại có kích thước (1m ± 25
mm) x (1 m ± 25 mm) ở vị trí thẳng đứng so với giá đỡ cách điện nối tấm kim
loại với một biến áp để tạo ra điện áp xoay chiều (36 ± 3,6) KV giữa tấm và
đất. Trở kháng của mạch phải sao cho khi điện áp bằng 10 % điện áp sơ cấp danh
định tác động vào mạch sơ cấp và thứ cấp thì dòng điện trong mạch thứ cấp không
nhỏ hơn 0,1 mA. Lắp đặt bình chữa cháy trên giá cách điện với vòi phun được cố
định cách tâm tấm kim loại. Nối bình chữa cháy với đất. Trong trường hợp bình
chữa cháy có ống mềm, nối bình với đất bằng đầu nối ở vòi phun. Đối với bình
chữa cháy không được lắp với ông mềm, nối bình với đất bằng đầu nối tay cầm. Đo
bất cứ dòng điện nào chạy qua giữa bình chữa cháy và đất khi tấm kim loại có
dòng điện chạy qua và bình chữa cháy đang phun.
8.7. Đám cháy thử
loại
F
8.7.1. Vị trí
Thực hiện các đám cháy thử trong nhà trong
một phòng không có gió lùa có các kích thước ít nhất phải là 6 m x 6 m x 4 m
chiều cao và ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ 10 oC đến 30 oC
8.7.2. Cấu trúc thử
Các chi tiết của thiết bị thử đám cháy loại F
được cho trên các Hình 4 và Hình 5 các đám cháy loại F sử dụng một loạt các
khay được chế tạo từ các tấm kim loại hàn (các kích thước được cho trên Hình 4
và Hình 5) các cạnh bên của khay thẳng đứng. Đáy của khay nằm ngang và ngang
bằng với mặt đất hoặc mặt sàn xung quanh.
Mỗi đám cháy thử được ký hiệu bằng một chữ số
theo sau là chữ "F".
8.7.3. Nhiên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.4. Tiến hành thử
8.7.4.1. Thực hiện các đám cháy thử trong nhà.
Đốt nóng dầu trong khay thử khi sử dụng một thiết bị đốt nóng thích hợp. Đo
nhiệt độ của dầu tại một điểm ở bên dưới cách bề mặt của nhiên liệu 25 mm và
cách các thành khay ít nhất là 75 mm.
8.7.4.2. Đốt nóng khay không có nắp đậy với
mức cấp nhiệt vào theo yêu cầu của nguồn nhiệt. Thiết bị đốt nóng phải gia tăng
nhiệt độ của nhiên liệu ở tốc độ (5 ± 2) oC/min và phải ghi lại
trong quá trình thử nhiệt độ 260 oC tới nhiệt độ tại lúc kết thúc
thử nghiệm. Đốt nóng dầu tới khi xảy ra sự tự bốc cháy.
8.7.4.3. Tại lúc tự bốc cháy, cho phép đám
cháy cháy tự do trong 2 min. Ngắt nguồn năng lượng lúc tự bốc cháy. Sau khi đốt
cháy sơ bộ trong 2 min, cho bình chữa cháy phun lên khay liên tục hoặc gián
đoạn tới khi bình chữa cháy phun hết. Bình chữa cháy phải phun lên khay thử ở
khoảng cách được qui định trên nhãn của bình chữa cháy, như trong bất cứ bình
chữa cháy nào cũng không được nhỏ hơn khoảng cách từ vòi phun đến khay thử 1 m.
8.7.4.4. Sử dụng nhiên liệu mới cho mỗi thử
nghiệm
Kích thước tính bằng
milimet
CHÚ DẪN:
1 Đường kính khay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Gờ viền thích hợp với loại bếp đun
4 Bếp đun
Hình 4- Các kích
thước chung đối với thiết bị thử đám cháy loại F - Thiết bị thử kiểu A chỉ dùng
cho loại đám cháy 5F
Kích thước tính bằng
milimet
CHÚ DẪN:
1 Mép (cạnh) trên đỉnh
2 Khay để đỡ bếp gas (hoặc có thể dùng bếp
điện)
3 Gờ viền bao ngọn lửa đối với đốt nóng bằng
khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Đến mức sàn nhà
Hình 5 - Các kích
thước chung đối với thiết bị thử đám cháy loại F - Thiết bị thử kiểu B dùng cho
các loại đám cháy 15F, 25F và 75F.
8.8. Thử bắn tóe đám
cháy loại F
8.8.1. Vị trí
Thực hiện các đám cháy thử trong nhà trong
một phòng không có gió lùa có các kích thước phải là 6 m x 6 m x 4 m chiều cao
và ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ 10 oC đến 30 oC.
8.8.2. Cấu trúc thử
Các chi tiết của thiết bị thử đám cháy loại F
được cho trong Bảng 10 và các Hình 4 và Hình 5. Ví dụ về một thiết bị thử bắn
tóe được cho trong Hình 6.
Các đám cháy thử loại F sử dụng một loạt các
khay được chế tạo từ các tấm kim loại hàn (các kích thước được cho trong Bảng
10 và các Hình 4 và Hình 5 ) các cạnh bên của khay thẳng đứng. Đáy của khay nằm
ngang
Bảng 10 - Công suất
đám cháy và lượng chất đốt cháy dùng cho đám cháy loại F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích dầu thực
vật trong đám cháy thử, I
Thiết bị thử
mm
5F
Kiểu A
đường kính = 300
15F
Kiểu B
X = 448
Y = 224
25F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu B
X = 578
Y = 289
75F
Kiểu B
X = 1000
Y = 500
8.8.3. Nhiên liệu
Các đám cháy thử phun tóe loại F phải được
thực hiện bằng cách sử dụng dầu thực vật có nhiệt độ tự bốc cháy không nhỏ hơn
360 oC.
8.8.4. Tiến hành thử
Sử dụng nhiên liệu mới cho mỗi thử nghiệm
8.8.4.1. Phải thực hiện hai thử nghiệm với
bình chữa cháy đã được ổn định hóa như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thử nghiệm 2: Ổn định hóa trong thời gian
ít nhất là 18 h ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất.
Kích thước tính bằng
milimet
a) Các loại đám cháy
15F, 25F và 75F
b) Loại đám cháy 5F
a Chiều dài của khay cộng với 1,5 m.
b Lớp natri bicac bonat dày 2 mm trên mặt các
đỉnh của bàn.
c Khay thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e Lớp natri bicac bonat dày 2 mm
Hình 6 - Ví dụ về
thiết bị thử bắn tóe
8.8.4.2. Đặt một bề mặt phẳng bao hoàn toàn
xung quanh khay đám cháy. Bề mặt phẳng phải có chiều rộng 750 mm và được bố trí
mép đỉnh của khay đám cháy. Bề mặt phẳng phải được phủ một lớp bột natribicac
bonat dày 2 mm. Đốt nóng dầu trong khay đám cháy bằng nguồn nhiệt của nó tới
khi đạt được nhiệt độ 175 oC đến 195 oC. Cho mỗi bình
chữa cháy đã được ổn định hóa phun hết và phun liên tục về phía tâm của khay đám
cháy trong khoảng 5 min sau khi bình chữa cháy được ổn định hóa với vòi phun
được giữ ở khoảng cách do nhà sản xuất bình chữa cháy qui định và được chỉ ra
trên biển nhãn của bình chữa cháy, nhưng không lớn hơn 2 m. Đo khoảng cách từ
cạnh trước của khay đám cháy đến vòi phun.
8.8.5. Yêu cầu
8.8.5.1. Sự phun từ các bình chữa cháy khi
được thử theo 8.8.1 đến 8.8.4 không được làm bắn tóe ra các giọt nước dầu có
đường kính vượt quá 5 mm.
9. Yêu cầu về cấu tạo
9.1. Bình chữa cháy
áp suất cao
Các bình chữa cháy có áp suất làm việc lớn
hơn 2,5 MPa (25 bar) phải được lắp với một bình được thiết kế, thử nghiệm và
ghi nhãn theo các quy định của nhà nước.
9.2. Bình chữa cháy
áp suất thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1.3. Nhà sản xuất phải đảm bảo rằng các
mối hàn thấu liên tục và không có sai lệch trong đường hàn. Các mối hàn và các
mối hàn vẩy cứng không được có các khuyết tật ảnh hưởng không tốt tới việc sử
dụng an toàn của bình. Nhà sản xuất phải sử dụng các thợ hàn tay, thợ hàn máy
và các qui trình hàn có thể chứng minh được là thích hợp cho công việc hàn.
CHÚ THÍCH: Điều quan trọng là người sử dụng
tiêu chuẩn này phải quan tâm sử dụng các phương pháp đánh giá thích hợp về sự
phù hợp. Sự cấp chứng chỉ bởi một bên độc lập thứ ba có thể cung cấp mức độ tin
cậy cao hơn về sự phù hợp của sản phẩm, khả năng của nhân sự và các quá trình.
9.2.1.4. Các chi tiết được kẹp chắt vào thân
của bình chữa cháy phải được chế tạo và lắp ghép sao cho giảm tới mức tối thiểu
sự tập trung ứng suất và các nguy hiểm do ăn mòn. Trong trường hợp các chi tiết
được hàn và hàn vẩy cứng thì kim loại hàn phải tương thích với vật liệu của
bình.
