Thử
nghiệm
|
Tiêu
đề
|
Điều
kiện thử nghiệm
|
10.1
10.2
10.3
10.4
10.5
10.6
10.7
10.8
10.9
10.10
10.11
10.12
10.13
10.14
10.15
10.16
10.17
|
Kiểm tra bằng cách
xem xét
Tính năng tại STC
Thử nghiệm cách điện
Đo hệ số nhiệt
Đo NOCT
Tính năng tại NOCT
Tính năng tại bức xạ thấp
Thử nghiệm ngoài trời
Thử nghiệm độ bền
tại điểm nóng
Thử nghiệm UV
Thử nghiệm chu kỳ
nhiệt
Thử nghiệm lạnh ẩm
Thử nghiệm nóng ẩm
Thử nghiệm bền chắc
các đầu nối
Thử nghiệm xoắn
Thử nghiệm tải cơ
học
Thử nghiệm mưa đá
|
Xem danh mục kiểm
tra chi tiết ở 10.1.2
Nhiệt độ của pin: 25oC;
bức xạ: 1 000 W/m2 với
phân bố phổ bức xạ mặt trời chuẩn theo IEC 904-3
1 000 V điện một
chiều + hai lần điện áp mạch hở của hệ thống tại STC trong 1 min
Điện trở cách điện
không nhỏ hơn 50 MΩ
tại
500 V điện một chiều
Xem chi tiết trong
10.4
Bức xạ mặt trời
tổng: 800 W/m2
Nhiệt độ môi trường:
20oC
Tốc độ gió: 1 m/s
Nhiệt độ pin: NOCT
Bức xạ: 800 W/m2 với phân bố phổ bức
xạ mặt trời tổng theo IEC 904-3
Nhiệt độ pin: 25oC
Bức xạ:200 W/m2 với phân bố quang
phổ bức xạ mặt trời theo IEC 904-3
Bức xạ mặt trời
tổng 60 kWh/m2
Năm lần mỗi lần 1 h
phơi ở bức xạ 1 000 W/m2 trong điều kiện điểm nóng ở trường hợp xấu
nhất
Đang xem xét
50 và 200 chu kỳ từ
- 40oC đến + 85oC
10 chu kỳ từ + 85oC,
85 %RH đến - 40oC
1 000 h ở + 85oC,
85 %RH
Theo IEC 68 - 2 -
21
Góc biến dạng: 1,2o
Hai chu kỳ tải 2
400 Pa giống nhau, đặt trong 1 h lên mặt trước và mặt sau một cách lần lượt
Đá có đường kính 25
mm, vận tốc 23,0 m/s rơi trực tiếp lên 11 vị trí
|
10.
Quy trình thử nghiệm
10.1. Kiểm tra bằng
cách xem xét
10.1.1. Mục đích
Để phát hiện mọi
khuyết tật có thể nhìn thấy trên mô-đun.
10.1.2. Quy trình
Kiểm tra cẩn thận
từng mô-đun với cường độ chiếu sáng không dưới 1000 lux đối với các tình trạng
dưới đây:
- nứt, cong vênh,
lệch hay xé rách của bề mặt ngoài;
- gẫy pin;
- nứt pin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các pin chạm nhau hoặc
chạm vào khung;
- lỗi ở các dây liên
kết;
- bọt khí hoặc sự
bong tróc tạo thành đường liên tục giữa pin và cạnh của mô-đun;
- các vật liệu nhựa
dính vào mô-đun;
- lỗi ở các đầu nối,
các phần dẫn điện bị hở;
- bất kỳ tình trạng
nào khác ảnh hưởng đến tính năng.
Ghi chú thích và/ hoặc
chụp ảnh về bản chất và vị trí của các vết nứt, bọt khí hoặc bong tróc v.v.. mà
có thể làm xấu đi và ảnh hưởng bất lợi đến các tính năng mô-đun khi thực hiện
các trình tự thử nghiệm nghiệm tiếp theo.
