1
|
Que khuấy có thể thay thế được
|
5
|
Mức đổ đầy
|
2
|
Chỗ nạp hóa chất thử
|
6
|
Phía bên chứa hóa chất thử
|
3
|
Đầu nối khóa vòi
|
7
|
Phía bên lấy mẫu ở môi trường thu gom
|
4
|
Vòng đệm
|
8
|
Các mặt bích bằng nhôm
|
Hình 2 - Buồng thử
thẩm thấu đối với các hóa chất thử dạng lỏng
Mẫu vật liệu làm quần áo được đặt giữa các
miệng rộng hơn của hai phần thủy tinh tạo thành buồng thử. Khi mẫu được đặt ở
vị trí thích hợp, buồng thử được chia thành hai ngăn.
CHÚ THÍCH: Nơi cung cấp các bộ phận trong
buồng thử thẩm thấu được đưa ra trong Phụ lục C
6.3.2 Buồng thử thẩm thấu đối với các hóa
chất thử dạng khí
(xem Hình 3), có khả năng điều chỉnh các hóa chất dạng khí, tương tự như buồng
thử thẩm thấu hóa chất dạng lỏng như trong Hình 2, ngoài ra còn có hai bộ phận
môi trường thu gom. Vì vậy, hóa chất dạng khí có thể được lưu thông từ bể chứa qua
ngăn chứa. Sự luân chuyển phải sao cho thành phần và nồng độ của khí trong ngăn
thử không thay đổi theo thời gian và khí thử ở trong ngăn được trộn lẫn tốt.
Một mẫu được đặt giữa các miệng rộng hơn của hai
phần thủy tinh tạo thành buồng thử như đã chỉ trên hình 3. Khi mẫu được đặt ở
vị trí thích hợp, buồng thử được chia thành hai ngăn.
![](00910408_files/image003.gif)
CHÚ GIẢI
1
Phía bên lấy mẫu ở môi trường thu gom
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu vật liệu làm quần áo bảo vệ
2
Phía bên chứa hóa chất thử
6
Vòng đệm
3
Van
7
Các mặt bích bằng nhôm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống đổ đầy
Hình 3 - Buồng thử
thẩm thấu tạo ra sự tiếp xúc không liên tục dùng cho các hóa chất thử dạng khí
(hình chiếu phẳng)
6.3.3 Các buồng thử thẩm thấu khác, để thực hiện phép
thử thẩm thấu, xem ví dụ ở Hình 4.
6.4 Thiết bị dùng trong phép thử thẩm thấu
mạch hở,
bao gồm các thiết bị đã được liệt kê trong 6.4.1 đến 6.4.6 và được chỉ ra trên
Hình 5.
Trong phép thử mạch hở, lựa chọn và sắp xếp
thiết bị để tạo ra độ nhạy của hệ thống thử như mong muốn về mặt tốc độ thẩm
thấu tối thiểu có thể phát hiện được.
Tốc độ dòng yêu cầu phải được duy trì bằng cách
kiểm soát thích hợp áp suất khí ở lỗ nạp vào buồng thử thẩm thấu hoặc bằng cách
sử dụng bơm ở lỗ xả của detector phân tích.
CHÚ THÍCH 1: Thông thường mô hình cụ thể được
xác định bằng phương pháp thu gom kết hợp với các kỹ thuật được sử dụng để phát
hiện hóa chất thử hoặc các thành phần hóa chất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Trong phương pháp thử này có thể
lựa chọn một trong hai tốc độ thẩm thấu tối thiểu có thể phát hiện được cho
phép thử, ở 0,1 mg/cm²/min hoặc 1,0 mg/cm²/min
Kích thước tính bằng
milimét
![](00910408_files/image004.gif)
CHÚ GIẢI
1
Nắp không khít
4
Bu lông
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Ngăn dòng chảy
3
Vật liệu thử
Diện tích tiếp xúc của vật liệu thử: 4,91 cm²
Thể tích của ngăn dòng chảy: 17,2 cm³
Hình 4 - Buồng thử
thẩm thấu khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ GIẢI
1
Môi trường thu gom nguyên chất
4
Bơm
2
Phía bên lấy mẫu ở môi trường thu gom
5
Thiết bị phân tích mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu môi trường thu gom
6
Xả ra ngoài
Hình 5 - Ví dụ về mô
hình của thiết bị thử thẩm thấu mạch hở
6.4.1 Thiết bị trong môi trường thu gom, đối với môi trường thu
gom dạng khí hoặc dạng lỏng, tốc độ dòng chảy của môi trường thu gom có khả năng
thay đổi thể tích năm lần trong một phút ở trong ngăn thu gom của buồng thử
thẩm thấu.
6.4.2 Bơm (nếu cần thiết).
6.4.3 Phương pháp kiểm soát dòng chảy
6.4.4 Hệ thống rãnh hoặc hệ thống đường ống
6.4.5 Buồng thử thẩm thấu (xem 6.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5 Thiết bị dùng trong phép thử thẩm thấu
mạch kín,
bao gồm các thiết bị được liệt kê trong 6.5.1 đến 6.5.6 và được chỉ ra trên Hình
6.
Trong phép thử mạch kín, lựa chọn và sắp xếp
thiết bị để tạo ra độ nhạy của hệ thống thử như mong muốn về mặt khối lượng
thẩm thấu tối thiểu có thể phát hiện được.
CHÚ THÍCH 1: Thông thường mô hình cụ thể được
xác định bằng phương pháp thu gom kết hợp với các kỹ thuật được sử dụng để phát
hiện hóa chất thử hoặc các hóa chất thành phần
CHÚ THÍCH 2: Kết quả của phép thử mạch kín có
thể khác với phép thử mạch hở bởi vì những khác nhau trong mô hình hệ thống.
CHÚ THÍCH 3: Trong phương pháp thử này có thể
lựa chọn một trong hai khối lượng thẩm thấu tối thiểu có thể phát hiện được cho
phép thử, ở 0,10 mg/cm² hoặc 1,0 mg/cm²
![](00910408_files/image006.gif)
CHÚ GIẢI
1
2 Phía bên lấy mẫu ở môi trường thu gom
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Thiết bị phân tích mẫu (không phá hủy)
6 Môi trường thu gom đã phân tích
Hình 6 - Ví dụ về mô
hình của thiết bị thử thẩm thấu mạch kín
6.5.1 Bơm (nếu cần thiết).
6.5.2 Phương pháp kiểm soát dòng chảy
6.5.3 Hệ thống rãnh hoặc hệ thống đường ống
6.5.4 Buồng thử thẩm thấu (xem 6.3).
6.5.5 Phương pháp khuấy hoặc lắc môi trường
thu
gom (khi thích hợp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.6 Detector phân tích, thích hợp với hóa
chất thử.