9.2.1.5. Nhà sản xuất bình phải được cấp chứng
chỉ về phân tích vật đúc và phải luôn sẵn có chứng chỉ này phục vụ cho kiểm
tra.
9.2.1.6. Khi các chi tiết bằng chất dẻo được
vặn ren vào các chi tiết kim loại thì chúng phải có kết cấu sao cho giảm tới
mức tối thiểu sự cắt chéo nhau của các vòng ren. Yêu ầu này phải được đáp ứng
bằng cách dùng ren bước lớn có số vòng ren trên một centimet nhỏ hơn 5 hoặc
dùng ren vuông.
9.2.1.7. Các bình chữa cháy đứng tự do phải
được lắp với phương tiện để nâng bộ phận duy trì áp suất của thân bình lên cách
sàn ít nhất là 5 mm hoặc chiều dày kim loại trong bộ phận duy trì áp suất ở vị
trí thấp nhất của thân bình ít nhất phải bằng 1,5 lần chiều dày nhỏ nhất của
phần hình trụ của thân bình
9.2.1.8. Áp suất làm việc lớn nhất, Pms,
được xác định như sau
9.2.1.8.1. Tiến hành thử nghiệm trên ít nhất là
ba bình chữa cháy được ổn định hóa ở 60 oC trong thời gian 18 h.
9.2.1.8.2. Đối với các bình chữa cháy loại có
khí đẩy nén trực tiếp, xác định áp suất ngay sau khi lấy mỗi bình chữa cháy ra
khỏi lò sấy. Đối với các bình chữa cháy hoạt động bằng chai khí đẩy, lấy mỗi
bình chữa cháy ra khỏi lò sấy và kích hoạt ngay chai khí đẩy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.2. Thử nổ
9.2.2.1. Đổ một chất lỏng thích hợp đầy bình
chữa cháy và tăng áp suất lên với tốc độ không vượt quá (2,0 ± 0,2) MPa/min
[(20 ± 2) bar / min] tới khi đạt được áp suất nổ nhỏ nhất P0. Duy
trì áp suất này trong 1 min mà bình không bị vỡ. Thân hình phải giữ kín. Tăng
áp suất lên tới khi xảy ra sự nở vỡ, áp suất nổ nhỏ nhất, p0, phải
là 2,7 x p Pms nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được nhỏ
hơn 5,5 MPa (55 bar).
9.2.2.2. Thử nổ không được làm cho thân vỏ
bình vỡ thành từng mảnh.
9.2.2.3. Sự nổ không được có bất cứ dấu hiệu
nào là do tính giòn, đó là các cạnh nứt vỡ không nằm trong mặt phẳng hướng kính
nhưng phải có độ nghiêng so với mặt phẳng này và phải giảm đi theo chiều dày
thành bình.
9.2.2.4. Sự nổ không được thể hiện dưới dạng
do khuyết tật đặc trưng trong kim loại.
9.2.2.5. Sự nổ không được xảy ra tới mối hàn ở
áp suất nhỏ hơn 5,4 x Pms hoặc 8,0 MPa (80 bar), lấy giá trị lớn
hơn. Hơn nữa, sự nổ không được xảy ra tại bất cứ chỗ ghi nhãn bền lâu nào trên
thân hình như là chỗ ghi nhãn bằng dập nổi hoặc khắc.
9.2.2.6. Trong quá trình thử nổ, không có chi
tiết nào được văng ra khỏi bình chữa cháy. Thử nổ không được làm cho van hoặc
phụ tùng nối ống vỡ thành mảnh. Sự nổ không được bắt nguồn trong vùng ghi nhãn
của van hoặc phụ tùng nối ống. Các phụ tùng nối ống phải được giữ chặt.
9.2.3. Thử nén ép
9.2.3.1. Nén ép năm mẫu bình chữa cháy theo
phương vuông góc với đường trục dọc của bình và tại điểm giữa bình bằng hai
dụng cụ áp dày 25 mm, bán kính ở đỉnh dụng cụ 12,5 mm và có chiều rộng đủ để
vượt ra ngoài các cạnh bên của bình chữa cháy (xem Hình 7). Nén ép bình trong
khoảng thời gian từ 30 s đến 60 s. Trong trường hợp bình chữa cháy có một mối
hàn dọc, đặt mối hàn ở vị trí tạo thành với các đường sinh chịu nén ép của bình
một góc 90 o. Đối với các bình chữa cháy có các mối hàn ngang ở
giữa, đặt dụng cụ nén ép tạo thành với mối hàn góc 45 o.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng
milimet
aDT, đường
kính sau khi thử bằng D, đường kính ngoài của bình chia cho 3, ví dụ DT
=
Hình 7 - Thử nén ép
9.2.4. Thử giãn nở dư theo thể tích
Không được có sự giãn nở dư vượt quá 10 %
giãn nở tổng của bình khi được thử ở áp suất thử, Pt, trong thời
gian 30 s. Đối với các bình đã được thử chịu áp suất trước khi thử biến dạng
thì áp suất thử phải được tăng lên 10 %.
CHÚ THÍCH: Một thiết bị thử có thể chấp nhận
được là thử áo nước như đã nêu trong tài liệu tham khảo [2]. Cũng có thể chấp
nhận các phương pháp khác.
9.2.5. Bình bằng thép cac bon thấp hàn.
9.2.5.1. Vật liệu chế tạo bình phải có khả
năng hàn được và chứa tối đa là 0,25 % cac bon theo khối lượng, 0,05% sunfua
theo khối lượng và 0,05 % phot pho theo khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.5.3. Bình phải có chiều dày đo được S lớn
hơn chiều dày nhỏ nhất, tính bằng milimet, được cho trong công thức (2), nhưng
trong bất cứ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,70 mm
S = (2)
Trong đó:
- D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với
các thân bình không phải là hình trụ, đường chéo ngoài lớn nhất của thân bình,
được tính bằng milimet;
- K là hệ số bằng:
0,45 đối với D80
0,50 đối với 80 < D 100
0,70 đối với D > 100
9.2.6. Bình bằng thép không gỉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.6.2. Chỉ được sử dụng thép không gỉ
austenit có hàm lượng cac bon lớn nhất 0.03 % theo khối lượng.
CHÚ THÍCH: Một ví dụ về thép không gỉ trên là
ASTM A240, loại 304 L (ký hiệu của UNS là S30403).
9.2.6.3. Bình phải có chiều dày thành nhỏ nhất
đo được S lớn hơn chiều dày thành nhỏ nhất, tính bằng milimet, được cho theo
công thức (3), nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được nhỏ hơn 0,64
mm.
S = (3)
Trong đó:
- D là đường kính ngoài của bình hoặc đối với
các thân bình không phải là hình trụ, đường chéo ngoài lớn nhất của thân bình
của bình chữa cháy, được tính bằng milimet;
- K là hệ số bằng 0,3.
9.2.7. Bình bằng nhôm
9.2.7.1. Bình bằng nhôm phải có kết cấu không
ghép nối:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Tay cầm
9.3.1. Bình chữa cháy có khối lượng tổng 1,5 kg
hoặc lớn hơn và có đường kính của bình 75 mm hoặc lớn hơn phải có một tay cầm.
Đầu cụm van có thể được xem là một tay cầm
với điều kiện là nó đáp ứng các yêu cầu trong 9.3.2 và 9.3.3.
9.3.2. Tay cầm phải có chiều dài không nhỏ hơn 90
mm đối với bình chữa cháy có khối lượng tổng bằng 7,0 kg hoặc lớn hơn và có
chiều dài không nhỏ hơn 75 mm đối với bình chữa cháy có khối lượng tổng nhỏ hơn
7,0 kg.
9.3.3. Khe hở giữa thân bình chữa cháy và tay cầm
không được nhỏ hơn 25 mm khi tay cầm ở vị trí được cầm (hoặc xách).
9.4. Lắp đặt
9.4.1. Mỗi bình chữa cháy được lắp trên tường phải
được trang bị phương tiện để lắp. Tiến hành thử nghiệm chỉ trên một giá treo
bình chữa cháy thuộc mỗi mẫu hoặc kiểu được cung cấp cùng với mỗi bình chữa
cháy.
9.4.2. Móc treo bình chữa cháy trên tường phải có
chuyển động nằm ngang và chuyển động thẳng đứng tối thiểu là 6 mm để tháo được
bình chữa cháy khỏi tường, ngoại trừ trường hợp có thể chấp nhận chuyển động
thẳng đứng tối thiểu là 3 mm đối với bình chữa cháy có khối lượng cả bì 5,4 kg
hoặc nhỏ hơn.
9.4.3. Giá lắp đặt bình chữa cháy phải có khả năng
chịu được tải trọng tĩnh bằng năm lần khối lượng nạp đầy của bình chữa cháy,
nhưng không nhỏ hơn 45 kg khi được thử theo 9.4.4…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.5. Giá lắp đặt bình chữa cháy có trang bị dây
đai buộc không được phép để bình chữa cháy rơi xuống sàn khi mở khóa kẹp dây
đai. Cơ cấu nhả khóa kẹp phải có màu sắc tương phản với màu nền của bình chữa
cháy và phải nhìn thấy được. Phương pháp mở khóa kẹp phải rõ ràng khi nhìn vào
phía trước bình chữa cháy.
