Ký hiệu
|
Thuật ngữ
|
Đơn vị
|
aa
|
Hệ số hiệu chỉnh cho
công suất có ích của động cơ cháy cưỡng bức
|
-
|
bx
|
Suất tiêu hao nhiên liệu
|
kg/kWh
|
¦a
|
Hệ số khí quyển trong phòng thí nghiệm
|
-
|
Ha
|
Độ ẩm tuyệt đối của
không khí nạp
|
g/kg
|
F
|
Mô men xoắn tính theo phần trăm của
mô men xoắn lớn nhất
|
%
|
vd
|
Tốc độ động cơ
|
min-1
|
vt
|
Tốc độ của bộ tăng áp tuabin
|
min-1
|
pb
|
Áp suất khí áp kế tổng
|
kPa
|
pbe
|
Áp suất không khí sau bộ làm mát
không khí tăng áp
|
kPa
|
ps
|
Áp suất khí quyển khô
|
kPa
|
P
|
Công suất có ích không được điều chỉnh
|
kW
|
Paux
|
Công suất tổng được công bố do các
thiết bị phụ được lắp cho phép thử hấp thụ và Phụ lục B của TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006) không
yêu cầu
|
kW
|
Pmax
|
Công suất lớn nhất
đo được hoặc được công bố ở tốc độ thử của động cơ trong các điều kiện thử
(xem 11.5)
|
kW
|
|
Hệ số đáp ứng NOx của máy
phân tích ziriconi đioxit
|
-
|
|
Hệ số đáp ứng NO2 của máy
phân tích ziriconi đioxit
|
-
|
|
Tỷ số nồng độ NO2/ NOx lớn nhất
|
-
|
s
|
Vị trí của
cơ cấu điều chỉnh nhiên liệu
|
-
|
S
|
Giá trị đặt của băng thử động lực học
|
kW
|
Ta
|
Nhiệt độ tuyệt đối của không khí nạp
|
K
|
Tba
|
Nhiệt độ không khí sau bộ làm mát
không khí nạp
|
K
|
Tci
|
Nhiệt độ chất làm mát, đầu vào
|
K
|
Tco
|
Nhiệt độ chất làm mát, đầu ra
|
K
|
Toil
|
Nhiệt độ dầu bôi trơn
|
K
|
4.2. Thành phần hóa chất
được đo
Ký hiệu cho thành phần hóa chất được
đo tương tự như các thành phần được cho trong Điều 4, TCVN 6852-1:2008 (ISO
8178-1:2006). Chúng được lặp lại trong Bảng 2 của tiêu chuẩn này để dễ dàng cho
việc tìm hiểu.
Bảng 2 -
Thành phần hóa chất được đo
Ký hiệu
Tên gọi
CH4
Metan
CH3OH
Metanol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cacbon monoxit
CO2
Cacbon đioxit
(T)HC
Hydrocacbon (Tổng)
HCHO
Focmandehit
H2O
Nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amoniac
NMHC
Hydrocacbon không metan
NO
Nitơ oxit
NO2
Nitơ đioxit
NOx
Các Nitơ oxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đinitơ oxit
O2
Oxy
PT
Hạt
4.3. Chữ viết tắt
Xem Bảng 3.
Bảng 3 - Chữ
viết tắt
EC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ECE
Ủy ban kinh tế
Liên hiệp quốc cho Châu Âu
ECM
Mođun điều khiển điện tử
EPA
Cục bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
NTE
Không-Đến-Vượt quá
ZRDO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PEMS
Hệ thống đo chất thải xách tay
5. Điều kiện thử
5.1. Yêu cầu chung
Chỉ được tiến hành các phép đo tại hiện
trường khi có một hoặc nhiều các yêu cầu và điều kiện sau:
a) Khi phép đo trên băng thử cho phê duyệt
kiểu không thích hợp vì không thể lặp lại được các điều kiện ở hiện trường.
Phép thử này là sự thay
thế của phép đo trên băng thử, do đó nên tiến hành phép thử theo chu trình thử
trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4).
VÍ DỤ 1: Khi không thể sử dụng được
nhiên liệu thực ở hiện trường vì khả năng có thể có được hoặc sự hạn chế về môi trường tại
vị trí băng thử.
VÍ DỤ 2: Khi các điều kiện môi trường xung
quanh của băng thử không
đại diện cho các điều kiện ở hiện trường bởi vì có sự khác nhau về độ cao, độ ẩm hoặc nhiệt
độ không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khi phép đo tại hiện trường là cần thiết
để đánh giá sự ô nhiễm thực tế và cục bộ.
Nên thực hiện phép đo này trong điều
kiện làm việc thực tế hoặc điều kiện làm việc được mô phỏng. Thường
không thể thực hiện được sự vận hành của động cơ theo một chu trình thử được
quy định trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4), nhưng quy trình thử nên càng giống
gần với quy trình này càng tốt. Do đó, các giá trị đo được trong trường hợp này
có thể không so sánh trực tiếp được với các kết quả trên băng thử bởi vì các
giá trị đo được phụ thuộc rất nhiều vào các chu trình thử.
c) Khi các phép đo tại hiện trường được
thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
Các giá trị thu được chỉ tương ứng với
một động cơ riêng trong các điều kiện hiện trường riêng và không cần thiết phải
đại diện cho các giá trị trung bình hoặc các giá trị điển hình. Các giá trị đo được không thể so
sánh được với các kết quả trên băng thử trong hầu hết các trường hợp bởi vì các
giá trị đo được phụ thuộc rất nhiều vào các chu trình thử.
d) Khi phép đo tại hiện trường là cần thiết
để kiểm tra sự phù hợp với một tiêu chuẩn của các động cơ đã qua sử dụng hoặc
đã được phục hồi.
e) Khi thử nghiệm sự phù hợp trong sử dụng
là cần thiết đối với các phương tiện không chạy trên đường bộ được cho trong
8.3 (các ứng dụng của chu trình thử loại C), TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4) Nên
thực hiện thử nghiệm này trong các điều kiện làm việc thực tế của phương tiện.
Không thể thực hiện được sự vận hành của động cơ theo một quy trình thử được
quy định trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4) hoặc TCVN 6852-11:2009 (ISO
8178-11) trong các điều kiện này. Phép đo chất thải phải được tiến hành với một
hệ thống đo chất thải xách tay (PEMS) đáp ứng các yêu cầu của Điều 7 và phù
hợp với các điều khoản chung của TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1) hoặc TCVN
6852-11:2009 (ISO 8178-11). Các giá trị đo được trong các điều kiện này không
so sánh được với các kết quả trên băng thử, và do đó cần có các phương tiện
khác để xác định sự phù hợp của phương tiện hoặc động cơ, ví dụ, NTE....