6.6 Đồng hồ bấm giây, hoặc đồng hồ
điện tử.
6.7 Buồng ổn nhiệt, hoặc bể, được sử
dụng để giữ cho nhiệt độ của buồng thử thẩm thấu chênh với nhiệt độ thử trong
khoảng ± 1,0 °C.
7 Lấy mẫu
7.1 Quy trình lấy mẫu
Lựa chọn các mẫu thử từ các mẫu vật liệu đơn
hoặc từ các loại phương tiện bảo vệ cá nhân riêng biệt trong tổ quần áo bảo vệ
một lớp hoặc tổ hợp nhiều lớp đại diện cho cấu tạo của một bộ quần áo trên thực
tế với các lớp được sắp xếp theo thứ tự đúng.
Nếu trong thiết kế của một loại PTBVCN của tổ
hợp quần áo bảo vệ, ở các vị trí khác nhau làm bằng vật liệu khác nhau hoặc vật
liệu có độ dày khác nhau, phải lấy mẫu thử ở mỗi một vị trí đó.
Nếu trong thiết kế của một loại PTBVCN của tổ
hợp quần áo bảo vệ, các mối ghép cũng phải có khả năng bảo vệ như vật liệu
chính, thử các mẫu bổ sung có các mối ghép đó.
Cắt mỗi mẫu vật liệu sao cho tiết diện tối
thiểu phù hợp với kích cỡ của buồng thử để tạo ra được một sự bịt kín đồng đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Chuẩn bị mẫu thử
Điều hòa mỗi mẫu quần áo bảo vệ trong khoảng
ít nhất 24 h bằng cách cho tiếp xúc với nhiệt độ (21 ± 5) °C và độ ẩm tương đối
(60 ± 10) % theo TCVN 1748 (ISO 139).
CHÚ THÍCH: Nếu được phép, sử dụng các lựa
chọn điều hòa sơ bộ khác để đánh giá các cơ chế suy giảm có thể
của quần áo bảo vệ.
7.3 Phương pháp đo độ dày và khối lượng của
mẫu thử
Đo độ dày của mỗi mẫu thử chính xác đến 0,02 mm
theo TCVN 7837 – 3 (ISO 2286-3), TCVN 5071 (ISO 5084), hoặc phương pháp khác
thích hợp với loại vật liệu được thử. Đo khối lượng của mỗi mẫu chính xác đến 1
g/m² theo TCVN 7837 – 2 (ISO 2286-2), ISO 3801, hoặc phương pháp khác thích hợp
với loại vật liệu được thử.
8 Cách tiến hành
8.1 Hiệu chuẩn
Hiệu chuẩn sự đáp ứng của hệ thống phân tích
đối với hóa chất thử, hoặc các thành phần của nó, và ở những chỗ thích hợp, bảo
đảm rằng có thể xác định được nồng độ bão hòa lên đến 25 % của môi trường thu
gom.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc trưng độ nhạy của một hệ thống mạch kín bằng
khối lượng thẩm thấu tối thiểu có thể phát hiện được.
CHÚ THÍCH 1: Việc so sánh các kết quả phải
cần đến thông tin cụ thể về buồng thử, các cách tiến hành, và các kỹ thuật phân
tích. Các kết quả đạt được từ phép thử mạch kín và phép thử mạch hở có thể
không so sánh trực tiếp được.
CHÚ THÍCH 2: Độ nhạy của phương pháp thử
trong việc phát hiện các tốc độ thẩm thấu thấp hoặc lượng hóa chất thử đã thẩm
thấu được xác định bằng cách kết hợp kỹ thuật phân tích với hệ thống thu gom đã
lựa chọn cũng như tỷ số của diện tích mẫu vật liệu trên thể tích môi trường thu
gom hoặc tốc độ dòng.
CHÚ THÍCH 3: Một kỹ thuật phân tích nhạy cho
phép định lượng được ở mức thấp tới 10-7 % về thể tích hoặc khối lượng
của hóa chất thử trong môi trường thu gom.
CHÚ THÍCH 4: Tỷ số cao hơn của diện tích mẫu
vật liệu trên thể tích môi trường thu gom hoặc tốc độ dòng cao hơn cho phép
phát hiện sớm hơn độ thẩm thấu và các tốc độ thẩm thấu thấp hơn vì nồng độ của hóa
chất thử cao hơn trong môi trường thu gom sẽ tăng trong một khoảng thời gian
nhất định, một cách tương đối so với tỷ số thấp hơn.
8.2 Chuẩn bị thiết bị thử nghiệm
8.2.1 Gắn mẫu đầu tiên của vật liệu làm quần áo
bảo vệ trong buồng thử thẩm thấu (6.3.1) và lắp ráp như chỉ ra trên Hình 2.
8.2.2 Nếu phép thử được thực hiện ở nhiệt độ môi
trường (xem chú thích 1), thử ở nhiệt độ tối thiểu 20 °C. Bảo đảm rằng buồng
thử được duy trì ở ± 2 °C so với nhiệt độ môi trường đã được lựa chọn ít nhất
30 min trước khi thử và đặt môi trường thu gom ở nhiệt độ thử trước khi đưa vào
buồng thử.
CHÚ THÍCH 1: Vì mục đích của phép thử này,
nhiệt độ môi trường phải được giữ trong phạm vi 20 °C đến 27 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3 Nếu phép thử được thực hiện không phải ở
nhiệt độ môi trường, đặt buồng thử thẩm thấu đã lắp ráp vào trong một buồng
hoặc bể ổn nhiệt ở nhiệt độ thử. Giữ buồng thử thẩm thấu ở nhiệt độ đó ít nhất 30
min trước khi thử tiếp theo.
8.2.4 Đưa môi trường thu gom vào trong ngăn thu
gom của buồng thử thẩm thấu (ngăn tiếp xúc với bề mặt bên trong thông thường của
mẫu vật liệu). Tùy thuộc vào sự kết hợp giữa kỹ thuật phân tích và môi trường
thu gom đã lựa chọn, sắp xếp thiết bị thử thích hợp (xem hình 5 và 6).
8.2.5 Nếu phép thử được thực hiện không phải ở
nhiệt độ môi trường và môi trường thu gom là một chất lỏng, đặt môi trường thu
gom ở nhiệt độ thử trước khi đưa vào buồng thử.
8.2.6 Khuấy, đối lưu, hoặc luân chuyển môi trường
thu gom liên tục.
CHÚ THÍCH: Việc khuấy môi trường thu gom nhằm
hai mục đích
a) để bảo đảm tính đồng nhất đối với việc lấy
mẫu và các mục đích phân tích, và
b) để ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu sự tập
trung các lớp thấm ở bề mặt tiếp xúc của vật liệu làm quần áo và môi trường thu
gom.
