Đường kính bánh răng
|
228,5 mm ± 0,5 mm
|
Độ rộng bề mặt bánh răng
|
16 mm ± 1 mm
|
Số răng
|
84 (xem Chú thích)
|
Bán kính của răng tại đỉnh
|
1,5 mm ± 0,1 mm
|
Bán kính của răng tại đế
|
2,0 mm ± 0,1 mm
|
Độ sâu của răng
|
4,75 mm ± 0,05 mm
|
Khoảng cách giữa các răng (từ đỉnh tới
đỉnh theo chiều dài cung)
|
8,55 mm ± 0,05 mm
|
Để hai bánh răng thật khớp với nhau, lựa
chọn sao cho độ chênh lệch về kích thước giữa chúng nhỏ hơn dung sai đã chỉ ra.
Chênh lệch ± 0,1 mm hoặc tốt hơn được chấp nhận. Trước khi sử dụng lần đầu, phải
cho bánh răng quay tại nhiệt độ làm việc trong khoảng 6 h, có rắc bột mài mịn
trên các răng. Hai bánh răng phải được đánh dấu, để sau khi tháo ra làm sạch hoặc
bảo dưỡng thì có thể lắp lại được chính xác.
CHÚ THÍCH Trong một số thiết bị tạo
sóng, không sử dụng tất cả các bánh răng.
Kích
thước tính bằng
milimét
Hình
1 - Mặt cắt của bánh răng tạo sóng
5.3. Giá và lược
5.3.1. Giá,
có chiều rộng ít nhất là 19 mm có mặt cắt tương ứng với răng của bánh răng tạo
sóng. Giá có chín răng hoàn chỉnh và ở mỗi đầu có một răng không hoàn chỉnh để
tạo được mười rãnh. Khoảng cách giữa các răng là 8,50 ± 0,05 mm và chiều cao của
răng là 4,75 mm ± 0,05 mm. (Xem chú dẫn 2 trong Hình 2 và Hình 3).
5.3.2. Lược, có chiều rộng tối
thiểu là 19 mm với mười răng có chiều cao 3,4 mm ± 0,1 mm. (Xem chú dẫn 1 trong
Hình 2 và Hình 3).
Giá (5.3.1) và lược (5.3.2) có thể được
thay thế bằng dụng cụ tự động, miễn là chứng minh được dụng có đó cho cùng một
kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 lược
2 giá
Hình 2 - Mặt
cắt của lược và giá
Kích thước tính bằng
milimét
CHÚ DẪN
1 lược
2 giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Kích
thước của lược và giá
5.4. Băng dính nhạy áp lực 1,
có chiều rộng ít nhất là 15 mm.
Băng dính phải có độ giãn dài thấp, độ
dính tốt và không truyền ẩm xuống lớp giấy dưới trong quá trình thử.
5.5. Máy đo độ nén phẳng, được truyền
động bằng môtơ, loại tấm phẳng cố định phù hợp với ISO 13820.
6. Lấy mẫu
Nếu phép thử được sử dụng để đánh giá
một lô giấy hoặc cáctông thì mẫu phải được lấy theo TCVN 3649 (ISO 186). Nếu
các phép thử được tiến hành trên một loại mẫu khác thì phải đảm bảo các mẫu thử
được lấy đại diện cho các mẫu đã có.
7. Điều hòa mẫu
Khi sử dụng quy trình điều hòa lại
(xem 9.3), trước khi chuẩn bị mẫu thử, điều hòa mẫu ít nhất 4 h trong môi trường
điều hòa theo quy định của TCVN 6725 (ISO 187).
8. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng mẫu thử có chiều rộng
là 15,0 mm ± 0,1 mm miễn là bánh răng tạo sóng có chiều rộng lớn hơn chiều rộng
của mẫu thử. Trong trường hợp sử dụng mẫu thử có chiều rộng là 15 mm thì lực ép
giữa các bánh răng tạo sóng như quy định trong 5.2 phải được điều chỉnh là 118 N
± 10 N. Việc sử dụng mẫu thử rộng 15 mm không được coi là phù hợp với tiêu chuẩn
này và phải ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.
9. Cách tiến hành
9.1. Quy định chung
Thực hiện nén mẫu ngay sau khi tạo
sóng (xem 9.2) hoặc sau khi điều hòa lại (xem 9.3).