9.4.6. Vòng treo phải được bố trí sao cho hướng dẫn
vận hành hướng ra ngoài khi bình chữa cháy được đỡ bởi phương tiện lắp đặt.
9.5. Nắp, van và tấm
bịt.
9.5.1. Các nắp bình, van và tấm bịt phải được thiết
kế để giảm được áp suất trước khi tháo bình chữa cháy hoàn toàn.
9.5.2. Các mối nối ren trên bình ít nhất phải có
bốn vòng ren vào ăn khớp và bảo đảm giảm được áp suất với ít nhất là hai loại
vòng ren ăn khớp cho phép dùng các kiểu van, nắp và tấm bịt khác, nếu chúng có
thể đáp ứng được cùng các yêu cầu, đặc biệt là đối với các thử nghiệm lặp lại
và nạp đầy.
9.5.3. Đường kính trong của lỗ nạp đối với bình
chữa cháy nạp lại được không được nhỏ hơn 19 mm.
9.5.4. Cổ bình chữa cháy có ren ngoài phải có đủ
chiều cao để sao cho nắp hoặc van không tiếp xúc với vai hoặc đáy bình khi đệm
kín được tháo ra.
9.5.5. Nắp, van hoặc tấm bịt phải chịu được áp suất
thử nổ qui định cho bình trong một phút mà không bị phá hủy. Đối với thử nghiệm
này cần tháo hoặc nút kín các cơ cấu giảm áp.
9.5.6. Các cạnh và bề mặt của bình chữa cháy và giá
lắp đặt bình không được sác có thể gây thương tích cho người trong quá trình sử
dụng hoặc khi bảo dưỡng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6. Cơ cấu an toàn
9.6.1. Các bình áp suất cao và các chai khí đẩy
phải được trang bị cơ cấu an toàn phù hợp với các qui định của nhà nước.
9.6.2. Không bắt buộc phải có các hệ thống an toàn
cho các bình chữa cháy áp suất thấp. Tuy nhiên, nếu sử dụng các hệ thống này
thì chúng phải có kích thước và được bố trí thích hợp. Áp suất hoạt động của cơ
cấu an toàn không được vượt quá áp suất thử, Pt hoặc nhỏ hơn áp suất
làm việc lớn nhất, Pms.
9.7. Thử trong sản
xuất
9.7.1. Bình chữa cháy áp suất thấp
9.7.1.1. Ít nhất phải lấy một bình từ mỗi lô
500 bình hoặc ít hơn để thử nén ép và thử nổ. Nếu các kết quả thử không chấp
nhận được cần chọn thêm năm bình một cách ngẫu nhiên từ cùng một lô và lặp lại
các thử nghiệm. Nếu một trong các bình không qua thử nghiệm thì lô bình bị loại
và không đưa vào sử dụng. Theo sự lựa chọn của nhà sản xuất, thử nổ và thử nén
ép có thể được tiến hành trên cùng một bình.
Nếu một bình vượt qua được thử nén nhưng
không qua được thử nổ thì không được xem kết quả thử này không đạt mà phải sử
dụng một bình khác từ cùng một lô để thử nổ.
9.7.1.2. Mỗi bình phải chịu được áp suất Pt
trong 30 s mà không có sự rò rỉ, hư hỏng hoặc biến dạng nhìn thấy được.
9.7.2. Thử rò rỉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với các bình chữa cháy có khí nén trực
tiếp được lắp với một áp kế như qui định trong 7.4.1.3, tốc độ rò rỉ không vượt
quá tốc độ tổn thất áp suất tương đương với 6 % áp suất làm việc mỗi năm.
b) Đối với các chai khí đẩy và bình chữa cháy
có khí đẩy nén trực tiếp không lắp áp kế như đã cho trong qui định trong
7.4.1.2, tổn thất lớn nhất mỗi năm của dung lượng không được vượt quá các giá
trị như sau:
- Đối với bình chữa cháy: 5 % hoặc 50 g, lấy
giá trị nhỏ hơn
- Đối với chai khí đẩy: 5 % hoặc 7 g, lấy giá
trị nhỏ hơn
c) Đối với các bình chữa cháy dùng cac bon
đioxit, tổn thất lớn nhất của dung lượng không được vượt quá 6 % mỗi năm.
9.8. Yêu cầu đối với
các chi tiết bằng chất dẻo
9.8.1. Yêu cầu chung
Các chi tiết bằng chất dẻo của bình chữa cháy
xách tay phải tuân theo các yêu cầu sau.
a) Thử nghiệm và kiểm tra sự phù hợp phải
được tiến hành trên các chi tiết tương đương với các chi tiết được sản xuất
hàng loạt về vật liệu sử dụng, hình dạng và phương pháp chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chất dẻo được sử dụng phải nhận dạng được
trong mọi thời gian.
d) Cần phải thu nhập và xử lý các dữ liệu do
nhà sản xuất các chi tiết bằng chất dẻo cung cấp có liên quan đến vật liệu và
qui trình chế tạo.
Để kiểm tra sự liên kết của các chi tiết chất
dẻo sau sự lão hóa trong lò sấy, cần phải phơi ra ánh sáng cực tím và thử chịu
va đập, gắn các chi tiết chất dẻo vào bình chữa cháy và sau đo đưa bộ phận lắp
vào thử áp suất thích hợp.
9.8.2. Yêu cầu đối với các chi tiết chịu áp
bình thường
9.8.2.1. Độ bền chống nổ
9.8.2.1.1. Tiến hành thử nổ ở ba nhiệt độ qui
định dưới đây:
Đưa ít nhất là ba chi tiết vào thử nổ phù hợp
với 9.2.2 khi dùng một chất lỏng thích hợp ở nhiệt độ (20 ± 3) oC,
nhiệt độ làm việc nhỏ nhất được ghi trên bình chữa cháy (xem 7.1) và ở (60 ± 3)
oC. Tăng áp suất với tốc độ (2,0 ± 0,2) MPa / min [(20 ± 2) bar /
min].
9.8.2.1.2. Áp suất nổ trước và sau khi lão hóa
và thử phơi ra ánh sáng cực tím ít nhất phải bằng áp suất nổ nhỏ nhất, Pb.
9.8.2.2. Lão hóa trong lò sấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.2.2.2. Theo sau thử phơi, ổn định hóa các
chi tiết trong 5 h ở (20 ± 3) oC và sau đó kiểm tra lại sự rạn nứt
của các chi tiết. Không cho phép có sự rạn nứt.
9.8.2.2.3. Đưa các chi tiết vào thử nổ phù hợp
với 9.2.2 ở (20 ± 3) oC khi dùng một chất lỏng thích hợp với tốc độ
tăng áp suất (2,0 ± 0,2) MPa/min ([20 ± 2) bar / min]. Áp suất nổ nhỏ nhất, pb
ít nhất phải bằng áp suất được qui định trong bình.
9.8.3. Phơi ánh sáng cực tím.
9.8.3.1. Đưa ít nhất là sáu chi tiết vào thử
nghiệm phong hóa nhân tạo phù hợp với 9.8.3.4 trong thời gian 500 h và sau đó
ổn định hóa các chi tiết này trong thời gian 5 h ở (20 ± 5) oC.
9.8.3.2. Theo sau thử phơi ánh sáng cực tím,
kiểm tra sự rạn nứt của các chi tiết được thử. Không cho phép có sự rạn nứt.
9.8.3.3. Đưa các chi tiết vào thử nổ phù hợp
với 9.2.2 ở (20 ± 5) oC khi dùng một chất lỏng thích hợp với tốc độ
tăng áp suất (2,0 ± 0,2) MPa/min ([20 ± 2) bar / min]. Áp suất nổ nhỏ nhất, pb
ít nhất phải bằng áp suất được qui định trong bình.
9.8.3.4. Dùng hai đèn hồ quang cac bon kín,
tĩnh tại để tạo ra ánh sáng cực tím. Hồ quang của mỗi đèn phải được tạo thành
bởi hai điện cực cac bon thẳng đứng đường kính 12,7 mm, được bố trí ở tâm của
mỗi bình tháo được bằng kim loại thẳng đứng có đường kính 787 mm và chiều cao
450 mm. Bao bọc mỗi hồ quang trong một quả cầu bằng thủy tinh borosilicat trong
suốt. Lắp đặt các mẫu thử thẳng đứng bên trong bình tháo được, đối diện với các
đèn và quay tròn bình một cách liên tục xung quanh các đèn đứng yên với tốc độ
1 rev/min dùng một hệ thống vòi phun để phun nước vào mẫu dang quay cùng bình
quay. Trong mỗi chu kỳ hoạt động (tổng cộng là 20 min), phơi mỗi mẫu ra ánh
sáng và bụi nước trong 3 min và ra ánh sáng 17 min. Duy trì nhiệt độ không khí
trong bình quay của thiết bị trong quá trình hoạt động ở (63 ± 5) oC.