Mức độ khuấy cần thiết để đạt được các mục
đích này phụ thuộc vào tốc độ thẩm thấu và khả năng hòa tan tương đối của hóa
chất thử trong vật liệu làm quần áo và môi trường thu gom. ở thời điểm này,
không có đầy đủ dữ liệu để chỉ rõ tốc độ khuấy tối thiểu. Tuy nhiên, như hướng
dẫn, trong một hệ thống mạch hở (tức là, môi trường thu gom chuyển động một lần
qua buồng thử, sau đó được phân tích và loại bỏ), dữ liệu trong phòng thí
nghiệm đưa ra một mức thích hợp của việc trộn được tạo ra khi tốc độ dòng chảy trong
phạm vi được quy định ở 6.4.1. Trong hệ thống mạch kín với môi trường thu gom
dạng lỏng, các mức trộn thích hợp có thể xác định được bằng các thực nghiệm ban
đầu, trong đó quan sát được sự phân tán nhanh chóng của một thuốc nhuộm.
8.2.7 Bắt đầu việc lấy mẫu của môi trường thu gom,
liên tục hoặc rời rạc, và tiếp tục theo các bước được định trước trong suốt
thời gian thử. Phân tích hoàn chỉnh ngay lượng hóa chất thử ở mỗi mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp được lựa chọn để thu hồi môi trường
thu gom phải dựa trên kỹ thuật được lựa chọn để phân tích. Ví dụ, phổ tử ngoại
(UV) hoặc phổ hồng ngoại (IR) thường được sử dụng để phân tích liên tục một dòng
mẫu (mặc dù việc trộn hoặc xử lý các chất thường được sử dụng trong vật liệu
làm quần áo bảo vệ có thể bị ảnh hưởng) trong khi đó phép sắc ký khí yêu cầu
phân tích các mẫu rời rạc. Khi việc lấy mẫu có sử dụng các kỹ thuật mạch hở,
dòng môi trường thu gom phải không được ngắt quãng. Điều này sẽ làm giảm thiểu
sự hấp thụ hóa chất thẩm thấu lên các vách ngăn của buồng thử và hệ thống ống
nối.
Trong hệ thống mạch kín, cùng với việc thu
hồi mẫu phải bổ sung môi trường thu gom nhằm duy trì một tỷ số cố định của thể
tích môi trường thu gom trên diện tích bề mặt của mẫu thử trong khi tiếp xúc
với môi trường thu gom.
Trong các trường hợp mẫu được lấy ra, phân
tích và hồi về buồng thử liên tục hoặc lặp lại, không cần thiết phải bảo toàn
thể tích.
8.3 Phương pháp A - Các hóa chất lỏng tiếp
xúc liên tục
8.3.1 Nhanh chóng đưa hóa chất lỏng vào trong ngăn
chứa của buồng thử thẩm thấu (ngăn tiếp xúc với bề mặt bên ngoài thông thường của
mẫu vật liệu). Đổ đầy ngăn tới vạch báo đầy ở trên ống. Bắt đầu tính giờ thử từ
khi bắt đầu thêm chất lỏng. Nếu phép thử được thực hiện không phải ở nhiệt độ
môi trường, đưa chất lỏng đến nhiệt độ thử trước khi rót vào buồng thử.
Nếu tỷ trọng của hóa chất thử cao, và độ bền
của mẫu vật liệu làm quần áo bảo vệ được thử thấp, ví dụ, một màng nhựa mủ
mỏng, khối lượng của chất lỏng có thể làm méo mó mẫu thử, dẫn đến sự gia tăng
diện tích mẫu. Trong trường hợp này, thể tích chất lỏng có thể giảm nhưng phải cẩn
thận để bảo đảm rằng mẫu thử được bao phủ hoàn toàn bởi hóa chất thử trong suốt
thời gian thử.
8.3.2 Ghi lại nồng độ của hóa chất thử tìm thấy
trên mỗi mẫu cũng như khoảng thời gian kết hợp giữa thời điểm đổ đầy chất lỏng
vào buồng thử và thời điểm thu hồi mẫu thử.
8.3.3 Không tiếp tục lấy mẫu và dừng thử sau khi
xuất hiện một hoặc nhiều trạng thái sau (xem Hình 7).
- đạt được trạng thái thẩm thấu ổn định [các
Hình 7 a) và 7 e)];
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đạt được tốc độ tối đa [các Hình 7 b) và 7
d)];
- đạt được thời gian đã quy định trước.
Phép thử độ chống thẩm thấu phải được thực
hiện trong khoảng thời gian ít nhất là 8 h. Nếu không quy định thời gian, phép
thử phải được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn hơn hoặc dài hơn để thích
hợp với việc áp dụng vào quần áo bảo vệ được thử.
8.3.4 Tháo buồng thử và làm sạch một cách cẩn
thận.
8.3.5 Thử lặp lại ít nhất ba mẫu vật liệu làm quần
áo bảo vệ.
8.4 Phương pháp B - Các hóa chất dạng khí
tiếp xúc liên tục
8.4.1 Bắt đầu thổi khí vào trong ngăn chứa của buồng
thử thẩm thấu (ngăn được tiếp xúc với bề mặt bên ngoài thông thường của mẫu vật
liệu). Bắt đầu tính giờ phép thử từ khi một lượng khí tương đương với năm lần
thể tích ngăn chứa đã thổi qua được xác định bằng một lưu lượng kế hoặc thiết bị
kiểm soát dòng chảy khác được đặt ở đầu dòng chảy vào ngăn chứa. Năm lần thể
tích khí phải được thổi qua ngăn chứa trong vòng 1 min. Sau thời gian ban đầu
này, tốc độ luân chuyển khí có thể giảm tới một mức thích hợp với các yêu cầu
độ nhạy của hệ thống. Nếu phép thử được thực hiện không phải ở nhiệt độ môi trường,
đưa khí đến nhiệt độ thử trước khi đưa vào buồng thử.
Cẩn thận không được làm tăng áp trong ngăn
chứa hoặc ngăn thu gom. Tốc độ dòng khí cao hoặc trở lực của buồng chứa có thể
dẫn đến tăng áp suất quá mức. Các lớp cácbon hoạt tính kết chặt hoặc các ống
dẫn rất nhỏ có trở lực cao là những ví dụ như vậy.