9.2. Tiến hành thử ngay sau khi tạo
sóng
Nếu tiến hành thử ngay sau khi tạo
sóng, thì tổng thời gian từ lúc lấy mẫu thử đã tạo sóng ra khỏi bánh răng tạo
sóng đến thời điểm tác dụng lực nén đầu tiên phải là 5 s đến 8 s. Sắp xếp các
thiết bị để tạo thuận tiện cho việc thử mẫu đúng thời gian quy định.
Để cho các kết quả được chấp nhận là lớn
nhất thì phải đảm bảo khoảng thời gian từ lúc lấy mẫu thử đã được tạo sóng ra
khỏi thiết bị tạo sóng đến lúc bắt đầu tác dụng lực trên máy đo độ bền nén phẳng
nằm trong khoảng từ 5 s đến 8 s. Để thực hiện nhanh, cắt trước dải băng dính
(5.4) để tạo lớp mặt có chiều dài như quy định
(tối thiểu là 120 mm) và dính nhẹ một đầu vào bàn làm việc.
9.3. Thử sau khi điều hòa lại 30 min
Nếu tiến hành thử sau khi điều hòa lại,
thì mẫu thử ghép (mẫu thử đã tạo sóng và được dính băng dính) phải được điều
hòa lại trong khoảng thời gian từ 30 min đến 35 min trong môi trường điều hòa mẫu
(như Điều 7). Nếu phép thử được tiến hành trên các mẫu điều hòa lại, thì tất cả
các mẫu thử ghép có thể được chuẩn bị trước khi thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khởi động mô tơ và gia nhiệt hai bánh
răng tạo sóng (5.2) đến nhiệt độ 175 °C ± 8 °C. Cho cẩn thận một đầu phẳng của
mẫu thử vào giữa hai bánh răng tạo sóng sao cho chiều dài mẫu vuông góc với kẹp.
Khi tạo sóng xong, đặt mẫu thử đã tạo sóng lên giá (5.3.1) sao cho khớp với các
rãnh trên giá.
Đặt lược (5.3.2) lên mẫu thử đã tạo
sóng và ép xuống sao cho mẫu thử được ép đồng đều xuống các rãnh của giá, bảo đảm
các sóng của mẫu thử phải đồng đều.
CHÚ THÍCH Chuyển động trượt của lược
khi đặt lên trên mẫu thử sẽ trợ giúp cho sự hình thành mẫu thử trên giá.
Làm phẳng hai đầu của mẫu thử đã tạo
sóng để lấy mẫu thử ra khỏi lược dễ dàng hơn, sau đó đặt một dải băng dính
(5.4) có chiều dài tối thiểu 120 mm với mặt dính quay xuống dưới tiếp xúc với
các đỉnh sóng và ép xuống (có thể sử dụng một tấm cứng, phẳng) để băng dính tiếp
xúc với các đỉnh sóng và hai đầu mẫu thử. Cẩn thận rút lược ra khỏi các đường
sóng mà không làm hỏng mẫu thử và lấy mẫu thử ghép có mười sóng ra khỏi giá. Nếu
có nhiều hơn 10 sóng được hình thành thì dùng tay ép các sóng dư ra trước khi
thử.
Cẩn thận tránh làm méo các sóng do ép
một lực nén quá lớn trong khi dán băng dính lên đỉnh các sóng.
Tiến hành xác định độ bền nén phẳng
ngay sau khi đã tạo sóng hoặc sau khi điều hòa lại (các mẫu được điều hòa trong
cùng môi trường điều hòa).
Đặt mẫu thử ghép vào chính giữa tấm phẳng
dưới của máy đo độ nén phẳng (5.5) với mặt không dán băng dính quay lên trên. Bắt
đầu nén và ghi lực nén cao nhất mà mẫu thử chịu được khi các sóng được nén phẳng
hoàn toàn, chính xác đến 5 N.
Nếu các đường sóng bị nghiêng trong
khi nén hoặc có chỗ bị bung ra khỏi băng dính thì bỏ kết quả đó.
Lặp lại quy trình thử đối với các mẫu
thử còn lại để có được mười giá trị đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính kết quả trung bình của độ bền nén
phẳng của mười giá trị đo chấp nhận được, chính xác đến 5N.
Tính độ lệch chuẩn từ giá trị trung
bình của các kết quả độ bền nén phẳng được chấp nhận.
Để việc biểu thị kết quả được dễ dàng,
sử dụng ký hiệu sau:
CMT0 = 350 N
CMT30 = 250 N
trong đó CMT (corrugated medium test)
là ký hiệu độ bền nén phẳng của lớp sóng. Chỉ số 0 và 30 biểu thị thời gian điều
hòa lại, tính bằng phút.