Một thử nghiệm khác có thể chấp nhận được mô
tả trong ISO 4892-2:2006; 500 h. Sử dụng các điều kiện sau:
a) Nhiệt độ bảng đen (65 ± 3)oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chu kỳ phun, khoảng thời gian khô 102 min,
phun nước 18 min;
d) Lượng phơi tổng 1GJ/m2 (500 h ở
550 W/m2)
9.8.4. Độ bền va đập
9.8.4.1. Lắp ít nhất là 4 mẫu thử cho thử lão
hóa (xem 9.8.2.2) (hai mẫu với cơ cấu khóa an toàn được đóng và hai mẫu với cơ
cấu khóa an toàn được ngắt) và đưa áp suất của bình chữa cháy tới áp suất làm
việc lớn nhất, Pms, bằng nitơ sau khi đã đổ đày nước và dung dịch
chống đóng băng tới 95 %. Thử các mẫu thử ở nhiệt độ (-20 ± 3) oC
hoặc ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất, lấy giá trị nhỏ hơn. Thử nghiệm được tiến
hành như trong 7.5.1.
9.8.4.2. Không được có các biến đổi nguy hiểm
đối với cụm van như gãy, vỡ, vết nứt.
Sau đó van phải có khả năng chịu được áp suất
thử, Pt, trong 1 min và không nổ vỡ.
9.8.5. Các chi tiết thường không chịu áp.
9.8.5.1. Tiến hành thử nổ, thử lão hóa trong
lò sấy và thử sức bền va đập cho các chi tiết chất dẻo của bình chữa cháy chỉ
chịu áp suất trong lúc vận hành bình chữa cháy. Ủ trong lò sấy ở nhiệt độ 100oC
trong 70 ngày hoặc 87 oC trong 180 ngày tùy theo sự lựa chọn của nhà
sản xuất.
9.8.5.2. Các chi tiết chất dẻo ở bên ngoài
phải tuân theo thử nghiệm ánh sáng cực tím.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.6.1. Không được có sự hư hỏng đối với các
ống xiphông bằng vật liệu polime đã được xử lý phù hợp với 9.8.6.3 sau được lắp
đặt trong các bình chữa cháy thử và được thử độ bền cơ học qui định trong 7.5.
9.8.6.2. Sau khi xử lý theo 9.8.6.3 các mẫu
hình vòng được cắt từ các ống xi phông bằng polime không được có sự suy giảm
vượt quá 40 % giá trị ban đầu đối với giới hạn bền kéo hoặc độ bền chống nén
ép.
9.8.6.3. Đặt các ống xiphông hoàn chỉnh tiếp
xúc với chất chữa cháy được sử dụng trong ống. Các mẫu thử dạng vòng có chiều
rộng 12,7 mm được cắt từ ống xiphông không lão hóa được phủ hoàn toàn hoặc
nhúng chìm trong chất chữa cháy cần đảm bảo cho các mẫu thử không tiếp xúc với
nhau hoặc với bình chứa chất chữa cháy và mẫu thử. Đặt bình chứa chất chữa cháy
cùng với mẫu thử trong lò sấy được nung nóng trước ở (90 ± 3) oC
trong 210 ngày. Sau khi thử phơi làm mát các mẫu thử trong không khí ở (23 ± 2
) oC trong thời gian ít nhất là 24 h trước khi tiến hành bất cứ các
thử nghiệm nào khác hoặc đo kích thước. Đưa các mẫu thử dạng vòng vào thử nén
ép giữa hai tấm phẳng song song trên máy thử có khả năng tác dụng tải trọng nén
với tốc độ đồng đều 5 mm/min và ghi lại quan hệ giữa tải trọng và độ vòng. Nếu
bản chất của vật liệu thử không thể tạo ra được các kết quả thử cần thiết thì
có thể tiến hành các thử nghiệm khác như thử kéo.
9.9. Cụm ống mềm
9.9.1. Các bình chữa cháy có lượng nạp lớn hơn 3 kg
hoặc 3 L phải được trang bị một cụm ống mềm có chiều dài tối thiểu là 400 mm
(xem Hình 8). Khi bình chữa cháy có lượng nạp nhỏ hơn 3 kg hoặc 3 L, ống mềm
được lắp với bình phải có chiều dài tối thiểu là 250 mm.
9.9.2. Ống mềm và hệ thống nối ống phải vận hành
được trong toàn bộ phạm vi nhiệt độ làm việc và hệ thống nối phải được thiết kế
và lắp ghép sao cho không thể làm hư hỏng ống mềm.
Kích thước tính bằng
milimet
Hình 8 - Chiều dài
nhỏ nhất của ống mềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với tất cả các loại bình chữa cháy,
trừ các bình chữa cháy dùng CO2 và chất chữa cháy sạch:
- 3 lần áp suất làm việc lớn nhất, Pms,
với thử nghiệm ở (20 ± 5) oC;
- 2 lần áp suất làm việc lớn nhất, Pms,
với thử nghiệm ở (60 ± 2) oC.
b) Đối với các bình chữa cháy dùng CO2
và chất chứa cháy sạch:
- 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất, Pms,
với thử nghiệm ở (20 ± 5) 0C;
- 1,25 lần áp suất làm việc lớn nhất, Pms,
với thử nghiệm ở (60 ± 2) 0C;
Áp suất thử phải được xác lập bằng cách tăng
áp suất tới áp suất nổ nhỏ nhất cho phép trong khoảng thời gian không nhỏ hơn
30 s, duy trì áp suất này trong 30 s trong đó không xảy ra sự phá hủy và sau đó
tăng áp suất tới khi xảy ra phá hủy.
Khi thử nghiệm được thực hiện ở (60 ± 2) oC,
ổn định hóa ống mềm và các chi tiết liên kết ở nhiệt độ có liên quan trong
khoảng thời gian không ít hơn 12 h.
Ống mềm phải được lắp với phương tiện để cung
cấp áp suất yêu cầu và đầu mút giữ của ống phải được nút kín bằng phương tiện
thích hợp. Chất lỏng thử thủy lực không được làm giảm nhiệt độ của cụm ống mềm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.9.4. Cụm ống mềm không có vòi phun có khóa ngắt
phải có khả năng chịu được áp suất thủy tĩnh bằng áp suất thử bình chữa cháy Pt
trong thời gian ít nhất là 30 s mà không có rò rỉ.
9.9.5. Các cụm ống mềm phải được thử độ mềm dẻo ở
nhiệt độ thấp phù hợp với ISO 4672 : 1997, phương pháp B. Trục gá thử phải có
đường kính 150 mm và chiều dài của ống mềm phải là 600 mm. Thử nghiệm phải được
thực hiện ở nhiệt độ Tmin. Sau thử độ mềm dẻo, không được có sự rò
rỉ của cụm ống mềm khi được thử tới áp suất thử Pt ở (20 ± 5) oC
trong 30 s.
9.10. Phương pháp vận
hành
Bình chữa cháy phải được vận hành bằng cách
chọc thủng, mở và/hoặc đập vỡ bộ phận bịt kín để giải phóng các chất chữa cháy.
Các bình chữa cháy phải vận hành mà không cần lật ngược bình. Không cần thiết
phải có bất cứ chuyển động nào của cơ cấu dẫn động được lặp lại để bắt đầu phun
bình chữa cháy.
Các lực hoặc năng lượng cần thiết để vận hành
bình chữa cháy không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 11 đối với nhiệt
độ tới 60 oC.
Năng lượng 2J là năng lượng thu được khi cho
khối lượng 4 kg rơi từ độ cao 50 mm trong phép thử độ bền cơ học (va đập) được
qui định trong 7.5. Phải tác dụng va đập theo chiều của chế độ vận hành.
Bảng 11 - Lực hoặc
năng lượng cần cho vận hành bình chữa cháy
Kiểu vận hành
Lực lớn nhất yêu
cầu , N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với một ngón tay
Với cả bàn tay
Với va đập (núm
đập)
100
200a
2
a Đối với các bình chữa cháy dùng cac bon
đioxit, lực lớn nhất này có thể tăng lên đến 300 N
9.11. Bộ phận khóa an
toàn
9.11.1. Cơ cấu vận hành phải được trang bị bộ
phận khóa an toàn để phòng ngừa sự vận hành vô ý. Mở khóa an toàn có niêm phong
đòi hỏi phải có thao tác khác với thao tác của cơ cấu vận hành và cần phải có
lực không nhỏ hơn 20N. Phải có khả năng xác định cơ cấu đã hoạt động hay chưa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.11.3. Chốt khóa an toàn hoặc cơ cấu khác
phải nhìn thấy được từ phía trước bình chữa cháy khi bình chữa cháy được lắp
trên giá lắp.
Ngoại lệ: Chốt khóa an toàn có thể ở mặt phía
sau của bình chữa cháy nếu trên hướng dẫn vận hành bằng hình ảnh ở phía trước
minh họa được phương pháp vận hành.
9.11.4. Nếu bộ phận khóa an toàn được liên
kết với bình chữa cháy bằng xích hoặc cơ cấu tương tự thì xích phải được lắp
nối sao cho không cản trở dòng phun.