10.1.3. Yêu cầu
Các tình trạng quan sát
ngoài các khuyết tật lớn có thể nhìn thấy được liệt kê ở điều 7 được chấp nhận
cho mục đích thử nghiệm điển hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1. Mục đích
Để xác định đặc tính điện
của mô-đun thay đổi như thế nào với tải ở STC (nhiệt độ pin 25oC ± 2oC, bức
xạ 1 000W/m2) sử dụng ánh sáng mặt trời hoặc bộ mô phỏng loại A phù
hợp với yêu cầu của IEC 904-3.
10.2.2. Quy trình
Việc xác định đặc
tính dòng - áp của mô-đun tại STC theo IEC 904-1. Khi cần, hiệu chỉnh nhiệt độ
và bức xạ theo IEC 891.
10.3. Thử nghiệm cách
điện
10.3.1. Mục đích
Xác định xem các
mô-đun có được cách điện tốt hay không giữa phần mang dòng điện và khung.
10.3.2. Điều kiện thử
nghiệm
Thử nghiệm phải được
tiến hành trên các mô-đun tại nhiệt độ môi trường khí quyển bao quanh (xem IEC
68-1) và độ ẩm tương đối không vượt quá 75 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nối các đầu ra
được ngắn mạch của mô-đun đến đầu dương của bộ thử nghiệm cách điện một chiều
có giới hạn dòng điện.
b) Nối phần kim loại
trần của mô-đun đến cực âm của bộ thử nghiệm cách điện. Nếu mô-đun không có
khung hoặc khung dẫn điện kém thì lắp mô-đun lên cơ cấu đỡ mô phỏng bằng kim
loại và nối đến cực âm của bộ thử nghiệm.
c) Tăng điện áp đặt
vào với tốc độ không quá 500 V/s đến giá trị lớn nhất bằng 1 000 V cộng hai lần
điện áp hệ thống lớn nhất (tức là điện áp mạch hở của hệ thống tại STC). Duy
trì điện áp này trong 1 min. Nếu điện áp lớn nhất của hệ thống không quá 50 V
thì điện áp đặt vào phải là 500 V.
d) Giảm điện áp đặt
về không và ngắn mạch các đầu nối của bộ thử nghiệm trong 5 min, trong khi vẫn
nối với mô-đun.
e) Ngừng ngắn mạch.
f) Đặt điện áp một
chiều không nhỏ hơn 500 V cho mô-đun trong tình trạng bộ thử nghiệm được nối
như bước a) và b). Xác định điện trở cách điện.
10.3.4. Yêu cầu thử
nghiệm
- không có hiện tượng
phóng điện đánh thủng (dòng nhỏ hơn 50 µA) hay phóng điện bề mặt trong bước c);
- điện trở cách điện
không nhỏ hơn 50 MΩ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.1. Mục đích
Để xác định hệ số
nhiệt (α) của dòng điện và (β) của điện áp từ phép
đo mô-đun. Các hệ số được xác định như vậy chỉ có hiệu lực tại bức xạ mà phép
đo được thực hiện. Đối với các mô-đun tuyến tính, các hệ số này có hiệu lực
trong dải bức xạ bằng ±
30 % mức
này. Quy trình này bổ sung vào quy trình của IEC 891 để đo các hệ số này từ một
bộ đại diện của các pin đơn.
10.4.2. Thiết bị
a) Bộ mô phỏng mặt
trời (loại B hoặc tốt hơn) phù hợp với tiêu chuẩn IEC trong tương lai (đang
được xem xét). Phương tiện đo bức xạ, dòng ngắn mạch và điện áp mạch hở theo
điều 2 của IEC 904-1.
CHÚ THÍCH - Bộ mô
phỏng mặt trời dạng xung là thích hợp vì nó tạo ra một lượng nhiệt bổ sung nhỏ
nên ít ảnh hưởng đến mô-đun trong quá trình đo. Nếu sử dụng bộ mô phỏng ổn
định, phải trang bị thêm cửa đóng hoặc cách tương đương để giảm chu kỳ bức xạ
xuống 0,5 s hoặc thấp hơn.
b) Phương tiện để đo
nhiệt độ pin hoặc nhiệt độ bề mặt của mô-đun với sai số ± 0,5oC.
c) Một tủ thử có khả
năng chứa mô-đun, được trang bị cửa sổ trong suốt và các phương tiện để làm
nóng hoặc làm mát mô-đun một cách đồng đều trong dải nhiệt độ mong muốn.