Nếu phép đo ở hiện trường không thể
tái tạo ra một cách chính xác cùng một
điều kiện làm việc như các điều kiện trên băng thử thì các giá trị phát thải sẽ
không giống như các giá trị thu được trên băng thử. Do đó phải có các
phương pháp riêng để xác định sự phù hợp. Các phương pháp này không được bao
hàm trong tiêu chuẩn này nhưng phải tuân thủ các quy định tương ứng hoặc theo
thỏa thuận của các bên có liên quan.
5.2. Điều kiện thử động cơ
5.2.1. Điều kiện môi trường
xung quanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các động cơ đốt trong cháy do nén không tăng
áp và tăng áp cơ khí:
(1)
- Các động cơ đốt trong cháy do nén được tăng
áp bằng tuabin có hoặc không làm mát không khí nạp:
(2)
Các công thức (1) và (2) giống như căn
cứ pháp lý về các chất phát thải của ECE, EC.
Đối với các động cơ đốt trong cháy cưỡng
bức không tăng áp và có tăng áp, phải xác định thông số aa, theo công
thức sau:
(3)
Các giá trị ¦a và aa phải được biểu
thị cùng với các kết quả thử nghiệm.
Các thông số về môi trường sau nên được
đo và ghi lại theo các đơn vị đo trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Áp suất khí áp kế tổng (Pb).
5.2.2. Động cơ có làm mát
không khí tăng áp
Phải ghi lại nhiệt độ của môi trường
làm mát và nhiệt độ của không khí nạp (xem 5.2.3).
5.2.3. Thông số của động cơ
Nên đo và ghi lại các thông số sau của
động cơ theo các đơn vị cho trong Bảng 1.
a) Suất tiêu hao nhiên liệu (bx);
b) Tốc độ động cơ trong quá trình thử (vd);
c) Tốc độ của bộ tăng áp tuabin (vt), nếu áp dụng;
d) Áp suất không khí sau bộ làm mát không
khí tăng áp (pbe);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Vị trí cơ cấu điều chỉnh nhiên liệu của
mỗi xy lanh (s), nếu áp dụng;
g) Nhiệt độ không khí sau bộ làm mát
không khí tăng áp (Tba), nếu áp dụng;
h) Nhiệt độ chất làm mát, đầu vào (TCi);
I) Nhiệt độ chất làm mát, đầu ra (TCo);
m) Nhiệt độ dầu bôi trơn (Toil);
5.3. Công suất
Thuật ngữ về công suất được định nghĩa
trong TCVN 8274:2009 (ISO 14396:2002). Cơ sở
của phép đo phát thải riêng là công suất có ích không được điều chỉnh khi sử dụng
g/kWh. Các giá trị công suất, tốc độ động cơ và mô men xoắn ở điều kiện hiện
trường có thể khác với các điều kiện trên băng thử. Do đó, các giá trị của chất
phát thải tính bằng g/kWh trong điều kiện hiện trường cũng khác so với các giá
này trong các điều kiện trên băng thử. Nếu không thể đạt được 100 % tải trọng của phép
đo trên băng thử
thì công suất ra lớn nhất đo được được giới hạn bởi tốc độ lớn nhất cho phép của
động cơ và mô men xoắn lớn nhất cho phép.
Trong trường hợp không thể đo trực tiếp
được mô men xoắn thì phải tính toán công suất ra dựa trên cơ sở các dữ liệu sẵn
có khác bao gồm cả các tín hiệu từ mođun điều khiển điện tử (ECM) của động cơ.
Phương pháp tính toán và đánh giá phải được sự thỏa
thuận của các bên có liên quan.
Công suất thích hợp của động cơ khí được đo
trong điều kiện hiện trường phải được ghi lại cho mỗi điều kiện làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Động cơ phải được trang bị một hệ thống
nạp không khí có sự hạn chế không khí nạp trong giới hạn, do nhà sản xuất quy định
cho các điều kiện vận hành của động cơ ứng với dòng không khí toàn tải lớn nhất.
5.5. Hệ thống xả của động cơ
Động cơ thử phải được trang bị một hệ
thống xả với áp suất ngược khi xả ở trong giới hạn do nhà sản xuất quy
định cho các điều kiện vận hành của động cơ ứng với dòng không khí toàn tải lớn
nhất.
5.6. Hệ thống làm mát
Phải sử dụng một hệ thống làm mát động
cơ có đủ khả năng để duy trì động cơ ở các nhiệt độ làm việc bình thường
do nhà sản xuất quy định để đáp ứng phạm vi
các điều kiện môi trường xung quanh và các yêu cầu về chất thải ở hiện trường.
5.7. Dầu bôi trơn
Đặc tính kỹ thuật của dầu
bôi trơn dùng cho thử nghiệm phải được ghi lại và trình bày cùng với các kết quả
thử nghiệm.
5.8. Lắp đặt các đầu lấy mẫu và thiết bị
Các quy định về lắp đặt chính xác các
đầu dò lấy mẫu và thiết bị đo được mô tả trong 7.5 và 7.6, TCVN
6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006). Cho phép có các cải tiến để thích hợp với các điều
kiện lắp đặt tại hiện trường trong các điều kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khí xả của động cơ phải được dẫn theo
đường qua các đầu nối ngắn, mềm, dẻo ở đầu mút ống xả động cơ đến phía cuối
dòng của bất cứ thiết bị xử lý tiếp nào, nếu được sử dụng;
c) Có thể sử
dụng các đầu nối mềm, dẻo có chiều dài không vượt quá ba lần đường kính trong lớn
nhất của chúng để mở rộng hoặc giảm
đường kính ống xả thích hợp với đường kính của thiết bị thử;
d) Phải sử dụng ống cứng vững dẫn khí xả chưa xử
lý bằng thép không gỉ để nối giữa
các đầu nối mềm, dẻo. Ống dẫn khí xả
này có thể thẳng hoặc
cong để thích hợp với cấu trúc hình học
của thiết bị. Có thể sử dụng các phụ tùng nối ống chữ “T” hoặc “Y” để nối khí xả
từ nhiều ống xả;
e) Đầu nối và ống dẫn
khí xả không được làm tăng áp suất ngược tới mức vượt quá giới hạn lớn nhất cho
phép đối với khí xả của nhà sản
xuất.
6. Nhiên liệu thử
Đặc tính của nhiên liệu có ảnh hưởng đến
việc phát ra khí thải của động cơ. Do đó, trong tất cả các trường hợp, các đặc
tính của nhiên liệu dùng cho thử nghiệm phải được kiểm tra theo yêu cầu, được
ghi lại và công bố cùng với các kết quả thử. Các đặc tính được ghi lại là các đặc
tính được liệt kê trong tờ dữ liệu
chung thích hợp trong TCVN 6852-5:2010 (ISO 8178-5).