9.11.5. Vật niêm phong như dấu niêm phong
phải được trang bị để duy trì bộ phận khóa an toàn ở đúng vị trí làm việc và
chỉ ra cách phá bỏ dấu niêm phong hoặc sử dụng bình chữa cháy.
9.11.6. Vật niêm phong phải có cấu tạo sao
cho nó phải được phá vỡ khi vận hành bình chữa cháy. Lực phá vỡ vật niêm phong
không được vượt quá 70 N.
Ngoại lệ: Nếu vật niêm phong được phá vỡ bởi
tác động cần cho phun bình chữa cháy hoặc nếu một tải trọng bên trong tác dụng
một cách liên tục để mở cơ cấu thì lực cần cho phun bình chữa cháy hoặc giải phóng
tải trọng bên trong có thể vượt quá 70 N nhưng không được vượt quá 140 Η
9.12. Yêu cầu đối với
áp kế và dụng cụ hiển thị của bình chữa cháy áp suất thấp
9.12.1. Yêu cầu chung
9.12.1.1. BÌnh chữa cháy nạp lại được thuộc
loại có khí đẩy nén trực tiếp, (trừ loại sử dụng cac bon đioxit) sử dụng chỉ
một ngăn để chứa cả chất chữa cháy và khí đẩy được trang bị một áp kế để chỉ áp
suất trong ngăn bất kể van được mở hoặc đóng kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.12.1.2. Phạm vi áp suất làm việc của áp kế
phải phản ánh quan hệ nhiệt độ - áp suất làm việc của bình chữa cháy (xem 7.1).
9.12.1.3. Mặt áp kế phải ghi các đơn vị thích
hợp mà áp kế đã được hiệu chuẩn như kilopascal, bar hoặc bất cứ các đơn vị áp
suất kết hợp nào khác.
9.12.1.4. Áp suất hiển thị lớn nhất của áp kế
phải ở trong khoảng từ 150 % đến 250 % áp suất làm việc được hiển thị, Ps,
ở 20oC nhưng không nhỏ hơn 120 % áp suất làm việc lớn nhất, Pms.
Thang đo của áp kế phải hiển thị phạm vi áp suất làm việc của bình chữa cháy
bằng màu xanh lá cây (xanh lục). Các áp suất hiển thị "không",
"làm việc" và "lớn nhất" của áp kế phải được thể hiện bằng
các chữ số và vạch dấu. Các chữ số và vạch dấu phải gần như trùng với các số
chỉ riêng. Nền của mặt áp kế phía trên một đường nằm ngang đi qua các vạch dấu
thấp phải có màu đỏ. Cung của thang đo từ điểm áp suất không (0) tới giới hạn
dưới của phạm vi hoạt động phải ghi 'nạp lại'. Cung của thang đo từ giới hạn
trên của phạm vi hoạt động tới áp suất hiển thị lớn nhất phải ghi 'nạp quá
mức'. Tất cả các chữ số, chữ cái và ký tự trong các phần của cung thang đo nạp
lại, hoạt động và nạp quá mức phải có màu trắng. Các kim chỉ phải có màu vàng
và đầu kim phải chỉ vào cung của các dấu chấm hiển thị áp suất và phải có bán
kính lớn nhất của đầu kim là 0,25 mm.
Chiều dài đoạn kim chỉ từ tâm quay của kim
tới đầu kim được đo tại điểm áp suất không (0) ít nhất phải là 9 mm đối với các
bình chữa cháy có lượng nạp lớn hớn 2 kg hoặc ít nhất phải là 6 mm đối với các
bình chữa cháy có lượng nạp 2 kg hoặc nhỏ hơn. Chiều dài cung từ áp suất không
(0) tới áp suất làm việc được hiển thị ít nhất phải là 12 mm đối với các bình
chữa cháy có lượng nạp lớn hơn 2 kg hoặc ít nhất phải là 9 mm đối viớ các bình
chữa cháy có nạp chất chữa cháy sạch hoặc có lượng nạp 2 kg hoặc nhỏ hơn.
9.12.1.5. Vạch dấu dùng để hiển thị áp suất làm
việc ở 20 oC nên có chiều rộng không nhỏ hơn 0,6 mm và không lớn hơn
1,0 mm.
9.12.1.6. Mặt áp kế phải được ghi nhãn để hiển
thị chất chữa cháy thích hợp có thể được sử dụng.
Các nhãn của áp kế phải được thử tia cực tím
(UV) như đã quy định trong 9.8.3. Không được phép có sự khó đọc như bị đen, bị
mờ, bạc mầu sau thử nghiệm bằng tia cực tím.
9.12.1.7. Áp kế phải được ghi nhãn với dấu nhận
dạng của nhà sản xuất áp kế. Áp kế cũng phải được ghi nhãn như sau, nếu thích
hợp, khi sử dụng một đường có chiều dài bằng chiều dài bằng chiều dài của dấu
nhận dạng của nhà sản xuất cà có cùng chiều dày như chiều dày nét gạch trong
dấu nhận dạng của nhà sản xuất:
a) Để chỉ sự tương hợp về điện hóa với thân
van bằng nhôm: một đường nằm ngang phía trên dấu nhận dạng của nhà sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Để chỉ sự tương hợp về điện hóa với thân
van bằng nhôm và bằng đồng: một đường nằm ngang phía trên và một đường nằm
ngang bên dưới dấu nhận dạng của nhà sản xuất.
9.12.2. Thử hiệu chuẩn - Áp kế và dụng cụ chỉ
báo
9.12.2.1. Dụng cụ hiển thị phải có độ chính xác
trong khoảng ± 4 % áp suất làm việc, Ps, ở giới hạn dưới của phạm vi
hoạt động.
9.12.2.2. Sai số của áp kế ở áp suất làm việc
được hiển thị, Ps, không được vượt quá ± 4 % áp suất làm việc.
Sai số ở các giới hạn trên và dưới của phạm
vi hoạt động không vượt quá các số phần trăm của áp suất làm việc sau:
- ± 4% đối với áp kế của bình chữa cháy dùng
bột và chất chữa cháy gốc nước;
- ± 8% đối với áp kế của bình chữa cháy dùng
chất chữa cháy sạch.
Tại vạch dấu áp suất không (0), sai số không
được vượt quá 12 % hoặc xuống dưới 0 % áp suất làm việc, ps.
Tại áp suất lớn nhất được hiển thị, sai số
không được vượt quá 15 % áp suất làm việc, ps.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.12.3. Thử độ bền chống nổ - Áp kế và dụng
cụ chỉ báo
9.12.3.1. Áp kế hoặc dụng cụ hiển thị phải chịu
được áp suất bằng sáu lần áp suất làm việc được chỉ thị trong 1 min mà không bị
phá hủy. Ngoài ra, nếu ống Bourdon hoặc bộ phận duy trì từ áp suất nổ vỡ ở áp
suất nhỏ hơn tám lần áp suất làm việc được hiển thị thì không có chi tiết nào
của áp kế hoặc dụng cụ hiển thị bị loại bỏ.
9.12.3.2. Lắp áp kế hoặc dụng cụ hiển thị mẫu
vào một bơm tăng áp thủy lực sau khi đã rút hết không khí khỏi hệ thống thử.
Đặt mẫu vào trong lồng thử và tác dụng áp suất ở mức 2,0 MPa/min tới khi đạt
được áp suất thử yêu cầu. Giữ áp suất này trong 1 min, sau đó tăng áp suất lên
tới khi xảy ra sự phá hủy hoặc tới 8 lần áp suất làm việc được hiển thị, lấy
giá trị nào xuất hiện đầu tiên.
9.12.4. Thử quá áp - Áp kế
9.12.4.1. Độ chênh lệch của các số đọc áp suất
làm việc được hiển thị trước và sau khi áp kế đã chịu tác động của áp suất bằng
110 % khả năng hiển thị của áp kế trong 3 h không vượt quá 4 % áp suất làm việc
được hiển thị.
9.12.4.2. Cho các áp kế mẫu chịu tác động của
áp suất thử yêu cầu trong 3 h. Sau đó giảm hết áp suất và cho các áp kế đứng ở
áp suất không (0) trong 1h. Tiến hành thử hiệu chuẩn các áp kế theo quy định
trong 9.12.2.
9.12.5. Thử bằng xung - Áp kế
9.12.5.1. Độ lệch của các số đọc áp suất làm
việc được hiển thị trước và sau khi áp kế chịu tác động của 1.000 chu kỳ xung
áp suất không được vượt quá 4 % áp suất làm việc được hiển thị.
9.12.5.2. Lắp các áp kế mẫu và một nguồn áp
suất điều chỉnh được của không khí, nitơ hoặc nước. Cho áp suất thay đổi từ 0 %
đến 125 % áp suất làm việc được hiển thị hoặc 0 % đến 6 % khả năng đo, lấy giá
trị cao hơn và sau đó lại đưa áp suất về 0 % với tần suất 6 chu kỳ đầy đủ mỗi
phút. Tiến hành thử hiệu chuẩn các áp kế mẫu theo quy định trong 9.12.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.12.6.1. Áp kế phải có sự giảm áp suất bằng
thông hơi trong trường hợp ống Bourdon bị rò rỉ. Sự giảm áp suất này phải hoạt
động ở áp suất 345 k Pa hoặc nhỏ hơn trong 24 h. Lưu lượng nhỏ nhất của sự giảm
áp suất là 1 L/h.