10.4.3. Tiến hành thử
nghiệm
a) Xác định dòng ngắn
mạch của mô-đun ở giá trị bức xạ công bố tại nhiệt độ phòng theo IEC 904-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đóng cửa tủ thử và
đặt bức xạ sao cho mô-đun thử nghiệm sinh ra dòng ngắn mạch được xác định ở điểm
a). Dùng thiết bị kiểm soát bức xạ để duy trì nó trong suốt thời gian thử
nghiệm.
d) Làm nóng mô-đun
đến nhiệt độ lớn nhất mong muốn, tắt bộ phận cấp nhiệt và để mô-đun nguội từ
từ.
e) Trong khi mô-đun
nguội dần, đo dòng điện ngắn mạch và điện áp hở mạch theo nấc 5oC
một của toàn bộ dải nhiệt độ mong muốn cho tới khi còn ít nhất là 30oC.
CHÚ THÍCH - Đặc tính
dòng điện-điện áp hoàn chỉnh có thể đo tại từng nhiệt độ để xác định hệ số hiệu
chỉnh đường cong K theo điều 5 của IEC 891.
f) Vẽ các giá trị ISC
và VOC dưới dạng hàm số của nhiệt
độ và dựng đường cong hoàn chỉnh nhất thông qua từng bộ dữ liệu.
g) Từ độ dốc của
đường cong dòng điện và điện áp tại điểm chính giữa của nhiệt độ nhỏ nhất và
lớn nhất mong muốn, tính α, β và các hệ số nhiệt
của mô-đun.
10.5. Đo nhiệt độ pin
hoạt động danh định (NOCT)
10.5.1. Mục đích
Để xác định NOCT của
mô-đun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NOCT là nhiệt độ cân
bằng của chuyển tiếp của pin mặt trời trong mô-đun được lắp trên giá “mở” ở môi
trường chuẩn tiêu chuẩn (SRE) như sau:
- góc nghiêng: vuông
góc với chùm tia mặt trời giữa trưa;
- bức xạ tổng: 800 W/m2;
- nhiệt độ môi trường:20oC;
- tốc độ gió: 1 m/s;
- tải điện: 0 (hở
mạch).
Người thiết kế hệ
thống có thể sử dụng NOCT như nhiệt độ dẫn hướng mà tại đó mô-đun hoạt động và
do đó là thông số có ích khi so sánh tính năng của các thiết kế mô-đun khác
nhau. Tuy nhiên nhiệt độ hoạt động thực sự tại bất cứ một thời điểm nào bị ảnh
hưởng bởi cấu trúc lắp đặt, bức xạ, tốc độ gió, nhiệt độ môi trường, nhiệt độ
bầu trời, phản xạ và phát xạ từ mặt đất và các vật ở gần. Để thực hiện thiết kế
chính xác phải tính đến các yếu tố đó.
Dưới đây là hai
phương pháp xác định NOCT.
Phương pháp thứ nhất,
được gọi là “phương pháp gốc” được dùng chung cho mọi mô-đun quang điện. Trường
hợp mô-đun không được thiết kế với giá lắp đặt mở, phương pháp gốc vẫn có thể
sử dụng để xác định nhiệt độ chuyển tiếp pin mặt trời cân bằng trung bình trong
SRE với các mô-đun được lắp đặt như nhà chế tạo đưa ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.3. Phương pháp
gốc
10.5.3.1. Nguyên lý
Phương pháp này dựa
trên tập hợp các dữ liệu nhiệt độ pin đo được trong dải điều kiện môi trường kể
cả SRE. Dữ liệu đưa ra cho phép nội suy chính xác NOCT
Nhiệt độ (Tj)
ở chuyển tiếp của các pin mặt trời là hàm số của nhiệt độ môi trường (Tamb),
tốc độ gió trung bình (V) và tổng bức xạ mặt trời (G) xuất hiện trên bề mặt
hoạt động của mô-đun. Hiệu nhiệt độ (Tj - Tamb) phụ
thuộc đáng kể vào nhiệt độ môi trường và về cơ bản tỷ lệ thuận với bức xạ ở mức
cao hơn 400 W/m2. Quy trình vẽ (Tj - Tamb) theo
G trong một chu kỳ khi điều kiện về gió là thuận lợi. Giá trị NOCT ban đầu được
xác định bằng cách cộng thêm 20oC vào giá trị (Tj - Tamb) được
nội suy ở bức xạ SRE là 800 W/m2. Cuối cùng, một hệ số điều chỉnh,
phụ thuộc vào nhiệt độ và tốc độ gió trung bình trong suốt chu kỳ thử nghiệm
được cộng vào NOCT ban đầu để hiệu chỉnh nó ở 20oC và 1 m/s.