8.4.2 Ghi lại nồng độ của hóa chất thử tìm thấy
trên mẫu và khoảng thời gian từ lúc khí ban đầu tiếp xúc với mẫu vật liệu làm
quần áo đến khi lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Dạng điển hình
nhất của đặc tính thẩm thấu, ở đó tốc độ thẩm thấu ổn định ở giá trị “trạng
thái ổn định”
![](00910408_files/image008.jpg)
b) Dạng đặc tính thẩm
thấu do mẫu vật liệu bị biến đổi về cấu trúc bởi hóa chất gây ra sự tăng hoặc
giảm tốc độ thẩm thấu
![](00910408_files/image009.gif)
c) Dạng đặc tính thẩm
thấu xuất hiện khi mẫu vật liệu cho thấy sự gia tăng rất lớn, đột biến về tốc
độ
![](00910408_files/image010.jpg)
d) Dạng đặc tính thẩm
thấu xuất hiện khi có sự tiết chế đối với trương nở lớn của mẫu vật liệu mặc dù
tốc độ thẩm thấu ổn định ở thời gian cuối
![](00910408_files/image011.jpg)
e) Dạng đặc tính thẩm
thấu xuất hiện khi có sự trương nở cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.3 Không tiếp tục lấy mẫu và kết thúc thử sau
khi đạt được một hoặc nhiều các điều kiện sau (xem Hình 7)
- đạt được sự thẩm thấu ở trạng thái ổn định
[các Hình 7 a) và 7 e)];
- đạt được tốc độ thẩm thấu ở trạng thái ổn
định và sau đó tốc độ tiếp tục tăng liên tục [Hình 7 c)];
- đạt được tốc độ tối đa [các Hình 7 b) và 7
d)];
- đạt được thời gian đã quy định trước.
Phép thử độ chống thẩm thấu phải được thực
hiện trong khoảng thời gian ít nhất là 8 h. Nếu không quy định thời gian, phép
thử phải được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn hơn hoặc dài hơn để thích
hợp với việc áp dụng vào quần áo bảo vệ được thử.
8.4.4 Tháo buồng thử và làm sạch một cách cẩn
thận.
8.4.5 Thử lặp lại ít nhất ba mẫu vật liệu làm quần
áo bảo vệ.
8.5 Phương pháp C - Hóa chất lỏng hoặc khí
tiếp xúc không liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử độ chống thẩm thấu phải được thực
hiện trong khoảng thời gian ít nhất là 2 h. Nếu không quy định thời gian, phép
thử phải được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn hơn hoặc dài hơn để thích
hợp với việc áp dụng vào quần áo bảo vệ được thử.
Bảng 1 - Các điều
kiện thử được kiến nghị đối với phép thử tiếp xúc không liên tục
Phương pháp
Thời gian tiếp xúc
min
Thời gian làm sạch
min
Số chu kỳ
C1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
12
C2
5
10
8
C3
10
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.2 Nhanh chóng đổ đầy hóa chất thử vào trong
ngăn chứa của buồng thử thẩm thấu tiếp xúc với bề mặt bên ngoài thông thường của
mẫu vật liệu. Bắt đầu tính giờ phép thử. Nếu phép thử được thực hiện không phải
ở nhiệt độ môi trường, đưa hóa chất thử đến nhiệt độ đó trước khi đưa vào buồng
thử. Đối với các hóa chất dạng lỏng, đổ đầy ngăn chứa tới vạch báo hiệu đầy ở
trên ống. Bắt đầu tính giờ thời gian tiếp xúc với hóa chất từ khi bắt đầu thêm
chất lỏng. Đối với các hóa chất thử dạng khí, bắt đầu thổi khí vào trong ngăn
chứa. Bắt đầu tính giờ thời gian tiếp xúc với hóa chất sau khi một lượng khí tương
đương với năm lần thể tích ngăn chứa đã thổi qua, được xác định bằng một lưu lượng
kế hoặc thiết bị kiểm soát dòng chảy khác được đặt ở đầu dòng chảy vào ngăn
chứa.
8.5.3 Ghi lại nồng độ của hóa chất thử tìm thấy
trên mỗi mẫu và thời gian kết hợp giữa thời gian lần thứ nhất hóa chất thử được
đổ vào ngăn chứa và thời gian thu hồi mẫu.
8.5.4 Ở giai đoạn cuối của thời gian tiếp xúc đã được
định trước, lấy hóa chất thử ra khỏi ngăn chứa của buồng thử. Bắt đầu tính giờ
thời gian làm sạch.
Đối với các hóa chất dạng lỏng, việc lấy hóa
chất có thể đạt kết quả tốt bằng cách đổ ra hoặc làm ráo hóa chất thử khỏi ngăn
chứa qua các lỗ nạp và xả. Có thể không loại bỏ được toàn bộ các chất lỏng sền
sệt hoặc dính. Điều này có thể chấp nhận được bởi vì việc lấy ra toàn bộ hóa
chất như vậy khỏi môi trường làm việc là rất khó thực hiện.
Đối với các hóa chất dạng khí, việc lấy hóa
chất có thể đạt kết quả tốt bằng cách ngừng thổi hóa chất thử từ bể chứa vào
ngăn chứa.
8.5.5 Làm sạch ngăn chứa của buồng thử trong thời
gian làm sạch đã được định trước có sử dụng không khí hoặc khí trơ. Điều chỉnh
tốc độ thổi khí làm sạch qua ngăn chứa ở một tốc độ tối thiểu tương đương với
10 lần thể tích ngăn chứa trong một phút. Nếu phép thử được thực hiện không phải
ở nhiệt độ môi trường, đưa khí làm sạch đến nhiệt độ thử trước khi đưa vào
buồng thử.
Cẩn thận không được làm tăng áp trong ngăn
chứa. Tốc độ dòng khí cao cũng như trở lực của ngăn chứa có thể dẫn đến tăng áp
suất.
8.5.6 Ở giai đoạn cuối của thời gian làm sạch đã được
định trước, ngừng thổi khí làm sạch qua ngăn chứa. Lúc này kết thúc chu kỳ đầu
tiên của phép thử tiếp xúc không liên tục.
8.5.7 Tiếp tục thử tiếp xúc và làm sạch với các
chu kỳ lặp lại như đã quy định trong 8.5.2 và 8.5.6 cho đến khi kết thúc thời
gian đã định trước hoặc kết thúc một số chu kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị một đồ thị nồng độ hóa chất thử, tốc
độ thẩm thấu, hoặc thẩm thấu tích tụ tương ứng với thời gian cho mỗi phép thử
thẩm thấu. Nếu sử dụng tốc độ thẩm thấu, tính toán tốc độ thẩm thấu như được
quy định trong 8.8.
Khi lập một đồ thị nồng độ trung bình, tốc độ
thẩm thấu, hoặc thẩm thấu tích tụ như một hàm số của thời gian, sử dụng tọa độ
thời gian như điểm giữa của toàn bộ khoảng giá trị trung bình đã ghi được.