9.12.6.2. Tiến hành thử nghiệm này trên các áp
kế có ống Bourdon được cắt ngang qua hoàn toàn. Nhưng áp kế trong nước với đầu
vào áp kế được nối với một nguồn không khí hoặc nitơ điều chỉnh được. Duy trì
áp suất cung cấp ở 345 kPa tới khi sự giảm áp suất hoạt động hoặc trong 24 h,
lấy giá trị ngắn hơn. Đo lưu lượng bằng một cột nước chuyển đổi hoặc phương
tiện tương tự khác.
9.12.7. Thử chịu nước - Áp kế và dụng cụ chỉ
báo
Áp kế hoặc dụng cụ hiển thị dùng trên bình
chữa cháy phải kín nước sau khi được ngâm trong nước ở độ sâu 0,3 m trong 2 h
và sau khi được thử phun muối ăn mòn (xem 7.6.1).
9.12.8. Thử rò rỉ - Áp kế và dụng cụ chỉ báo
9.12.8.1. Áp kế hoặc dụng cụ hiển thị không
được rò rỉ ở mức 1x 10-16 cm3/s khi áp kế hoặc dụng cụ
hiển thị (bao gồm cả dụng cụ hiển thị kiểu chốt) chịu tác động của áp suất
tương đương với áp suất làm việc mong muốn của bình chữa cháy ở 20 oC.
9.12.8.2. Sử dụng thiết bị phát hiện rò rỉ và
mẫu chuẩn rò rỉ để kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu qui định trong 9.12.8.1.
Thiết bị phát hiện rò rỉ có khả năng báo hiệu và mẫu chuẩn rò rỉ phải có khả
năng tạo ra mức rò rỉ 1x 10-6 cm3/s.
9.12.8.3. Cho áp suất tương đương với áp suất
làm việc mong muốn của bình chữa cháy ở 20 oC tác động vào mỗi một
trong 12 áp kế hoặc dụng cụ hiển thị mẫu. Tiến hành thử rò rỉ mỗi áp kế hoặc
dụng cụ hiển thị mẫu khác với dụng cụ hiển thị kiểu chốt bằng cách kiểm tra rò
rỉ của tất cả các chi tiết chịu áp để xác minh sự tuân theo đúng các yêu cầu
trong 9.12.8.1. Thử rò rỉ mỗi dụng cụ hiển thị kiểu chốt bằng cách kiểm tra sự
rò rỉ của lỗ được gắn kín bởi dụng cụ chỉ báo. Không có mẫu thử nào được phép
rò rỉ ở mức vượt quá 1x 10-6 cm3/s.
9.12.9. Các chi tiết bằng chất dẻo - Áp kế và
dụng cụ chỉ báo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.13. Xi phông và bộ
lọc của bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước
9.13.1. Xi phông và bộ lọc của bình chữa cháy
dùng chất chữa cháy gốc nước phải có cấu tạo bằng vật liệu chịu được chất chữa
cháy (xem 9.8.6).
9.13.2. Chất chữa cháy của bình chữa cháy
dùng chất chữa cháy gốc nước phải được phun qua bộ lọc. Bộ lcọ phải được đặt ở
phía đầu dòng của tiết diện nhỏ nhất của đường phun. Mỗi lỗ của bộ lọc phải có
diện tích nhỏ hơn diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất của đường phun. Diện tích
tổng của các lỗ bộ lọc liên hợp ít nhất phải bằng tám lần tiết diện nhỏ nhất
của đường phun bộ lọc phải tiếp cận được để tạo điều kiện dễ dàng cho các hoạt
động bảo dưỡng trên bình chữa cháy xách tay.
9.14. Yêu cầu đặc
biệt đối với bình chữa cháy dùng CO2
Loa phun của bình chữa cháy phải có cấu tạo
để chịu được thử nén ép khi tác dụng 25 kg vào đầu mút của loa phun trong 5 min
ngay sau khi phun hết bình chữa cháy qua loa phun.
Tiến hành thử loa phun như sau.
a) Ổn định hóa loa phun ở 60 oC
trong 18 h;
b) Lắp loa phun vào một bình chữa cháy đã
được nạp đầy;
c) Phun bình chữa cháy với van được mở hoàn
toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Kiểm tra để đảm bảo rằng loa phun không bị
nứt hoặc bị vỡ.
9.15. Đệm kín và vòng
chữ O
9.15.1. Giới hạn bền kéo, độ giãn dài, bộ lớn
nhất và độ cứng
Bất cứ chi tiết đàn hồi nào (lớp ốp bằng cao
su, vòng chữ O hoặc mặt tựa "được lưu hóa tại chỗ") dùng để tạo ra bề
mặt tựa phải có các tính chất sau:
a) Khi được chấp nhận;
1) Giới hạn bền kéo nhỏ nhất là 3,4 MPa đối
với cao su silic (có poliogan siloxan là thành phần đặc trưng) hoặc fluocacbon
(8,3 MPa đối với các chất đàn hồi khác).
2) Độ giãn dài nhỏ nhất là 100% đối với cao
su silic và 150 % đối với các chất đàn hồi khác.
3) Độ biến dạng dư lớn nhất 5,0 mm khi kéo
dài chiều dài 25 mm giữa các vạch dấu đến chiều dài 50 mm đối với cao su silic
và 62,5 mm đối với các chất đàn hồi khác, giữ ở trạng thái kéo giãn trong 2 min
và đo chiều dài sau khi thả ra 2 min.
b) Sau khi ổn định hóa 96h trong oxy ở 70 oC
và 2,1 MPa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Phần trăm nhỏ nhất của độ giãn dài ban đầu
: 70 %.
Kích thước và hình dạng của chi tiết bằng cao
su sẽ xác định các thử nghiệm qui định nào có thể được tiến hành. Thông thường
chi tiết có đường kính lớn hơn 25 mm phải qua tất cả các thử nghiệm. Đối với
vòng chữ O có mặt cắt ngang tròn, đường kính nhỏ hơn 25 mm nhưng lớn hơn 12,5
mm có thể bỏ qua thử nghiệm độ giãn dài. Đối với vòng chữ O có mặt cắt ngang
tròn, đường kính nhỏ hơn 12,5 mm có thể bỏ qua các thử nghiệm độ giãn dài và
giới hạn bền kéo. Đối với vòng chữ O đường kính nhỏ hơn 25 mm có mặt cắt ngang
thường là hình vuông có thể bỏ qua thử nghiệm giới hạn bền kéo và độ giãn dài.
Nếu kích thước của chi tiết ngăn cản thử nghiệm chính xác thì phải đưa các chi
tiết tương tự có kích thước lớn hơn được làm bằng cùng một hợp chất vào các thử
nghiệm đã được bỏ qua đối với các chi tiết này.
9.15.2. Độ biến dạng dư khi nén
9.15.2.1. Một mẫu thử của chi tiết bằng cao su
hoặc giống như cao su phải có độ biến dạng dư sau khi nén không lớn hơn 25 %
chiều dày ban đầu của chi tiết sau khi được nén tới một phần ba chiều dày ban
đầu.
9.15.2.2. Tiến hành thử biến dạng dư khí nén
trên các mẫu thử bình nút được nén tới một phần ba chiều dày ban đầu của chúng
trong thời gian 24 h ở 20o C, ở nhiệt độ làm việc, bảo quản và sử dụng
nhỏ nhất và ở 60 oC.
10. Ghi nhãn và màu
sắc
10.1. Màu sắc
Màu sắc cho thân bình chữa cháy nên là màu đỏ
10.2. Ghi nhãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9 - Sơ đồ trình
bày ghi nhãn cho một bình chữa cháy
10.2.1. Qui định chung
10.2.1.1. Các hướng dẫn về vận hành, nạp lại,
kiểm tra và bảo dưỡng phải được ghi trên biển nhãn kim loại bằng cách khác hoặc
dập nỗi hoặc biển nhãn gia công áp lực được gắn vào thành bên của thân bình
chữa cháy, hoặc có dạng màng sơn mỏng in trực tiếp trên thân bình chữa cháy.
Việc ghi nhãn phải nhận biết được bình chữa cháy về loại chất chữa cháy và phải
bao gồm tên của nhà sản xuất, số của mẫu (model), công suất và sự phân loại
bình chữa cháy.
10.2.1.2. Việc ghi nhãn phải bao gồm cả số thứ
tự theo loạt sản xuất.
10.2.1.3. Năm sản xuất hoặc hai chữ số cuối
cùng của năm dương lịch và áp suất thử tại nhà máy phải được ghi bền vững trên
thân bình chữa cháy hoặc biển nhãn gắn cố định. Các bình chữa cháy được sản
xuất trong ba tháng cuối cùng của năm dương lịch có thể được ghi nhãn năm sản
xuất là năm sau và các bình chữa cháy được sản xuất trong ba tháng đầu của năm
dương lịch có thể được ghi nhãn năm sản xuất là năm trước.