10.5.3.2. Thiết bị
Đòi hỏi các thiết bị
sau:
a) Một giá mở để đỡ các
mô-đun thử nghiệm và đỡ thiết bị “đo nhiệt độ” theo cách quy định (xem 10.5.3.3).
Giá đỡ phải được thiết kế để giảm thiểu sự dẫn nhiệt từ các mô-đun và hạn chế
thấp nhất việc bức xạ nhiệt tự do từ mặt trước và sau của mô-đun.
CHÚ THÍCH - Trong trường
hợp mô-đun không được thiết kế lắp đặt trên giá mở, mô-đun thử nghiệm phải được
lắp đặt theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
b) Thiết bị đo nhiệt
độ được đặt trên bề mặt mô-đun trong phạm vi 0,3 m của dàn thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Một bộ cảm biến
nhiệt độ môi trường có hằng số thời gian tương ứng với hằng số thời gian của mô-đun,
được đặt trong mái che thông gió tốt bên cạnh bộ cảm biến gió.
e) Bộ cảm biến nhiệt
độ pin, được gắn bằng cách hàn hoặc chất kết dính dẫn nhiệt vào mặt sau của hai
pin mặt trời nằm gần chính giữa mỗi mô-đun thử nghiệm hoặc thiết bị khác cần
cho phép đo nhiệt độ pin được IEC chấp nhận.
f) Một hệ thu thập dữ
liệu để thu thập các tham số sau trong khoảng thời gian không quá 60 s:
Tham số:
bức xạ
nhiệt độ môi trường
nhiệt độ pin
tốc độ gió hướng gió
Sai số: Sai số tổng
của NOCT phải là ±
1oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc nghiêng: các
mô-đun thử nghiệm phải được đặt vuông góc với hướng chùm tia mặt trời (± 5o) tại thời
điểm giữa trưa.
Độ cao: cạnh thấp
nhất của mô-đun thử nghiệm phải cách mặt đất hoặc mặt nằm ngang tại điểm đặt
mô-đun ít nhất là 0,6 m.
Cấu hình: để mô phỏng
điều kiện biên của nhiệt độ mô-đun lắp trong dàn, mô-đun thử nghiệm phải được
đặt trên bề mặt phẳng kéo dài ít nhất 0,6 m theo mọi hướng. Đối với các mô-đun
được thiết kế để đặt tự do, hệ thống lắp đặt phía sau hở, thì các tấm nhôm màu
đen hoặc các mô-đun khác có thiết kế tương tự được dùng để lắp kín các vùng
trống còn lại trên mặt phẳng này.
Vùng xung quanh: phải
không cản trở đến bức xạ hoàn toàn của mô-đun thử nghiệm trong vòng 4 h trước
và sau buổi trưa. Khu vực xung quanh mô-đun phải không có độ phản xạ chùm tia
mặt trời cao khác thường và phải bằng phẳng hoặc nghiêng đều theo mọi hướng đối
với giá thử nghiệm cố định. Cỏ, các loại thực vật khác, nhựa đường đen hoặc đất
đều có thể được chấp nhận.