8.7 Xác định thời gian phát hiện thẩm thấu và
thời gian phát hiện thẩm thấu được chuẩn hóa
Xác định thời gian phát hiện thẩm thấu dưới dạng
đồ thị hoặc bằng các dữ liệu thu được từ quá trình thử. Nếu các dữ liệu thẩm
thấu được thu thập một cách riêng biệt, thiết lập thời gian phát hiện thẩm thấu
là khoảng thời gian bắt đầu lấy mẫu và thẩm thấu được phát hiện lần đầu tiên.
Xác định thời gian phát hiện thẩm thấu được
chuẩn hóa ở tốc độ thẩm thấu chuẩn đã lựa chọn trong các phép thử thẩm thấu
mạch hở. Có thể chọn một trong hai tốc độ thẩm thấu chuẩn là 0,1 mg/cm²/min hoặc 1,0 mg/cm²/min.
Xác định thời gian phát hiện thẩm thấu được
chuẩn hóa ở khối lượng thẩm thấu chuẩn đã lựa chọn trong các phép thử thẩm thấu
mạch kín. Có thể chọn một trong hai khối lượng thẩm thấu chuẩn là 0,25 mg/cm² hoặc 2,5 mg/cm².
8.8 Tính toán tốc độ thẩm thấu và thẩm thấu
tích tụ
8.8.1 Quy định chung
Tính toán tốc độ thẩm thấu bằng cách sử dụng phương
trình thích hợp với loại mô hình thiết bị thử thẩm thấu và phương pháp lấy mẫu
môi trường thu gom.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8.2 Phép thử mạch hở
Nồng độ thẩm thấu trong môi trường thu gom ở
thời gian bất kỳ ti có tỷ lệ thuận với tốc độ thẩm thấu ji. Tính toán tốc độ
thẩm thấu dựa trên nồng độ đo được bằng cách sử dụng phương trình (1)
(1)
trong đó
i là một chỉ số thể hiện nồng độ cụ thể ci
được đo ở thời gian ti;
ti là thời gian đã trôi
qua tính từ lúc bắt đầu tiếp xúc với hóa chất đến khi đo được nồng độ ci,
tính bằng phút;
ji là tốc độ thẩm thấu ở ti,
tính bằng microgam trên centimét vuông trên phút (mg/cm²/min);
ci là nồng độ của hóa
chất thử trong môi trường thu gom ở thời gian ti, tính bằng microgam
trên lít (mg/l);
qv là tốc độ luân
chuyển của môi trường thu gom nguyên chất qua buồng thử, tính bằng lít trên
phút (l/min);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán lượng tích tụ đã thẩm thấu, rA, ở thời gian bất kỳ,
t, bằng cách xác định diện tích dưới một đường cong đã có được bằng cách
lập đồ thị ji ứng với ti
từ thời điểm 0 đến t.
CHÚ THÍCH: Lượng tích tụ không bao gồm hóa
chất đã thẩm thấu trước thời gian phát hiện nhưng nhỏ hơn giới hạn phát hiện
của phương pháp thử.
8.8.3 Phép thử mạch kín
Áp dụng cách tính toán này nếu như thỏa mãn
một trong các điều kiện sau:
- các mẫu được thu hồi, phân tích và thay thế
trước khi lấy mẫu tiếp theo;
- thể tích của các mẫu riêng biệt có liên
quan đáng kể đến thể tích tổng (ví dụ, các ước số microlít);
- môi trường thu gom được quay vòng như được
chỉ trên hình 6;
- nồng độ của hóa chất thử trong ngăn thu gom
được đo mà không phải lấy mẫu thử bất kỳ ra.
Tính toán tốc độ thẩm thấu trung bình trong
khoảng thời gian ti-1 tới ti bằng cách sử
dụng phương trình (2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
javg là tốc độ thẩm thấu trung bình đối
với khoảng nghỉ ti-1 tới ti, tính bằng
microgam trên centimét vuông trên phút (mg/cm²/min);
i là một chỉ số được áp đặt để chỉ ra nồng độ
cụ thể ci được đo ở thời gian ti trong thể tích Vi
đối với điểm đầu tiên;
Vtot là thể tích tổng của
môi trường thu gom, tính bằng lít.
Tính toán lượng tích tụ đã thẩm thấu, rAi, đối với tổng thời
gian lên tới ti bằng cách sử dụng phương trình (3)
(3)
Trong đó rAi là lượng tích tụ thẩm thấu ở ti,
tính bằng microgam trên centimét vuông (mg/cm²).
8.8.4 Phép thử mạch kín với việc lấy mẫu
riêng biệt
Áp dụng cách tính toán này khi một lượng đáng
kể các mẫu riêng biệt được lấy ra từ môi trường thu gom.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
Trong đó Vs là thể tích của
mẫu riêng biệt được lấy ra từ môi trường thu gom, tính bằng lít.
Nếu môi trường thu gom được cấp thêm sau mỗi
mẫu riêng biệt, sử dụng phương trình (5) để tính toán tốc độ thẩm thấu trong
khoảng thời gian ti-1 đến ti.
(5)
Tính toán lượng tích tụ đã thẩm thấu, rAi, đối với tổng thời
gian lên đến t bằng cách sử dụng phương trình (6)
(6)
Trong đó Vi là thể tích của
môi trường thu gom ở ti, tính bằng lít.
8.9 Đánh giá mẫu thử bằng mắt
Kiểm tra mỗi mẫu thử bằng mắt trong vùng được
chiếu sáng tốt (sử dụng kính nếu thấy cần thiết để bảo đảm việc nhìn bình thường)
và quan sát xem liệu mẫu thử có thay đổi theo cách bất kỳ hay không bằng cách
cho mẫu tiếp xúc với hóa chất thử. Kiểm tra mẫu thử cả trong khi mẫu vẫn còn “ướt”
và sau khi mẫu đã khô bởi vì việc trương nở không thể quan sát được sau khi mẫu
đã khô. Nếu quan sát được bất kỳ thay đổi nào, ghi lại liệu mẫu thử có bị phai
mầu, rời ra, trương nở, giòn, hoặc bị phân huỷ hay không. Ghi lại tất cả những biến
đổi khác trên mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.10.1 Đánh giá liệu kết quả thu được của mỗi mẫu
thử có thay đổi lớn hơn 20 % so với kết quả trung bình tương ứng của bộ dữ
liệu.
CHÚ THÍCH: Kinh nghiệm trong việc xây dựng phương
pháp thử này cho thấy rằng yêu cầu này nhìn chung được đáp ứng, với điều kiện
mẫu thử được lấy ra từ một loại vải đồng nhất về lý tính và không bị biến dạng
hoặc phân huỷ khi tiếp xúc với hóa chất thử.