Nếu không có sự thỏa thuận nào khác, nhiên liệu thử phải là nhiên liệu chuẩn
thích hợp được
cho trong TCVN 6852-5:2010 (ISO 8178-5) hoặc nhiên liệu điển hình dùng cho động
cơ trong các ứng dụng khác nhau của động cơ.
Phải đo nhiệt độ nhiên liệu tại đầu
vào bơm phun nhiên liệu hoặc theo quy định của nhà sản xuất và ghi lại vị trí
đo.
Nhiệt độ của nhiên liệu phải phù hợp với
kiến nghị của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Yêu cầu chung
Phải đo sự phát thải các chất gây ô nhiễm thể
khí và hạt của động cơ thử:
a) Đối với thử nghiệm ở chế độ ổn định, bằng
các phương pháp mô tả trong Điều
16 và Điều 17, TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006).
b) Đối với thử nghiệm chế độ chuyển tiếp,
bằng các phương pháp mô tả trong Điều 11 và Điều 12, TCVN
6852-11:2009 (ISO 8178-11:2006).
Các điều này mô tả các hệ thống phân tích dùng cho
các chất khí gây ô nhiễm, sự pha loãng hạt và các hệ thống lấy mẫu được sử dụng
trong buồng thử. Cũng phải
áp dụng cùng một nguyên tắc cho các hệ thống đo ở hiện trường bao gồm hệ thống
đo chất thải xách tay (PEMS). Các hệ thống phân tích ở hiện trường phải chịu ảnh hưởng ở mức tối thiểu của các điều kiện môi
trường xung quanh như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, sự định hướng về vật lý, va đập và rung cơ
học, bức xạ điện từ
và các hydrocacbon trong môi trường.
Kiểu hệ thống được sử dụng cho thử
nghiệm phải được công bố trước khi thử và phải có sự thỏa thuận của các bên có
liên quan.
7.1.1. Các quy trình đo khác
Có thể chấp nhận các hệ thống hoặc máy
phân tích khác nếu chúng đưa ra các kết quả tương đương hoặc các bên có liên
quan thỏa thuận sử dụng các hệ thống hoặc máy phân tích này.
Việc xác định tính tương đương của hệ thống phải dựa trên sự nghiên cứu tương
quan của một cặp bảy mẫu (hoặc lớn hơn) giữa hệ thống được xem xét và một trong
các hệ thống được chấp nhận của tiêu chuẩn này. Thử nghiệm này phải được thực
hiện trong các điều kiện phòng thí nghiệm. “Các kết quả” có liên quan
đến giá trị phát thải riêng của chu trình được chất tải. Thử nghiệm sự
tương quan được thực hiện cùng một phòng thí nghiệm và buồng thử, và trên cùng
một động cơ và nên được tiến hành đồng thời. Chu trình thử được sử dụng phải là
chu trình thích hợp được cho trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4) hoặc TCVN
6852-11:2009 (ISO 8178-11). Phải xác định sự tương đương của các giá trị trung
bình của cặp mẫu thử bằng phương pháp thống kê phép thử F và phép thử t
phù hợp với TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006), Phụ lục D, trong các phòng thí
nghiệm và các điều kiện của động cơ được mô tả ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2. Máy phân tích NOx
Ziriconi đioxit
(ZRDO)
Có thể sử dụng máy phân tích NOx
Ziriconi đioxit (ZRDO) để đo các NOx thải ra từ các động cơ đốt
trong, nếu khí thải không
chứa NH3 và nếu hệ số đáp ứng NOx không nhỏ hơn 0,9.
Phải tính toán hệ số đáp ứng của NOx
như sau:
(4)
Trong đó
là
hệ số đáp ứng của NOx:
là
hệ số đáp ứng của NO2 của máy
phân tích NOx Ziriconi đioxit (ZRDO) do nhà sản xuất dụng cụ cung cấp;
là tỷ số nồng độ lớn
nhất NO2/NOx trong quá
trình chạy thử.
Các kết quả đo bằng máy phân
tích ZRDO phải được hiệu chỉnh đối với , theo công thức
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
là nồng độ NOx
được điều chỉnh, tính bằng
ppm;
là nồng độ NOx
đo được, tính bằng ppm;
là
hệ số đáp ứng của NOx.
Có thể áp dụng máy phân tích NOx ZRDO
cho các động cơ với một thiết bị xử lý tiếp phát ra NH3, nếu có sự
thỏa thuận của các bên có liên quan.
7.2. Mô men xoắn và tốc độ
Động cơ phải được vận hành với trình tự
mô men xoắn và tốc độ được áp dụng theo các điều kiện điển hình ở hiện trường
hoặc, nếu thích hợp, theo các chu trình
liên quan được quy định trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4). Trong trường hợp
không thể thực hiện được chu trình thử có liên quan, ví dụ, do đặc tính của tải
trọng hoặc vì dao động xoắn của thiết bị thì điểm thử phải được thay bằng một
điểm càng gần với điểm thử yêu cầu càng tốt, với sự thỏa thuận của
các bên có liên quan.
Dụng cụ đo mô men xoắn và đo tốc độ phải
có khả năng đo được công suất trên trục trong phạm vi các giới hạn đã cho. Có
thể cần phải có các tính toán bổ sung và so sánh với các kết quả đo trên băng
thử (xem 5.3).
Có thể sử dụng các tín hiệu từ mođun
điều khiển tín hiệu điện tử (ECM) của động cơ thay cho các giá trị đo được bằng
các dụng cụ riêng với điều kiện là các tín hiệu được lọc một cách chính xác và
được chỉnh hàng về thời gian với các tín hiệu phát ra từ dụng cụ phù hợp với 9.3.3,
TCVN 6852-11:2009 (ISO 8178-11:2006). Có thể sử dụng bất cứ sự kết hợp nào của
các tín hiệu ECM, có hoặc không có các phép đo khác, để đánh giá tốc độ và mođun
của động cơ dùng trong các tính toán phát
thải riêng-có
ích, với điều kiện là toàn bộ đặc tính của bất cứ sự đánh giá nào về tốc độ hoặc
mô men xoắn đáp ứng các thông số kỹ thuật trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp chính được áp dụng để
xác định lưu lượng khí thải được mô tả trong 7.3, TCVN 6852-1:2008 (ISO
8178-1:2006). Đối với độ chính xác yêu cầu xem 7.4, TCVN 6852-2:2010 (ISO
8178-2).