10.5.3.4. Tiến hành
thử nghiệm
a) Đặt các thiết bị
đo cùng với các mô-đun thử nghiệm như quy định trong 10.5.3.3. Đảm bảo các
mô-đun thử nghiệm là hở mạch.
b) Vào một ngày thích
hợp, nắng, trời trong, gió nhẹ, ghi lại nhiệt độ pin, nhiệt độ môi trường, bức
xạ, tốc độ gió và hướng gió như là hàm số của thời gian.
c) Loại bỏ các dữ
liệu thu được trong các điều kiện sau:
- bức xạ dưới 400 W/m2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhiệt độ môi trường
ngoài dải 20 ±
15oC
hoặc có thay đổi lớn hơn 5oC;
- 10 min sau khi có
cơn gió mạnh lớn hơn 4 m/s;
- hướng gió trong ± 20o so với hướng đông
hoặc tây.
d) Từ một giá trị nhỏ
nhất trong 10 điểm dữ liệu được chấp nhận trải ra trong dải bức xạ ở ít nhất là
300 W/m2, vẽ (Tj - Tamb) dưới dạng hàm số của bức xạ.
Vẽ đường thẳng qua các điểm dữ liệu.
e) Từ đường thẳng,
xác định giá trị (Tj -
Tamb)
tại 800 W/m2
và cộng thêm
20oC để có giá trị ban đầu của NOCT.
f) Tính nhiệt độ môi
trường trung bình, Tamb, tốc độ gió trung bình, V, kết hợp với các
điểm dữ liệu được chấp nhận để xác định hệ số hiệu chỉnh thích hợp từ Hình 2.
g) Cộng hệ số hiệu
chỉnh với NOCT ban đầu để hiệu chỉnh nó về 20oC, 1 m/s. Tổng này là
NOCT của mô-đun.
h) Lặp lại quy trình trên
vào một ngày khác, lấy trung bình của hai giá trị NOCT nếu sự khác nhau trong
vòng 0,5oC. Nếu chênh lệch lớn hơn 0,5oC, lặp lại quy
trình này vào một ngày thứ ba và lấy NOCT trung bình cả ba ngày.
10.5.4. Phương pháp
tấm chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này dựa
trên nguyên lý so sánh nhiệt độ của các mô-đun thử nghiệm với nhiệt độ của tấm
chuẩn ở cùng điều kiện về bức xạ, nhiệt độ môi trường và tốc độ gió. Nhiệt độ
không đổi của tấm chuẩn trong SRE được xác định bằng cách sử dụng phương pháp
gốc được mô tả trong 10.5.3.
NOCT của mô-đun thử
nghiệm đạt được nhờ hiệu chỉnh chênh lệch nhiệt độ giữa mô-đun thử nghiệm và
tấm chuẩn trở về SRE và cộng giá trị này với nhiệt độ ổn định trung bình của tấm
chuẩn ở SRE. NOCT xác định rằng sự chênh lệch nhiệt độ đo được không nhạy với tăng
giảm bức xạ và thay đổi nhỏ của nhiệt độ môi trường và tốc độ gió.
10.5.4.2. Tấm chuẩn
Tấm chuẩn được làm
bằng hợp kim nhôm cứng có kích thước như hình 3. Mặt trước được sơn màu đen mờ,
mặt sau sơn trắng bóng. Các phương tiện đo nhiệt độ của tấm chuẩn phải có độ
chính xác yêu cầu. Hình 3 chỉ ra phương pháp dùng hai nhiệt ngẫu. Mỗi nhiệt
ngẫu được gắn vào một nhánh của rãnh xẻ bằng chất kết dính dẫn điện và cách
nhiệt, sau khi loại bỏ mọi cách điện ở khoảng cách 25 mm tính từ chuyển tiếp.
Phần còn lại của dây nhiệt ngẫu được gắn vào rãnh bằng ma tít nhôm.
Ít nhất phải có ba
tấm chuẩn được dùng và được hiệu chuẩn, bằng cách sử dụng phương pháp gốc quy
định trong 10.5.3. Nhiệt độ ổn định phải nằm trong khoảng từ 46oC đến 50oC
và chênh lệch ở mức không quá 1oC. Một trong các tấm chuẩn phải được
giữ lại không sử dụng để làm tấm điều khiển. Trước khi đo NOCT, nhiệt độ ổn
định của các tấm chuẩn phải được kiểm tra dựa vào nhiệt độ của tấm điều khiển ở
các điều kiện cho phép trong mục c) của 10.5.3.4 để xác định bất cứ thay đổi
nào về đặc tính nhiệt. Nếu nhiệt độ đo được của tấm chuẩn sai khác trên 1oC
thì phải tìm ra nguyên nhân và hiệu chỉnh nếu cần, trước khi tiếp tục thử
nghiệm.