8.10.2 Nếu kết quả thu được thay đổi không lớn hơn
20 % so với kết quả trung bình tương ứng của bộ dữ liệu, chuẩn bị một báo cáo
phép thử theo điều 9.
8.10.3 Nếu kết quả thu được thay đổi quá lớn hơn 20
% so với kết quả trung bình của bộ dữ liệu và không thể có một sự trả lời hợp
lý để giải thích cho thay đổi này, chuẩn bị một bộ mẫu thử thứ hai và lặp lại
phép thử có sử dụng thiết bị và các điều kiện tương tự.
8.10.4 Nếu kết quả thu được từ bộ mẫu thử thứ hai
thay đổi không lớn hơn 20 % so với kết quả trung bình tương ứng của bộ dữ liệu,
chuẩn bị một báo cáo thử nghiệm theo điều 9 chỉ dựa trên bộ dữ liệu thử thứ
hai.
8.10.5 Nếu kết quả thu được từ bộ mẫu thử thứ hai
thay đổi quá lớn hơn 20 % so với kết quả trung bình của bộ dữ liệu và không thể
có một sự trả lời hợp lý để giải thích cho thay đổi này, chuẩn bị một báo cáo
thử nghiệm theo điều 9 dựa trên bộ dữ liệu thử đã kết hợp.
CHÚ THÍCH Trong trường hợp này, cần tiến hành
kiểm tra thêm tính thích hợp để phân biệt rõ các biến đổi gia tăng từ những khác
nhau thực sự giữa các mẫu và các biến đổi này có thể dẫn đến sai lệch thử
nghiệm trong các quy trình thử.
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phương pháp đã sử dụng;
VÍ DỤ Phương pháp A, phương pháp C2.
c) nhận dạng của nhà sản xuất vật liệu được thử
và mô tả phương pháp lấy mẫu đã sử dụng; tức là, ghi lại vật liệu được lấy ra
từ vải cuộn hay quần áo, loại (sợi, thành phần lớp tráng phủ), nhà cung cấp, số
lô, và ngày nhận vật liệu đem thử; nếu vật liệu được lấy ra từ quần áo, ghi lại
dưới tiêu đề phụ của mỗi vật liệu, hợp chất, loại mối ghép, hoặc các điều kiện thử
khác, và vị trí của nó trên quần áo;
d) độ dày của mỗi mẫu vật liệu và độ dày
trung bình của vật liệu thử, tính bằng milimét;
e) khối lượng của một đơn vị diện tích của
mỗi mẫu vật liệu, tính bằng gam trên mét vuông, và khối lượng trung bình của
một đơn vị diện tích của vật liệu thử, tính bằng gam trên mét vuông;
f) tính đồng nhất của (các) hóa chất thử đã
sử dụng, trạng thái vật lý của nó, và để cho phù hợp, các quy trình phân tích
áp dụng (các) hóa chất thành phần;
g) nhiệt độ, theo độ Celsius, sử dụng để thử
nghiệm; nếu nhiệt độ của buồng thử và chất lỏng khác nhau ở lúc bắt đầu phép
thử, ghi lại cả hai;
h) khoảng thời gian thử, tính bằng giờ;
i) môi trường thu gom (bao gồm tốc độ dòng và
khuấy, nếu có thể), mô hình hệ thống (tức là, mạch hở hay mạch kín) và kỹ thuật
phân tích đã sử dụng; tức là, chỉ rõ mô hình hệ thống đối với tất cả các phép
thử thẩm thấu vì những khác nhau trong mô hình hệ thống có thể dẫn đến những khác
nhau đáng kể trong kết quả thử; khi nhiều kết quả thử được đưa ra, sự khác nhau
trong các quy trình thử giữa các hóa chất ghi lại khác nhau phải được chỉ rõ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong báo cáo thử nghiệm về thời gian phát
hiện thẩm thấu hoặc thời gian phát hiện thẩm thấu được chuẩn hóa phải gồm các
thông tin sau:
k) tốc độ thẩm thấu tối thiểu có thể phát
hiện được trong các phép thử thẩm thấu mạch hở (phương pháp A) hoặc khối lượng
thẩm thấu tối thiểu có thể phát hiện được trong các phép thử mạch kín (phương
pháp B);
l) thời gian phát hiện thẩm thấu trên mỗi mẫu
thử và kết quả trung bình đối với tất cả các mẫu của một bộ thử; nếu thẩm thấu
được phát hiện đầu tiên lớn hơn tốc độ thẩm thấu chuẩn đã lựa chọn trong phép
thử thẩm thấu mạch hở hoặc khối lượng thẩm thấu chuẩn đã lựa chọn trong phép
thử thẩm thấu mạch kín, ghi lại thời gian phát hiện thẩm thấu và tốc độ ở thời
điểm thẩm thấu được phát hiện;
m) thời gian phát hiện thẩm thấu được chuẩn hóa
đối với mỗi mẫu thử và kết quả trung bình đối với tất cả các mẫu của một bộ
thử; danh pháp để ghi lại thời gian thẩm thấu được chuẩn hóa phải gồm có một chỉ
số dưới để chỉ ra tốc độ thẩm thấu đã sử dụng cho việc chuẩn hóa thời gian thẩm
thấu;
VÍ DỤ BT0,1 hoặc BT1,0
n) nếu không phát hiện được thẩm thấu hoặc
tốc độ thẩm thấu không thể đạt được tốc độ thẩm thấu chuẩn đã lựa chọn trong phép
thử thẩm thấu mạch hở (phương pháp A) hoặc khối lượng thẩm thấu chuẩn đã lựa
chọn trong phép thử thẩm thấu mạch kín (phương pháp B), ghi lại không phát hiện
được thẩm thấu trên thực tế;
Trong báo cáo thử nghiệm bao gồm thông tin về
tốc độ thẩm thấu hoặc thẩm thấu tích tụ như sau:
o) nếu quá trình thẩm thấu đạt được trạng
thái ổn định, ghi lại tốc độ thẩm thấu ở trạng thái ổn
định, tính bằng microgam trên centimét vuông trên
phút (mg/cm²/min), đối với
mỗi mẫu vật liệu và cũng ghi lại giá trị trung bình của tốc độ thẩm thấu ở
trạng thái ổn định đối với tất cả các biến đổi của một bộ thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
q) thẩm thấu tích tụ ở bốn khoảng như nhau trong
toàn bộ thời gian của phép thử và mức trung bình của ba giá trị thẩm thấu tích
tụ của mỗi lần đối với mỗi bộ dữ liệu, tính bằng microgam trên centimét vuông (mg/cm²);
VÍ DỤ 1 Nếu phép thử trong khoảng thời gian
60 min, ghi lại khối lượng thẩm thấu tích tụ ở 15 min, 30min, 45 min và 60 min.