7.4. Độ chính xác của dữ
liệu được đo
7.4.1. Máy phân tích khí thải
Máy phân tích không được có sai lệch
so với điểm hiệu chuẩn danh nghĩa lớn hơn ± 4 % số đọc hoặc ± 0,5 % giá trị toàn
thang đo, lấy giá trị nào lớn hơn. Độ chính xác phải được xác định theo các yêu
cầu về hiệu chuẩn quy định trong 8.5, TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006).
7.4.2. Thiết bị đo khác
Độ chính xác của thiết bị đo không được
vượt quá các sai lệch cho phép cho trong Bảng 4 và Bảng 5. Các sai lệch cho
trong Bảng 4 và Bảng 5 dựa vào giá trị ghi được cuối cùng, kể cả hệ thống thu
thập dữ liệu. Phải thực hiện sự hiệu chuẩn tất cả các dụng cụ đo theo các tiêu
chuẩn quốc gia (quốc tế). Các dụng cụ phải được hiệu chuẩn theo yêu cầu của quy
trình kiểm định nội bộ, của nhà sản xuất dụng cụ hoặc phù hợp với các yêu cầu của
TCVN/ISO 9000.
Bảng 4 - Sai
lệch cho phép của các dụng cụ đo các thông số của
động cơ
Số thứ tự
Thông số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Tốc độ động cơ
± 2%
2
Mô men xoắn
± 5 %
3
Công suất
± 5%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu hao nhiên liệu
Nhiên liệu
điêzen: ± 4 %
Dầu nhiên
liệu còn dư: ± 6 %
5
Tiêu thụ không khí
± 5 %
6
Lưu lượng khí thải
± 5 % giá
trị tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các trường hợp thực tế, thường
không thể đo được tiêu thụ nhiên liệu tại hiện trường. Trong các trường hợp này, đặc biệt
là các trường hợp sử dụng nhiên liệu nặng, phải thực hiện việc tính toán với
sai số tính toán tương ứng.
Các hậu quả của sai số này đối với các
chất thải cuối cùng phải được tính toán và báo cáo cùng với các kết quả đo chất
thải.
Bảng 5 - Sai
lệch cho phép của các dụng cụ đo các thông số chủ yếu khác
Số thứ tự
Thông số
Sai lệch
cho phép so với các giá trị tuyệt đối "của số đọc"
1
Nhiệt độ chất làm mát
± 2 K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ dầu bôi trơn
± 2 K
3
Áp suất khí thải
± 5 % của
max
4
Độ giảm áp ống nạp
± 5 % của
max
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 15 K
6
Nhiệt độ không khí nạp (không khí để
đốt cháy)
± 2 K
7
Áp suất khí quyển
± 5 % số đọc
8
Độ ẩm (tương đối) của không khí nạp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Nhiệt độ nhiên liệu
± 2 K
10
Nhiệt độ đường pha loãng
± 1,5 K
11
Độ ẩm (tương đối) của
không khí pha loãng
± 3%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng khí thải được pha loãng
± 2 % số đọc
7.4.3. Độ chính xác tính
toán và độ lặp lại của các kết quả thử
Các phép đo tại hiện trường thường có
độ lặp lại kém hơn và độ chính xác kém hơn so với các phép đo trên băng thử do
tác động của môi trường và các va đập trong vận hành. Độ lặp lại và độ chính
xác cũng phụ thuộc vào các đơn vị đo, ví dụ, nồng độ thể tích (ppm), nồng độ khối lượng
(mg/m3)
hoặc phát thải riêng-có ích (g/kWh). Từ độ chính xác quy định trong 7.5.1.2 và 9.2, TCVN
6852-1:2008 (ISO 8178-1), và Bảng 4, TCVN 6852-2:2010 (ISO 8178-2), độ chính
xác và độ lặp lại yêu cầu của các kết quả đo được tính toán và được cho trong Bảng
6.
Bảng 6 - Độ
chính xác tính toán và độ lặp lại của các giá trị đo
Thành phần
Đơn vị
Độ chính
xác
Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ppm
± 5 % số đọc
± 1 % số đọc
mg/m3
± 7%
± 5,1 %
g/kWh
± 9 %
± 7,4 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mg/m3
± 6,5 %
± 6,5 %
g/kWh
± 8,5 %
± 8,5 %
CHÚ THÍCH: Các giá trị đã cho chỉ
đúng trong các điều kiện thử lý tưởng. Trong thực tế các điều kiện này
thường không tồn tại, đặc biệt là nếu các chế độ vận hành động
cơ sai lệch so với các chu trình thử được quy định trong TCVN
6852-4:2010 (ISO 8178-4) và TCVN 6852-11:2009 (ISO 8178-11).
7.5. Xác định các thành phần
khí
Thiết bị đo và các phương pháp đo phân
tích được quy định trong 7.5 và Điều 16, TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006). Đối
với các phép đo ở hiện trường, sự phân tích hyđrocacbon không mêtan theo
7.5.3.6, TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006) không áp dụng được trong hầu hết các
trường hợp, vì phương pháp này cần đến thiết bị phòng thí nghiệm (ví dụ,
thiết bị sắc ký khí).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6. Xác định các hạt
Việc xác định các hạt bụi và thiết bị
cần dùng phải theo quy định trong 7.6 và Điều 17, TCVN 6852-1:2008 (ISO
8178-1:2006). Tuy nhiên, thời gian cán bộ lọc chuẩn có thể vượt quá quy định.
Các hệ thống lấy mẫu hạt tại hiện trường
không yêu cầu phải đạt tới tốc độ trên mặt bộ lọc như đối với các hệ thống
trong phòng thí nghiệm trong
TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1) và TCVN 6852-11:2009 (ISO 8178-11). Tốc độ trung
bình trên mặt bộ lọc phải được tính toán và công bố cùng với kết quả thử. Tuy
nhiên, phải tuân thủ độ chênh áp lớn nhất 25 kPa.
Vì khả năng thực hiện, nên sử dụng các
hệ thống pha loãng một phần dòng cho phép các cho phép tại hiện trường.
Cũng có thể áp dụng các điều kiện của
buồng cân theo 7.6.3, TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178- 1:2006) cho phép đo tại hiện
trường. Trong trường hợp khi buồng cân không được bố trí gần vị trí đo thì phải bảo đảm
rằng sự chất tải của bộ lọc không thay đổi trong quá trình vận chuyển tới buồng
cân (xem 11.1).