10.2.1.4. Nếu nhà sản xuất chế tạo các bình
chữa cháy ở nhiều nhà máy thì mỗi bình chữa cháy phải có một nhãn phân biệt để
nhận biết nhà máy chế tạo.
10.2.1.5. Nhãn phải bao gồm phạm vi nhiệt độ sử
dụng của bình chữa cháy như "cho phép sử dụng ở nhiệt độ từ…đến…."
hoặc tương đương.
10.2.1.6. Nhãn phải bao gồm các nội dung sau
hoặc tương đương:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với các bình chữa cháy không nạp lại
được "Loại bỏ ngay sau mỗi lần sử dụng".
10.2.1.7. Chai khi đẩy phải được ghi nhãn bền
vững với các nội dung:
a) Khối lượng vỏ không, tính bằng gam;
b) Khối lượng nạp đầy danh nghĩa, tính bằng
gam;
c) Khối lượng giới hạn dưới cần được thay thế
hoặc nạp lại;
d) Năm sản xuất;
e) Tên hoặc mã của nhà sản xuất.
Thông tin trên có thể được ghi trên nhãn chai
khí đẩy ở dạng đề can nếu chai khí đẩy được lắp bên ngoài ngăn chứa chất chữa
cháy. Nếu chai khí đẩy được lắp bên trong ngăn chứa chất chữa cháy thì thông
tin này phải được in bằng khuôn thủng hoặc đóng dấu trên chai khí đẩy.
10.2.1.8. Việc ghi nhãn trên mỗi bình chữa cháy
phải bao gồm khối lượng cả bì chính xác của bình hoặc khối lượng cả bình nhỏ
nhất và lớn nhất, có thể kèm theo dung sai. Khối lượng cả bình phải bao gồm
khối lượng của bình chữa cháy đã được nạp và khối lượng của bộ phận phun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đối với các bình chữa cháy và giá lắp đặt
bình qua được thử nung trong 7.5.2.5.2: "chỉ thích hợp cho sử dụng chung
với giá lắp đặt xxxxx".
b) Đối với các bình chữa cháy và giá lắp đặt
bình qua được thử nung trong 7.5.2.5.3: "thích hợp cho sử dụng có giá lắp
đặt xxxxx".
10.2.2. Hướng dẫn vận hành.
10.2.2.1. Để áp dụng các yêu cầu của điều này,
"Hướng dẫn vận hành" được định nghĩa là các hướng dẫn cần thiết để
thực hiện việc phun chất chữa cháy, bao gồm cả các cảnh báo. Một ví dụ về ghi
nhãn bằng sơ đồ được giới thiệu trên Hình 9.
10.2.2.2. Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy
sạch phải có sự cảnh báo sau hoặc tương đương được xem là một phần của hướng
dẫn vận hành.
"Cảnh báo - Chất chữa cháy đậm đặc khi
tác dụng vào đám cháy có thể tạo ra các sản phẩm độc hại. Tránh hít phải các
chất độc hại này bằng cách hút khí độc và thông gió cho khu vực có chất độc
hại. Không dùng các không gian hạn hẹp nhỏ hơn X mét khối cho mỗi bình chữa
cháy".
CHÚ THÍCH: X là thể tích tính bằng mét khối
theo công thức (4)
X = (4)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích được chiếm bởi 1 kg hơi;
W là khối lượng của chất chữa cháy sạch, tính
bằng kilogram;
S là thể tích riêng của chất chữa cháy ở 60 oC,
tính bằng mét khối trên kilogram;
C là LOAEL của nồng độ chất chữa cháy sạch,
tính bằng phần trăm theo thể tích.
10.2.2.3. Hướng dẫn vận hành phải hướng ra phía
trước và choán một cung không lớn hơn 120o trên thân bình chữa cháy.
Việc ghi nhãn theo yêu cầu trong 10.2.2.4 và 10.2.3 phải chiếm một diện tích bề
mặt tối thiểu là 75,0 cm2 đối với bình chữa cháy có đường kính lớn
hơn 80,0 mm và 50,0 cm2 đối với bình chữa cháy có đường kính 80,0 mm
hoặc nhỏ hơn.
10.2.2.4. Hướng dẫn vận hành phải được sắp xếp
như sau:
a) Từ "HƯỚNG DẪN" phải được đặt
trên biển nhãn. Chiều cao nhỏ nhất của chữ cái phải là 6 mm đối với bình chữa
cháy có đường kính lớn hơn 80,0 mm và 5,0 mm đối với bình chữa cháy có đường
kính 80,0 mm hoặc nhỏ hơn, có thể lựa chọn cụm từ "BÌNH CHỮA CHÁY" bổ
sung vào cụm từ "HƯỚNG DẪN".
b) Hướng dẫn vận hành phải có dạng các hình
ảnh được đánh số theo thứ tự một hình ảnh đơn có thể bao gồm hai chỉ dẫn.
c) Trình tự của các hình ảnh phải minh họa
các tác động cần thiết để vận hành bình chữa cháy. Có thể bổ sung thêm hướng
dẫn bằng chữ. Trình tự phải như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Hướng bình chữa cháy vào chân đám cháy bao
gồm cả khoảng cách từ đám cháy tới điểm bắt đầu phun và chỉ ra tư thế vận hành
của bình chữa cháy.
3) Có tác động cần thiết để bắt đầu vận hành
bình chữa cháy.
4) Mô tả phương pháp tác dụng chất chữa cháy
vào đám cháy.
10.2.2.5 Chiều cao của các từ được dùng trong
các hình ảnh tối thiểu phải là 3,0 mm.
10.2.3. Biểu tượng sử dụng
10.2.3.1. Biểu tượng sử dụng (xem Hình 10) phải
được bố trí trực tiếp dưới hướng dẫn vận hành. Mô tả bằng chữ viết cho mỗi biểu
tượng có thể được bao gồm là một phần của biểu tượng và chiều cao tối thiểu của
chữ viết là 1,0 mm.
10.2.3.2. Các biểu tượng phải có kích thước
không nhỏ hơn 16 mm x 16 mm và không lớn hơn 32 mm x 32 mm, không kể khung
viền.
10.2.3.3. Các biểu tượng sử dụng phải được đặt
trên bình chữa cháy được phân loại theo loại đám cháy và thích hợp cho sử dụng
với loại đám cháy này. Đối với các loại đám cháy không dùng được bình chữa cháy
vì có khả năng gây thương tích cho người vận hành thì phải đặt biểu tượng sử
dụng có một vạch đỏ trên bình chữa cháy. Vạch đỏ phải kéo dài từ góc bên trái
phía trên của biểu tượng tới góc bên phải phía dưới của biểu tượng.
10.2.3.4. Tên của nhà sản xuất hoặc tên thương
mại có thể được đặt bên dưới biểu tượng sử dụng nhưng không được chứa bất cứ
thông tin nào khác có thể gây ra sự không chú ý tới hướng dẫn vận hành như địa
chỉ hoặc số điện thoại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Loại A: Đám cháy vật liệu rắn thông
thường;
b) Loại B: Đám cháy chất lỏng cháy được;
c) Loại C: Đám cháy của khí và hơi;
d) Loại D: Đám cháy kim loại cháy được;
e) Đám cháy liên quan đến thiết bị điện có
điện;
f) Loại F: Đám cháy dầu nấu nướng (dầu ăn);
Hình 10 - Các biểu
tượng sử dụng
10.2.4. Hướng dẫn nạp lại
Hướng dẫn nạp lại trên nhãn của bình chữa
cháy nạp lại được phải nêu rõ khối lượng và chất chữa cháy được dùng để nạp
lại, áp suất của khí đẩy hoặc sử dụng chai khí đẩy được nạp đúng và đầy đủ.
Phải có sự giới thiệu chỉ sử dụng những chi tiết thay thế của nhà sản xuất
trong quá trình nạp lại bình chữa cháy. Tuy nhiên, thay cho hướng dẫn chi tiết
về nạp lại, có thể hướng dẫn cho người sử dụng một cách đơn giản là đưa bình
chữa cháy trở về cho người bán hàng hoặc nhà sản xuất để nạp lại với cụm từ sau
"Đưa về người được ủy quyền nạp lại để nạp lại phù hợp với sách hướng dẫn
sử dụng số…".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hướng dẫn kiểm tra phải nêu rõ: phải kiểm
tra bình chữa cháy để bảo đảm;
b) Dấu niêm phong và hiển thị chống giả mạo
không bị phá vỡ hoặc làm mất;
c) Không bị hư hỏng rõ rệt, bị ăn mòn hoặc rò
rỉ và vòi phun không bị tắc;
d) Áp kế hoặc dụng cụ hiển thị của bình chữa
cháy hoạt động tốt.
11. Tài liệu hướng
dẫn
11.1. Sách hướng dẫn cho người sử dụng
Mỗi bình chữa cháy phải được cung cấp một
sách hướng dẫn cho người sử dụng. Sách phải có các hướng dẫn cần thiết, lời
cảnh báo và các vấn đề phải chú ý đối với việc lắp đặt, vận hành và kiểm tra
bình chữa. Sách cũng thời thiệu các hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất về bảo
dưỡng và nạp lại bình chữa cháy.