VÍ DỤ 2 Nếu phép thử trong khoảng thời gian 8
h, ghi lại khối lượng thẩm thấu tích tụ ở 2 h, 4 h, 6 h và 8 h.
r) đồ thị của nồng độ hóa chất thử, tốc độ
thẩm thấu, hoặc thẩm thấu tích tụ như một hàm số của thời gian đối với mỗi mẫu
đem thử;
s) quan sát trạng thái của vật liệu sau khi
tiếp xúc với hóa chất thử.
CHÚ THÍCH: Thông tin quy định trong báo cáo
thử nghiệm phải được dự kiến như một tài liệu đầy đủ được cung cấp bởi tổ chức thực
hiện phép thử. Khi các dữ liệu thử chống thẩm thấu được củng cố, thông tin hoàn
chỉnh về phép thử phải được cung cấp như một yêu cầu cho nhà sản xuất, người sử
dụng hoặc cả hai như một sự cần thiết để có thể so sánh kết quả với kết quả của
các vật liệu khác. Thông tin thử chủ yếu bao gồm cách nhận biết vật liệu thử;
nhận biết hóa chất thử; mô hình hệ thống; thời gian của một chu kỳ, thời gian
tiếp xúc, và thời gian làm sạch trong phép thử không liên tục (phương pháp C);
tốc độ thẩm thấu tối thiểu có thể phát hiện được (phương pháp A và B) hoặc khối
lượng tối thiểu có thể phát hiện được (phương pháp C), thời gian thẩm thấu được
chuẩn hoá, và tốc độ thẩm thấu hoặc thẩm thấu tích tụ.
Phụ
lục A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Mục đích
Mục đích của hướng dẫn này là để cung cấp một
danh mục của cả hóa chất dạng lỏng và dạng khí được kiến nghị để đánh giá vật
liệu làm quần áo bảo vệ trong các chương trình thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1 Các kết quả rút ra từ chương trình
thử nghiệm có sử dụng danh mục của các hóa chất yêu cầu không phải để đưa ra
một đặc trưng cụ thể của vật liệu làm quần áo bảo vệ.
CHÚ THÍCH 2 Danh mục các hóa chất yêu cầu này
không bao gồm tất cả các yêu cầu về hóa chất; các hóa chất được lựa chọn để đại
diện cho các phạm vi rộng lớn của các nhóm và tính chất của hóa chất dạng lỏng
và dạng khí. Không phải tất cả các nhóm hóa chất được đại diện. Các hóa chất
khác, đặc biệt là các hóa chất mà nhà sản xuất hoặc người sử dụng quan tâm,
phải được thử bổ sung cùng với các hóa chất được kiến nghị trong hướng dẫn này.
A.2 Danh mục các hóa chất thử dạng lỏng được
kiến nghị
Các chất thử được liệt kê dưới tên thông thường,
đồng nghĩa, và số CAS (số đăng ký tên các hóa chất)
được đưa ra trong ngoặc vuông:
- axêtôn (2-propan) [67-64-1]
- axetonitri (cyanometan) [75-05-8]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điclometan (metylen clorua) [75-09-2]
- đietylamin [109-89-7]
- etyl axetat [141-78-6]
- n-hexan [110-54-3]
- metanol (rượu metylic, cacbinol) [67-56-1]
- natri hyđroxit (30 % khối lượng), r = 1,33 kg/l [1310-73-2]
- axit sunfuric (96 % khối lượng), r = 1,83 kg/l đến 1,84 kg/l [7664-93-9]
- tetrahyđrofuran (THF, 1,4-epoxybutan)
[109-99-9]
- toluen (toluol) [108-88-3]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chất thử được liệt kê dưới tên thông thường,
độ tinh khiết tối thiểu, đồng nghĩa, và số CAS được đưa ra trong ngoặc vuông:
- amomiac, khan, (99,99%) [7664-41-7]
- clo, 99,5% [7782-50-5]
- hyđro clorua, (99,0 %) (axit clohyđric) [7647-01-0]
Phụ
lục B
(tham khảo)
Thông
tin độ chụm đối với phương pháp thử
Vật liệu neopren chuẩn được sử dụng để đánh
giá phương pháp A trong liên phòng thí nghiệm trong đó axetôn là hóa chất thử.
Các kết quả được tóm tắt trong Bảng B.1. Để kiểm soát về chất lượng và các yêu
cầu bảo hiểm, việc đánh giá hệ thống thử thẩm thấu theo chu kỳ được khuyến cáo,
sử dụng axetôn, neopren chuẩn, và phương pháp A. Thời gian phát hiện thẩm thấu
và tốc độ thẩm thấu ở trạng thái ổn định được đo và so sánh các kết quả với các
kết quả giữa các phòng thí nghiệm khác nhau được ghi lại ở bảng B.1. Các kết
quả này dao động trong khoảng ± 2 so với độ lệch chuẩn trong phòng thí nghiệm
(tức là, ± 6 min) biểu thị tính năng thỏa mãn của hệ thống thử thẩm thấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng B.1 - Các kết
quả đánh giá liên phòng thí nghiệm phép thử thẩm thấu
Phương pháp A sử dụng
axetôn là hóa chất thử và vật liệu neopren chuẩn có tác dụng như quần áo bảo vệ
Phòng thí nghiệm
Số phép thử
Thời gian phát hiện
thẩm thấu
min
Tốc độ thẩm thấu ở
trạng thái ổn định
mg/cm²/min
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 934 ± 441
2
3
Không xác định
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
3
Không xác định
5
4
1 989 ± 379
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 120 ± 191
7
3
2 447 ± 83
8
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
3
2 826 ± 202
Trung bình
± 6
2 088 ± 202
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Nơi
cung cấp các buồng thử thẩm thấu và các bộ phận của buồng thử thẩm thấu
Chọn ống thủy tinh borosilicat, có sẵn ở
Corning Glass, Catalog No. 72-0702 (chiều dài 1-in.)1), hoặc tương
đương, thỏa mãn mục đích này.
Các mặt bích có sẵn ở Corning Glass, Catalog
Nos. 72-9062 (nhôm)1) hoặc 72-9654 (gang)1).
Các vòng đệm có sẵn ở Corning Glass, Catalog
No. 72-9256 1).
Các vật liệu PTFE làm vòng đệm có thể có từ
W.L. Gore & Associates, Inc.1), Industrial Sealant Group, Elkton,
MD 21921, USA.