Phép đo khối lượng hạt có thể gặp khó
khăn trong các điều kiện ở hiện trường,
đặc biệt là trên boong
tàu thủy, đầu máy xe lửa và các phương tiện không chạy trên đường bộ. Do đó, có
thể phải sử dụng các môi trường lấy mẫu hạt
khác hoặc các quy trình đo khác nếu chúng cho các kết quả tương đương phù hợp với
7.1.1, bao gồm cả các kỹ thuật
không lọc. Kỹ thuật này bao gồm sự lắng đọng hạt (PT) trên một chất nền trơ khi
sử dụng tĩnh
điện, nhiệt di, quán tính, khuyếch tán hoặc một số cơ chế lắng đọng khác.
8. Hiệu chuẩn thiết bị
phân tích
Áp dụng các định nghĩa và các yêu cầu
cho trong Điều 8, TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006) và 11.3, TCVN
6852-11:2009 (ISO 8178-11:2006), ngoại trừ các điểm hiệu chuẩn không được sai
khác so với đường bình phương tối thiểu thích hợp nhất lớn hơn ± 4 % số đọc hoặc
± 0,5 % giá trị toàn thang đo, lấy giá trị nào lớn hơn.
Phải thực hiện sự hiệu chuẩn trong một
phòng thí nghiệm. Phải lặp lại các kiểm tra về nhiễu sau mỗi lần sửa chữa dụng
cụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng các định nghĩa và các yêu cầu
được cho trong TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006) Điều 9 và TCVN 6852-11:2009
(ISO 8178-11:2006), 12.3, ngoại trừ sai số có tỷ lệ của lưu lượng mẫu thử qua bộ lọc hạt ở trong phạm vi ± 4 % số đọc.
10. Điều kiện vận
hành
10.1. Chu trình thử
Thử nghiệm tại hiện trường nên đại diện
cho vận hành của động cơ trong thực tế. Nếu các chu trình thử có thể được chạy ở hiện trường thì chúng phải phù hợp
với TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4). Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp,
không thể sử dụng cùng các điểm đo như
trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4) ở hiện trường. Hơn nữa, số lượng các điểm
đo có thể bị hạn chế trong các điều kiện ở hiện trường. Nếu số lượng các điểm
đo cho phép ở hiện trường khác với các điểm đo của các chu trình thử được quy định
trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4)
thì không thể sử dụng các hệ số trọng lượng trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4)
và các giá trị phát thải có thể khác so với các giá trị thu được trong các điều
kiện thử trên băng thử.
Các điểm đo và hệ số trọng lượng phải
được thỏa thuận giữa các bên có liên quan trước khi thử khi không thể sử dụng
được TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4).
Không áp dụng các chu trình thử cho thử
nghiệm sự phù hợp trong sử dụng của các phương tiện không chạy trên đường giao
thông, bởi vì phương tiện vận hành trong các điều kiện làm việc thực. Các giá
trị đo trong thời gian thử phải được cộng lại và chia cho công do động cơ cung
cấp trong thời gian này.
10.2. Chuẩn bị động cơ
Trước khi thử nghiệm, động cơ, bao gồm
cả thiết bị phụ và hệ thống xả phải được thuần hóa theo yêu cầu của nhà sản xuất
động cơ và/hoặc người sử dụng để làm sạch hệ thống và đạt được các kết quả thử tin cậy được.
Sự thuần hóa sơ bộ này là rất quan
trọng đối với các động cơ có các ống xả dài và các động cơ có lắp các bộ giảm
thanh và các hệ thống xử lý tiếp đối với khí thải cũng như các động cơ được vận hành
không thường xuyên.
11. Chạy thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ít nhất một giờ trước khi thử, mỗi (cặp) bộ lọc
phải được đặt trong một đĩa Petri kín
nhưng không gắn kín và được ổn định trong
một buồng cân [xem 7.6.3,
TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006)]. Lúc kết thúc giai đoạn ổn định hóa, mỗi (cặp) bộ lọc phải được cân và khối lượng
bì phải được ghi lại. Sau đó (cặp) bộ lọc phải được lưu giữ trong đĩa Petri kín hoặc trong
một giá bộ lọc được gắn kín tới khi cần cho thử nghiệm.
Sau khi thử, đĩa Petri phải được gắn
kín một cách thích hợp tới khi được đưa trở lại buồng cân, tại đây đĩa petri phải
được thuần hóa trong thời gian ít nhất là
một giờ, nhưng không lớn hơn 80 h và sau đó được cân lại. Khối lượng bì của các bộ lọc
phải được ghi lại và trừ đi khối lượng bì.
Nếu cần vận chuyển các bộ lọc giữa buồng
cân và vị trí thử nghiệm,
cần có sự đề phòng để tránh các thay đổi về chất tải bộ lọc [ví dụ, các thay đổi gây
ra bởi dao động cơ học, sự bốc hơi ở nhiệt độ trên 325 K (52 °C)].
Cho phép thu gom và lưu giữ các mẫu thử
hạt từ nhiều thử nghiệm trước khi vận chuyển chúng đến buồng cân, nhưng thời
gian lưu giữ này nên được giảm đi tới mức lớn nhất có thể.
Nếu sử dụng các hệ thống lọc hạt khác,
các hệ thống này cũng phải được thuần hóa để thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu
của nhà sản xuất dụng cụ và được xử lý
theo quy trình chấp nhận hệ thống lọc hạt khác theo 7.1.1.
11.2. Lắp đặt thiết bị đo
Dụng cụ đo và đầu dò lấy mẫu phải được
lắp đặt khi cần. Khi sử dụng hệ thống pha loãng toàn dòng để pha loãng khí thải [xem Hình
19, TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006)], phải nối ống xả với hệ thống.
11.3. Khởi động hệ thống
pha loãng và động cơ
Hệ thống pha loãng và động cơ phải được
khởi động. Tùy thuộc vào các điều kiện thử riêng, động cơ và hệ thống pha loãng
có thể được làm nóng lên tới khi tất cả các nhiệt độ và áp suất đã ổn định ở
điểm tải trọng lớn nhất đạt được (đối với các chuẩn ổn định, [xem 6.2.4.3.2, TCVN 8287:2009
(ISO 15550:2002)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4. Điều chỉnh tỷ số pha
loãng
Phải thực hiện tất cả các quy trình
theo các quy định trong 12.4, TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1: 2006).