11.2. Sách hướng dẫn sử dụng
Nhà sản xuất phải soạn thảo sách hướng dẫn sử
dụng cho mỗi mẫu (model) bình chữa cháy. Sách phải có sẵn theo yêu cầu và phải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có danh mục các số hiệu chi tiết cho tất cả
các chi tiết thay thế;
Chỉ rõ ràng áp kế lắp trên bình chữa cháy
không được sử dụng để xác định (đo) khi đã đạt được áp suất kế làm việc và phải
sử dụng bộ điều chỉnh áp suất từ một bình khí cao áp.
PHỤ
LỤC A
(Qui định)
ĐÁM
CHÁY THỬ KHÁC ĐỐI VỚI MỖI BÌNH CHỮA CHÁY DÙNG BỘT CHỮA CHÁY CÓ CÔNG SUẤT VƯỢT
QUÁ 144B
A.1. Qui định chung
Đây là một phương pháp thử khác để đánh giá
bình chữa cháy dùng bột chữa cháy có suất vượt quá 144B. Phương pháp sử dụng
một mẫu đám cháy thử nhỏ và hai bình chữa cháy nhỏ có chứa cùng một chất chữa
cháy như đối với một mẫu thử đánh giá để xác định tốc độ phun và thời gian chữa
cháy và sau đó giải một loạt các phương trình toán học để xác định công suất
của mẫu thử như đã chỉ ra trong sơ đồ quá trình trên Hình A.1.
A.2. Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.1. Xác định các tốc độ phun R1 và R2
Các tốc độ phun chất chữa cháy từ một bình
chữa cháy qua một vòi phun nhỏ và một vòi phun lớn được ký hiệu tương ứng R1 và
R2. Tốc độ phun của vòi phun, tính bằng kilogam trên giây được đo phù hợp với
các qui trình được qui định trong A.2.1.1.
Thử nghiệm để xác định các tốc độ phun của
hai bình chữa cháy khác nhau, một bình có vòi phun R1 và bình kia có vòi phun
R2, sử dụng hai bình chữa cháy qui định trong A.2.1.2 để xác định các thời gian
chữa cháy. Đo và ghi lại khối lượng của mỗi bình chữa cháy trước khi phun.
Tiến hành các thử nghiệm sau để xác định các
tốc độ R1 và R2 bằng cách sử dụng hai bình chữa cháy, một bình được trang bị
vòi phun có tốc độ R1 và bình kia được trang bị vòi phun có tốc độ R2.
Đối với bình chữa cháy thứ nhất, cho bình
phun chất chữa cháy trong khoảng 1/3 tổng thời gian phun. Đo và ghi lại khối
lượng của bình chữa cháy.
Đối với bình chữa cháy thứ hai, cho bình phun
chất chữa cháy trong khoảng 2/3 tổng thời gian phun. Đo và ghi lại khối lượng
của bình chữa cháy.
Hình A.1 - Phương
pháp thử khác để đánh giá một bình chữa cháy dùng bột chữa cháy có công suất
vượt quá 144B
Tốc độ phun R, tính bằng kilogam trên giây là
độ thay đổi khối lượng trong một đơn vị thời gian, có thể được tính toán bằng
cách chia hiệu số của các khối lượng sau khi phun của bình chữa cháy thứ nhất
và thứ hai cho hiệu số các thời gian phun thực tế giữa hai bình chữa cháy như
đã cho bởi công thức (A.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
M1 là khối lượng của bình chữa
cháy đã được phun sơ bộ còn lại sau khi trừ đi khối lượng của bình chữa cháy
sau khi phun khoảng thời gian bằng 1/3 tổng thời gian phun;
M2 là khối lượng của bình chữa
cháy đã được phun sơ bộ còn lại sau khi trừ đi khối lượng của bình chữa cháy
sau khi phun trong khoảng thời gian bằng 2/3 tổng thời gian phun;
tt là thời gian thực tế cần cho
phun 1/3 trừ đi thời gian thực tế cần cho phun 2/3.
Khi sử dụng các bình chữa cháy có các cỡ kích
thước khác nhau để xác định hai điểm R1 và R2 cho các tốc độ phun thì chúng
phải có cùng một hệ số thể tích bên trong với sai số ± 2%.
Các vòi phun cho các tốc độ phun R1 và R2
phải có hình dạng giống nhau. Hơn nữa các đường kính của vòi phun phải bảo đảm
sao cho R2 - R1 bằng hoặc lớn hơn 0,8 b.
A.2.1.2. Xác định thời gian chữa cháy t1
và t2
Đo các thời gian chữa cháy t1 và t2
đối với hai bình chữa cháy, một có tốc độ phun R1 và bình kia có tốc
độ phun R2. Các thời gian chữa cháy t1 và t2,
tính bằng giây, được xác định là thời gian yêu cầu để dập tắt một đám cháy bằng
cách sử dụng một bình chữa cháy có tốc độ phun R1 và một bình có tốc
độ phun R2.
Thời gian chữa cháy phải nằm giữa 1/3 và 2/3
tổng thời gian phun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1.3.1. Các hệ số a và b
Các hệ số a và b được tính toán từ các thời
gian chữa cháy t1 và t2 và các tốc độ phun R1
và R2 như đã cho trong công thức (A.2) và (A.3).
t1 =
t2 =
VÍ DỤ 1: Các số liệu từ các thử nghiệm đám
cháy 144B như sau:
R1= 0,41 kg/s, t1=8,6s,
R2=0,56 kg/s, t2 = 7,3s.
Trong trường hợp này, a = 5,17, b = 0,16.
Nếu R1 nhỏ hơn 2b, lặp lại thử
nghiệm đám cháy này với một vòi phun lớn có tốc độ phun khác nhau tới khi các
giá tri R1 > 2b và R2 - R1 0,86.
VÍ DỤ 2: Trong các trường hợp R1=0,41
kg/s, 2b = 0,32, R1>2b, R2 = 0,56, R1 =
0,41. Giá trị R2 - R1 bằng hoặc lớn hơn 0,86. Do đó,
không cần phải lặp lại thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định các hệ số c và d từ các công thức
(A4) và (A5)
c = a/A10,5
d = b/A10,75
Trong đó A1, kích thước của đám
cháy thử, được xác định từ Bảng A.1
VÍ DỤ: Với a = 5,17 và b = 0,16 từ A.2.1.3.1,
Ví dụ 1 và A1 = 4,52 m2, C = 2,43, d = 0,05
A.2.2. Phân định công thức đám cháy
A.2.2.1. Số lượng bột nhỏ nhất yêu cầu
Các giá trị a và b đối với công suất được
đánh giá phải được tính toán từ các công thức (A.6) và (A.7).
a' = cA20,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó A2, diện tích đối với
công suất được phân định, được xác định từ Bảng A1
VÍ DỤ: Đối với công suất được phân định 177B,
với c = 2,43 và d = 0,05 từ ví dụ trong A.2.1.3.2 và A2 = 11,9 m2
từ Bảng A.1, a' = 8,38, b'=0,32.
Qmin, lượng chất chữa cháy bột nhỏ
nhất để dập tắt đám cháy loại B, phải được tính toán từ công thức (A.8).
Qmin =
trong đó R là tốc độ phun của bình chữa cháy
nguyên mẫu và a',b' được tính toán từ các công thức (A.6) và (A.7).
A.2.2.2. Phân định công suất đám cháy của
bình chữa cháy nguyên mẫu
Tốc độ phun của bình chữa cháy nguyên mẫu R
phải được đo theo A.2.1.1. Phải đưa ra công suất phân định của bình chữa cháy
nguyên mẫu nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
Lượng nạp của bình chữa cháy lớn hơn Qmin
trên đường cong Guise.
Tầm phun nhỏ nhất phải theo chỉ dẫn trong
Bảng A.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất chữa cháy phải giống như chất chữa cháy
được dùng trong A.2.1.
Hình dạng bên trong của vòi phun được sử dụng
trên bình chữa cháy nguyên mẫu phải tỷ lệ về kích thước với vòi phun được sử
dụng để xác định R1 và R2 và để dập tắt đám cháy thử.
Hệ số thể tích bên trong (lượng bột nạp chia
cho thể tích bên trong) phải tương tự như bình chữa cháy thử, cộng hoặc trừ 2 %
Bảng A.1 - Cỡ kích
thước đám cháy thử
Cỡ kích thước đám
cháy thử
A1
m2
Công suất được phân
định
A2
m2
89B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
183B
233B
5,75
7,32
144B
4,52
296B
377B
9,32
11,9
Bảng A.2 - Tầm phun
nhỏ nhất
Công suất được phân
định
Tầm phun nhỏ nhất M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,6
296
377
4,7
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ANSI/VL 1439, safety standard for
determination of edge on equipment (Mẫu chuẩn an toàn cho xác định các cạnh sắc
trên thiết bị);
[2] Compzened gas association (CGA) pamphlet
C.1, section 1.0 (Hiệp hội khí nén (CGA), sách C1, phần 1,0).
1)
1 bar = 100kPa = 0,1 MPa; 1Pa = 1 N/m2