Phụ
lục D
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1 Những lưu ý chung
Tất cả các cách tiến hành để thiết lập độ
nhạy của một hệ thống mạch hở đo độ thẩm thấu phải gồm có những lưu ý sau:
- sự đáp ứng cơ bản của detector đối với một buồng
thẩm thấu để trống (tức là, một buồng có chứa vật liệu trơ và không thẩm thấu
như một lá nhôm đặt giữa ngăn thu gom và ngăn chứa) nhưng không có hóa chất
thử;
- sự đáp ứng detector đối với một nồng độ đã
biết của một hóa chất hiệu chuẩn tiêu chuẩn trong môi trường thu gom;
- sự đáp ứng detector đối với hóa chất thử.
D.2 Cách tiến hành được đề nghị
D.2.1 Hình D.1 là một sơ đồ bản vẽ của một mô hình
có thể của một hệ thống đo độ nhạy cũng như hiệu chuẩn hóa chất thử của hệ
thống. Hệ thống này sử dụng môi trường thu gom dạng khí được đi vào hai buồng
thử thẩm thấu vận hành song song. Buồng thử thẩm thấu thứ nhất (buồng 1) để
trống để thiết lập sự đáp ứng cơ bản của detector. Buồng thử thẩm thấu thứ hai
(buồng 2) được dùng để đánh giá độ nhạy đối với hóa chất thử. Mỗi buồng thử
thẩm thấu có chứa một lá nhôm hoặc vật liệu trơ và không thẩm thấu. Khí hiệu
chuẩn tiêu chuẩn (toluen) cũng được sử dụng. Dòng chảy của các môi trường thu
gom từ mỗi buồng thử thẩm thấu và khí hiệu chuẩn tiêu chuẩn được định hướng một
cách có lựa chọn đến detector.
CHÚ THÍCH: Một lá nhôm, hoặc vật liệu khác được
biết là trơ và không thẩm thấu với hóa chất thử, được đặt ở buồng thử thẩm thấu
thay cho vật liệu làm quần áo bảo vệ. Việc sắp đặt như vậy cho phép môi trường
thu gom và hóa chất thử trộn lẫn theo cách mô phỏng thẩm thấu của hóa chất qua
vật liệu làm quần áo bảo vệ.
D.2.2 Hình D.2 minh họa buồng thử thẩm thấu thứ hai
và một phương pháp đưa hóa chất thử vào buồng ở một tốc độ ổn định và có thể đo
được. Thực tế này yêu cầu sửa đổi buồng thẩm thấu chuẩn bao gồm ba lỗ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một lỗ để đưa hóa chất thử gần bề mặt của vật
liệu trơ;
- Một lỗ để lấy môi trường thu gom/hỗn hợp ra
khỏi buồng thử.
D.2.3 Hóa chất thử có thể được cấp vào buồng thử thẩm
thấu thứ hai bằng cách sử dụng bất kỳ phương pháp nào có tốc độ kiểm soát được,
đo được. Một bơm xi lanh có thể được dùng cho mục đích này. Tốc độ dòng chảy của
môi trường thu gom qua cả buồng trống và buồng thử thẩm thấu phải được hiệu
chuẩn bằng một lưu lượng kế đã được chuẩn hóa ở lỗ xả của buồng trước khi bắt
đầu thử. Với tốc độ dòng chảy của môi trường thu gom, và tốc độ của hóa chất đưa
vào ngăn thu gom, nồng độ của hoá chất thử trên lý thuyết ở môi trường thu gom đưa
ra có thể được tính toán bằng cách sử dụng phương trình (D.1)
(D.1)
trong đó
c là nồng độ hóa chất thử, tính bằng microgam
trên centimét khối (mg/cm³);
r
là mật độ hóa chất thử ở nhiệt độ thử, tính bằng gam trên centimét khối (g/cm³);
Vm là thể tích phân tử
gam ở nhiệt độ thử, tính bằng centimét khối trên mol (cm³/mol);
qm là tốc độ cấp hóa chất thử vào buồng thu
gom, tính bằng microgam trên phút (mg/min);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M là khối lượng phân tử gam của hóa chất thử,
tính bằng gam trên mol (g/mol).
D.2.4 Tốc độ đưa hóa chất thử tăng một cách tuần
tự, riêng biệt có thể dùng để tìm được giới hạn thấp hơn của việc phát hiện hệ
thống thẩm thấu. Tốc độ có thể phát hiện thấp hơn phải gấp đôi mức ồn cơ bản
của hệ thống với buồng trống thích hợp.
D.2.5 Các yếu tố hiệu chuẩn của hệ thống thẩm thấu
và độ nhạy tương đối có thể được xác định bằng cách giảm bớt độ nhạy cơ bản từ
các đường đặc trưng đối với cả hóa chất thử và hóa chất hiệu chuẩn tiêu chuẩn. Hệ
số sau đó của sự đáp ứng detector đã điều chỉnh có thể được sử dụng để xác định
các nồng độ thẩm thấu khi hóa chất hiệu chuẩn được sử dụng như một định mức bên
trong trong khi thử thẩm thấu trên thực tế.
![](00910408_files/image019.gif)
CHÚ GIẢI
1
Môi trường thu gom nguyên chất
5
Buồng thử 2 (thay đổi để phun hóa chất thử)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng kế
6
Phun hóa chất thử
3
Dòng khí hiệu chuẩn
7
Bộ điều khiển dòng chảy
4
Buồng thử 1 (để trống)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đến detector
Hình D.1 - Mô hình
của thiết bị thử thẩm thấu đối với việc xác định độ nhạy
![](00910408_files/image020.gif)
CHÚ GIẢI
1
Bơm xi lanh
4
Đưa môi trường thu gom vào
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Bên chứa của buồng thử thẩm thấu đã sửa đổi
3
Lá nhôm hoặc vật liệu trơ khác
6
Đưa môi trường thu gom qua detector
Hình D.2 - Mô hình
của buồng thử thẩm thấu để xác định độ nhạy hệ thống thẩm thấu
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 6691 : 2007 (ISO 6530 : 2005), Quần
áo bảo vệ - Quần áo chống hóa chất lỏng - Phương pháp thử độ chống thấm chất
lỏng của vật liệu.
[3] TCVN 6692 : 2007 (ISO 13994 : 2005), Quần
áo bảo vệ – Quần áo chống hóa chất lỏng - Xác định độ chống thấm chất lỏng dưới
áp suất của vật liệu làm quần áo bảo vệ
[4] Am. Ind. Hyg. J., 42, 1981, pp. 217-225.
1)
Đây là một ví dụ của một sản phẩm thích hợp có giá trị thương mại. Thông tin này
tạo thuận lợi cho những người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là quy định
của ISO về sản phẩm này.