11.5. Xác định các điểm thử (chỉ dùng cho thử
nghiệm ở chế độ ổn định)
Nếu thích hợp, nhà sản xuất phải công
bố các giá trị công suất lớn nhất ở các tốc độ thử quy định để tính
toán các giá trị công suất cho các chế độ thử quy định. Việc chỉnh đặt động
cơ cho mỗi chế độ thử phải được tính toán khi sử dụng công thức:
(6)
Trong đó:
S là giá trị chỉnh đặt băng
thử của động cơ, tính bằng kilôwat;
Pmax là công suất lớn nhất
quan sát được hoặc được công bố ở tốc độ thử động cơ trong điều kiện thử (do
nhà sản xuất quy định), tính bằng kilôwat;
Paux là công suất tổng được
công bố do các thiết bị phụ được lắp cho thử nghiệm hấp thụ và không được yêu cầu
bởi Bảng 1, TCVN 8287:2009 (ISO 15550:2002), tính bằng kilôwat;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.6. Kiểm tra các máy phân tích
Các máy phân tích chất phát thải phải
được chỉnh đặt ở điểm không
(Zero) và toàn thang đo.
11.7. Trình tự thử
11.7.1. Yêu cầu chung
Động cơ phải được vận hành theo 10.1.
Nếu sử dụng các điểm đo cho thử nghiệm
ở chế độ ổn định khác với
các điểm đo cho trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4) thì phép đo phải
được tiến hành theo thứ tự giảm công suất hoặc mô men xoắn
trong thời gian tối thiểu cần thiết là 10 min cho mỗi điểm. Có thể cần thời
gian dài hơn để bảo
đảm sự ổn định và thu gom đủ hạt.
Nếu thích hợp, trong mỗi chế độ của
chu trình thử, sau thời gian thay đổi ban đầu, phải duy trì tốc độ quy định
trong khoảng ± 1 % tốc độ danh định hoặc ± 3 min-1, lấy giá trị
nào lớn hơn, trừ trường hợp tốc độ không tải thấp phải được duy trì
trong phạm vi dung sai do nhà sản xuất công bố.
Nếu thích hợp, mô men xoắn quy định phải
được giữ sao cho giá trị trung bình trong thời gian đo ở trong khoảng ± 2 % mô
men xoắn lớn nhất ở tốc độ thử. Nếu không thể duy trì được tốc độ và mô men xoắn
trong các giới hạn đã nêu trên thì
giới hạn đã nêu trên thì giới hạn được chọn phải theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan trước khi thử. Nếu trong thực
tế không thể duy trì được dung
sai trong một chế độ của một chu trình thì có thể áp dụng giá trị trung bình.
Đối với thử nghiệm sự phù hợp trong sử
dụng của các phương tiện không chạy trên đường giao thông thì phương tiện phải
được vận hành trong các điều kiện làm việc của nó. Các điều kiện này có thể là các điều kiện
ở trạng thái chuyển tiếp và/hoặc trạng thái ổn định mà không có sự vận hành được
xác định trước của
các điểm thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.7.2. Độ nhạy của máy phân tích
Dữ liệu xuất của các máy phân tích phải được ghi lại trên khí cụ ghi trên băng biểu đồ
hoặc được
đo
bằng một hệ thống thu nhận dữ liệu tương đương với khí thải đi qua máy phân tích.
- Tối thiểu là trong ba phút cuối cùng của mỗi chế độ cho thử nghiệm ở trạng
thái ổn định.
- Liên tục trong khoảng thời gian thử đối với
thử nghiệm chuyển tiếp hoặc thử nghiệm sự phù hợp trong sử dụng.
Nếu áp dụng việc lấy mẫu bằng túi để
đo CO, CO2 được pha
loãng [xem 7.5.4, TCVN 6852-1:2008 (ISO 8178-1:2006)) thì phải lấy một mẫu thử
vào túi.
- Đối với thử nghiệm ở chế độ ổn định trong
ba phút cuối cùng của mỗi chế độ thử;
- Đối với thử nghiệm chuyển tiếp hoặc thử nghiệm
sự phù hợp trong sử dụng trong tổng thời gian thử.
Và mẫu thử trong túi được phân tích và
ghi lại.
11.7.3. Lấy mẫu hạt (nếu thích hợp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì các kết quả của các phương pháp có thể khác
nhau đôi chút nên phải công bố phương pháp được dùng cùng với các kết quả.
Đối với phương pháp lọc đơn, phải tính
đến các hệ số trọng lượng của chế độ thử như đã quy định trong quy trình của
chu trình thử hoặc đã được thỏa thuận của các bên có liên quan trong quá trình lấy mẫu bằng cách điều chỉnh lưu lượng mẫu
và/hoặc thời
gian lấy mẫu một cách phù hợp.
Đối với thử nghiệm ở chế độ ổn định
theo một chu trình thử đã quy định trong TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4), việc lấy
mẫu phải được tiến hành càng muộn càng tốt trong phạm vi của mỗi chế độ. Thời
gian lấy mẫu cho từng chế độ tối thiểu phải là 20 s đối với phương pháp lọc đơn
và 60 s đối với phương pháp lọc nhiều cấp. Để có thêm thông tin thêm về thời gian của chế
độ thử, xem TCVN 6852-4:2010 (ISO 8178-4). Đối với các hệ thống không có khả
năng đi vòng (by-pass), thời gian lấy mẫu cho mỗi chế độ tối thiểu là 60 s đối
với phương pháp lọc đơn và phương pháp lọc nhiều cấp.
Đối với thử nghiệm chuyển tiếp hoặc thử
nghiệm ở chế độ ổn định theo một chu trình thử không được quy định, hệ thống lấy
mẫu hạt phải được chuyển mạch từ mạch nhánh (đi vòng) sang thu gom hạt tại lúc
khởi động động cơ hoặc trình tự thử nghiệm
phải điều chỉnh bơm lấy mẫu
sao cho lưu lượng đi qua đầu dò lấy mẫu hạt hoặc ống dẫn hạt được duy trì tỷ lệ
với lưu lượng khối lượng của khí thải.
11.7.4. Các điều kiện của động cơ
Tốc độ và tải của động cơ nhiệt độ
không khí nạp, áp suất xả, lưu lượng nhiên liệu và không khí hoặc lưu lượng
khí thải phải được ghi lại.
- Đối với thử nghiệm ở chế độ ổn định trong khoảng
80 % thời lượng cuối cùng tại mỗi chế độ động cơ đã ổn định.
- Đối với thử nghiệm chuyển tiếp hoặc thử nghiệm
sự phù hợp trong toàn bộ trình tự thử.
Các giá trị có thể được lấy trung bình
trong thời gian được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất cứ các dữ liệu bổ sung cần thiết
cho tính toán phải được ghi lại (xem Điều 12).
11.8. Kiểm tra lại các máy phân tích
Các giá trị chỉnh đặt điểm
"không" và khoảng đo của các máy phân tích chất thải phải được kiểm
tra và điều chỉnh khi có yêu cầu, ít nhất là lúc kết thúc thử nghiệm. Phép thử
phải được xem là đáp ứng yêu cầu, nếu sự điều chỉnh cần thiết sau thử
nghiệm không vượt quá độ chính xác của các máy phân tích được quy định trong
7.4.1.