11. Độ chụm
Khi phép thử được tiến hành sau khi mẫu
thử được tạo sóng từ 5 s đến 8 s, sử dụng máy đo độ bền nén phẳng dạng tấm ép cứng
thì độ lặp lại là 5 % và độ tái lập là 11 %, mỗi giá trị là kết quả trung bình
của 10 phép đo xác định độ bền nén phẳng. Những số liệu này thu được từ một
phép thử liên phòng gồm 53 phòng thí nghiệm, sử dụng máy đo độ bền nén phẳng dạng
tấm ép cứng[1].
Khi mẫu thử được điều hòa trước khi tạo
sóng và được điều hòa lại 30 min sau khi tạo sóng thì độ lặp lại là 9 % và độ
tái lập là 11 %, mỗi giá trị là kết quả
trung bình của 10 phép đo xác định độ bền nén phẳng. Những số liệu này thu được
từ một phép thử liên phòng gồm 14 phòng thí nghiệm[2].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) thời gian và địa điểm thử;
c) loại máy thử đã sử dụng (xem 5.5)
và tốc độ nén nếu có thể;
d) mô tả và nhận dạng mẫu được thử;
e) nếu thử sau khi điều hòa lại, nêu
môi trường điều hòa được sử dụng;
f) thời gian giữa lúc tạo sóng và lúc
tác dụng lực nén (hoặc điều hòa lại sau khi tạo sóng), chính xác đến phút;
g) số phép thử được chấp nhận, giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn của tất cả các kết quả song song chính xác đến 5 N;
h) bất cứ sai khác nào so với tiêu chuẩn
này, cả việc sử dụng mẫu thử có chiều rộng là 15 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
Bảo dưỡng bánh răng tạo sóng (loại nằm ngang)
Độ ăn khớp của bánh răng tạo sóng được
kiểm tra bằng băng giấy tự nhân bản (giấy tự nhân bản có tờ trên cùng màu trắng
và tờ dưới màu xanh).
Cho băng giấy tự nhân bản có chiều rộng
12,7 mm chạy qua bánh răng tạo sóng. Các đường tạo ra do lực nén sẽ xuất hiện
trên băng giấy màu xanh. Các đường nén này phải đồng đều và kéo dài suốt toàn bộ
chiều rộng 12,7 mm của băng giấy. Nếu ở phần đầu hoặc phần cuối của bánh răng tạo
nhiều lực hơn thì các đường này sẽ không nằm trên cùng một mặt phẳng. Điều này
có nghĩa là đĩa nhiệt đã bị biến dạng, mòn không đều hoặc ống trụ bị mòn. Trong
trường hợp này, nên đưa dụng cụ tạo sóng đến nhà sản xuất để sửa chữa.
Các bánh răng phải trượt phẳng trên
đĩa nhiệt. Nếu bánh răng di chuyển không phẳng trên đĩa nhiệt, thì nới lỏng
vòng đai trực tiếp ở trên phần cuối vỏ trụ và mở bánh răng nhẹ nhàng cho đến
khi nó nằm phẳng. Nếu cần thiết phải nới lỏng trụ đế. Việc điều chỉnh này chỉ
được thực hiện khi dụng cụ tạo sóng ở nhiệt độ làm việc bình thường. Khi bánh
răng nằm thẳng, siết chặt tất cả bulong và vặn ốc. Tháo bánh răng được truyền động
ra bằng cách tháo bulông ở giữa và nhấc bánh răng ra bằng các bulông đã được
gài vào các lỗ ren có sẵn. Kiểm tra độ mòn lớp mạ crom của đĩa nhiệt. Nếu đĩa
nhiệt bị mòn, nhà sản xuất phải lắp một đĩa nhiệt mới. Có thể cũng phải kiểm
tra độ nhẵn và độ mài mòn của đế bánh răng. Nếu cần, kiểm tra sự chuyển động tự
do của trụ tải trọng lò xo và bôi trơn bằng bột granphít (bột than chì). Khi lắp
lại bánh răng, nên thêm bột granphít vào các hốc đã bôi trơn khi vặn bánh răng
vào. Thêm bột granphít cho đến khi các rãnh dưới bánh răng được lấp đầy. Thực
hiện tương tự đối với bánh răng dẫn động.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] CEPI-CTS (Confederation of
European Paper Industries - Comparative Testing Service): Round 2007-2,
Report A.
1 Băng dính 3M loại 410 là một ví dụ về sản phẩm có giá tri thương mại. Thông tin này
nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không phải là chỉ định của ISO.