11.9. Báo cáo thử
11.9.1. Yêu cầu chung
Báo cáo thử phải phù hợp với TCVN
6852-6:2002 (ISO 8178-6).
11.9.2. Hướng dẫn chung
Báo cáo phải rõ ràng đối với thông số
nào đã được đo và đo như thế
nào, thông số nào đã được tính toán và/hoặc hiệu chỉnh và tính
toán, điều chỉnh như thế nào. Khi cần thiết báo cáo thử phải bao gồm sự đánh
giá độ chính xác và lý do lựa chọn thử nghiệm.
11.9.3. Thiết bị đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.9.4. Thông số của động cơ
Sự mô tả các bộ phận của động cơ không
chỉ bao gồm các
bộ phận có thể dễ dàng tìm thấy trong các tiêu chuẩn mà phải bao gồm các chỉ dẫn
về điều chỉnh thời điểm phun, chỉnh đặt vòi phun, đặc tính kỹ thuật các lỗ của
vòi phun và bộ tăng áp tuabin. Trong trường hợp các động cơ đánh lửa, phải có
chỉ dẫn về chỉnh đặt đánh lửa và các
đặc tính của bụi.
12. Đánh giá và tính
toán các chất thải
12.1. Hướng dẫn chung
Phải thực hiện việc đánh giá và tính
toán các chất thải phù hợp với:
a) Điều 13 và Điều 14, TCVN 6852-1:2008
(ISO 8178-1:2006) đối với các thành phần khí trong các điều kiện
ở chế độ ổn định;
b) Điều 13 và Điều 15, TCVN 6852-1:2008
(ISO 8178-1:2006) đối với hạt trong các điều kiện ở chế độ ổn định;
c) Điều 9, TCVN 6852-11:2009 (ISO
8178-11:2006) đối với các thành phần khí và hạt trong các điều kiện chuyển tiếp khi sử
dụng khí thải chưa pha loãng và sự pha loãng một phần dòng;
d) Điều 10, TCVN 6852-11:2008 (ISO
8178-11:2006) đối với các thành phần khí và hạt trong các điều kiện chuyển tiếp
khi sử dụng sự pha loãng toàn dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm sự phù hợp trong sử dụng của
các phương tiện chạy trên đường bộ không dựa trên một chu trình thử quy định nhưng dựa trên sự vận hành của
phương tiện trong các điều kiện làm việc thực ở hiện trường. Trong hầu hết các
trường hợp, các điều kiện làm việc này có tính chất chuyển tiếp, do đó có thể
áp dụng các quy trình tính toán của TCVN
6852-11:2009
(ISO
8178-11:2006). Đặc tính và chiều dài của chu kỳ làm việc phải được thỏa thuận của
các bên có liên quan trước khi bắt đầu phép thử sự phù hợp trong sử dụng.
Phương tiện phải được khởi động như đã
mô tả trong sách
hướng dẫn cho người chủ phương tiện. Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của
các bên có liên quan, việc đo các chất thải có thể bắt đầu một cách trực tiếp tại
lúc khởi động phương tiện hoặc tại một thời điểm sau đó khi động cơ đã được làm
nóng lên. Tất cả các dữ liệu
phải được
ghi
lại và được hợp nhất lại trong
toàn bộ chu kỳ làm việc trong
sử dụng. Lúc kết thúc chu kỳ làm việc trong sử dụng, việc lấy mẫu các chất thải
phải được dừng lại sau khi thời gian đáp ứng của hệ thống đã trôi qua.
Để xác định các chất phát thải riêng-có ích, có
thể sử dụng các giá trị mođun điều khiển điện tử (ECM) của tốc độ, mô men xoắn
hoặc tiêu thụ nhiên liệu của động cơ. Các dữ liệu rời rạc hoặc không hợp lý của mođun điều khiển điện tử (ECM) phải
được thay thế bằng các giá trị nội suy tuyến tính từ các giá trị lân
cận. Các tín hiệu ECM phải được chỉnh sự thẳng hàng theo thời gian với
các dữ liệu khác khi sử dụng thời gian biến đổi phù hợp với 3.15, TCVN
6852-11:2009 (ISO 8178-11:2006).
Trong trường hợp động cơ không có điều
khiển điện tử, việc xác định công của động
cơ phải được thỏa thuận bởi các bên có liên quan.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6852-3:2002 (ISO 8178-3), Động
cơ đốt trong kiểu pit tông - Đo chất thải - Phần 3: Định nghĩa và phương pháp
đo khói khí thải trong
các chế độ ổn định.
[2] TCVN 6852-7:2001 (ISO 8178-7), Động
cơ đốt trong kiểu pit tông - Đo chất thải - Phần 7: Xác định họ động cơ.
[3] TCVN 6852-8:2002 (ISO 8178-8), Động
cơ đốt trong kiểu
pit tông - Đo chất thải - Phần 8: Xác định nhóm động cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] TCVN 6852-10:2009 (ISO 8178-10). Động
cơ đốt trong kiểu pit tông - Đo chất thải - Phần 10:
Chu trình thử và quy trình thử để đo ở hiện trường khói khí thải từ động
cơ cháy do nén hoạt động ở chế độ chuyển tiếp.
[6] TCVN 7144-1:2008 (ISO 3046-1:2002), Động
cơ đốt trong kiểu pit tông - Đặc tính - Phần 1: Công bố
công suất, tiêu hao nhiên liệu, dầu bôi trơn và phương pháp
thử - Yêu cầu bổ sung
đối với các động cơ thông dụng.
[7] TCVN 7861-1:2008 (ISO 2710-1:2000), Động
cơ đốt trong kiểu pit tông - Từ vựng - Phần 1: Thuật ngữ dùng trong thiết kế và
vận hành động cơ.
[8] TCVN 7861-2:2008 (ISO 2710-2:1999), Động
cơ đốt trong kiểu pit tông - Từ vựng - Phần 2: Thuật ngữ
dùng trong bảo dưỡng động cơ.
[9] TCVN 8113-1:2009 (ISO 5167-1), Đo
dòng lưu chất bằng thiết bị chênh áp gắn vào ống dẫn có mặt cắt
ngang tròn chảy đầy - Phần 1: Nguyên lý và yêu cầu chung.
[10] TCVN 8114:2009 (ISO 5168), Đo dòng
lưu chất - Quy trình đánh giá độ không đảm bảo đo.
[11] ISO 1585:1992, Road vehicles -
Engine test code - Net power (Phương tiện giao thông đường bộ - Quy tắc thử động
cơ - Công suất hữu ích).
[12] ISO 2534, Road vehicles - Engine
test code - Gross power (Phương tiện giao thông đường bộ - Quy tắc thử động cơ -
Công suất toàn bộ).
[13] ISO/TR 3313, Measurement of fluid
flow in closed conduits - Guidelines on the effects of flow pulsations on
flow-measurement instruments (Đo dòng lưu chất trong các đường ống kín - Hướng
dẫn về ảnh hưởng của sự mạch động trong dòng chảy đến các dụng cụ đo lưu lượng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] ISO 5725-2, Accurracy (trueness and
precision) of measurement methods and results - Part 2: Basic method for the
determination of repeatability and reproduccibility of a standard
measurement method (Độ chính xác (sự lắp đúng vị
trí và độ chính xác) của
phương pháp đo và kết quả - Phần 2: Phương pháp cơ bản để xác định tính lặp lại và
tính tái tạo lại một phương pháp đo tiêu chuẩn).
[16] ISO 5725-3, Accurracy (trueness and
precision) of measurement methods and results - Part 3:
Intermediate measures of the precision of a standard
measurement method (Độ chính xác (sự lắp đúng vị trí và độ chính xác) của
phương pháp đo và kết quả - Phần 3: Số đo trung gian của độ chính xác của một
phương pháp đo
tiêu chuẩn).
[17] ISO 5725-4, Accurracy (trueness and precision) of
measurement methods and results - Part 4: Basic methods for the determination
of the truenes of a standard measurement method (Độ chính xác (sự
lắp đúng vị trí và độ chính xác) của phương pháp đo và kết quả - Phần 4: Phương pháp cơ bản để xác định
sự lặp lại đúng vị trí của một phương pháp đo tiêu chuẩn).
[18] ISO 5725-6, Accurracy (trueness and
precision) of measurement methods and results - Part 6: Use in practice of
accuracy values (Độ chính xác (sự lắp đúng vị trí và độ chính xác) của phương
pháp đo và kết quả - Phần 6: Sử dụng giá trị độ chính xác trong thực tế).
[19] ISO/TR 7066-1:1997, Assessment of
uncertainty in
calibration and use of flow measurement devices - Part 1: Linear calibration
relationships (Đánh giá độ không ổn định trong hiệu chuẩn và sử dụng dụng cụ đo
lưu lượng - Phần 1: Quan hệ tuyến tính trong hiệu chuẩn).
[20] ISO 7066-2:1988, Assessment of
uncertainty in the calibration and use of flow measurement devices - Part 2:
Non-linear calibration relationships (Đánh giá độ không ổn định trong hiệu chuẩn
và sử dụng dụng cụ đo lưu lượng - Phần 2: Quan hệ phi tuyến trong hiệu chuẩn).
[21] ISO 8216-1, Petroleum Products -
Fuels (class F) classification - Part 1: Categories of marine fuels (Sản
phẩm dầu mỏ - Phân loại nhiên liệu (cấp F) - Phần 1: Loại nhiên liệu cho hàng hải).
[22] ISO 8217, Petroleum products -
Fuels (class F) - Specification of marine fuels (Sản phẩm dầu mỏ -
Nhiên liệu (cấp F) - Đặc tính kỹ thuật của nhiên
liệu cho hàng hải).
[23] ISO 8665, Small craft - Marine
propulsion reciprocating internal combustion engines - Power measurements and
declarations (Tàu thủy nhỏ - Động cơ đốt
trong kiểu pit tông
dùng cho tàu thủy - Phép đo và
công bố công suất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[25] ISO 9249, Earth-moving machinery -
Engine test code - Net power (Máy san ủi đất - Quy tắc thử động cơ - Công suất
hữu ích).
[26] ISO 10054, Internal combustion
compression-ignition engines - Measurement apparatus for smoke from engines
operating under steady-state conditions - Filter-type smokemeter (Động cơ đốt
trong nén-cháy - Dụng cụ đo khói từ động cơ hoạt động ở chế độ ổn định - Khói
kế kiểu bộ lọc).
[27] UN-ECE R24, Uniform
provisions concerning the approval of - diesel engines with regard to the
emission of visible pollutants - motor vehicles with regard to the installation
of diesel engines of an approved type - vehicles equipped with diesel engines
with regard to the emission of visible pollutants by the engine - method of
measuring the power of compression ignition engines (Quy định thống nhất về phê
duyệt động cơ điêzen về phát thải các chất ô nhiễm nhìn thấy được - Phương tiện
giao thông cơ giới lắp động cơ điêzen đã được công nhận phê duyệt kiểu về phát
thải các chất gây ô nhiễm
nhìn thấy được từ động cơ - Phương pháp đo công suất của động cơ cháy do nén).
[28] UN-ECE R49, Uniform
provisions concerning the approval of diesel engines with regard to the
emission of gaseous pollutants (Quy định thống nhất về phê duyệt động
cơ điêzen về chất thải khí gây ô nhiễm).
[29] 88/77/EEC, Council directive on the
approximation of the laws of the member states relating to the measures to be
taken against the emission of gaseous pollutants from diesel
engines for use in vehicles (Hướng dẫn của hội đồng về sự xấp xỉ nhau của các
luật ở các quốc gia thành viên có liên quan đến các tiêu chuẩn để đánh giá đối
với các động cơ điêzen dùng trên các xe).
[30] SAE J177, Measurement of carbon
dioxide, carbon monoxide and oxides of nitrogen in diesel exhaustn (Đo cacbon
dioxit, cacbon monoxit và các oxit của nitơ trong khí xả của động cơ điêzen).
[31] SAE J244, Measurement of intake air
or exhaust gas flow of diesel engines (Đo lưu lượng không khí nạp hoặc lưu
lượng khí xả của động cơ điêzen).
[32] SAE J1003, Diesel engine emission
measurement procedure (Phương pháp đo chất thải của động cơ điêzen).
[33] SAE J1088, Test procedure for the
measurement of gaseous exhaust emissions from small utility engines (Phương
pháp thử để đo chất thải khí từ động cơ nhỏ dùng trong ngành phục vụ công cộng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[35] SAE J1936, Chemical methods for the
measurement of non-regulated diesel emissions (Phương pháp hóa học để đo chất
thải điêzen không điều chỉnh được).
[36] ICOMIA 2) Standard No. 34-88, Test
procedure for the measurement of exhaust emissions from marine engines (Quy
trình thử để đo chất thải từ động cơ tàu thủy).
2) Hội đồng quốc
tế của các hiệp hội công nghiệp tàu thủy
(International Council of Marine Industry Associations)