10.5.4.3. Địa điểm
thử nghiệm
Chọn địa điểm thử
nghiệm bằng phẳng, hầu như không bị ảnh hưởng của gió từ các tòa nhà, cây cối
và các đặc điểm địa hình.
Những ảnh hưởng không
ngẫu nhiên từ mặt đất hay từ các đối tượng phía sau bề mặt thử nghiệm được bỏ
qua.
10.5.4.4. Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Số lượng tấm chuẩn
như nêu trong 10.5.4.2 (nhiều hơn một so với số các mô-đun thử nghiệm đồng
thời).
b) Thiết bị đo nhiệt
độ hoặc thiết bị chuẩn quang điện.
c) Giá mở để đỡ các
mô-đun thử nghiệm, các tấm chuẩn và thiết bị đo nhiệt độ sao cho chúng vuông
góc với tia mặt trời trực tiếp (trong vòng ±5o) ở giữa trưa. Mỗi mô-đun thử
nghiệm phải được kẹp giữa hai tấm chuẩn, cạnh dưới của mô-đun phải cách mặt đất
khoảng 1 m. Giá đỡ phải được thiết kế để giảm thiểu sự dẫn nhiệt từ (các) mô-đun
và tấm chuẩn và để hạn chế tối thiểu bức xạ nhiệt tự do từ mặt trước và mặt sau
của chúng.
d) Các thiết bị để đo
tốc độ gió thấp đến 0,25 m/s và đo hướng gió được đặt cách đỉnh mô-đun 0,7 m và
1,2 m về phía đông hoặc phía tây như biểu thị trên hình 4.
e) Bộ cảm biến nhiệt
độ môi trường có hằng số thời gian bằng hằng số thời gian của các mô-đun, được đặt
trong mái che thông gió tốt, gần bộ cảm biến gió.
f) Các bộ cảm biến
nhiệt độ pin được gắn bằng cách hàn hoặc dán bằng chất dính dẫn nhiệt vào mặt
sau của hai pin mặt trời gần giữa mỗi mô-đun hoặc các thiết bị khác cần thiết
cho phép đo nhiệt độ pin được IEC chấp nhận.
g) Một hệ thu thập dữ
liệu để thu thập các tham số sau trong khoảng thời gian không quá 60 s:
Tham số:
bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nhiệt độ pin
tốc độ gió
hướng gió
nhiệt độ tấm chuẩn
Sai số: sai số tổng
của NOCT phải là ±
1oC.
10.5.4.5. Quy trình
a) Đặt các thiết bị
đo cùng với các mô-đun thử nghiệm và tấm chuẩn như cho trên hình 4. Đảm bảo
rằng các mô-đun thử nghiệm hở mạch.
b) Vào một ngày thích
hợp, nắng, trời trong, gió nhẹ, ghi lại nhiệt độ pin, nhiệt độ mô-đun thử
nghiệm, nhiệt độ tấm chuẩn, bức xạ, nhiệt độ môi trường, tốc độ gió và hướng
gió như là hàm số của thời gian.
c) Mọi dữ liệu thu
được trong khi hoặc sau 15 min có các điều kiện dưới đây đều được loại bỏ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tốc độ gió trên 2
m/s và giữ liên tục trong hơn 30 s;
- tốc độ gió dưới 0,5
m/s;
- hướng gió trong ± 20o so với hướng đông
hoặc tây;
- sự khác nhau giữa
nhiệt độ của các tấm chuẩn lớn hơn 1oC.
d) Với mỗi điểm dữ
liệu trong chu kỳ được chọn, lấy nhiệt độ trung bình TP của tất cả các tấm
chuẩn.
e) Với mỗi điểm dữ
liệu trong chu kỳ được chọn và với mỗi mô-đun thử nghiệm:
1) Lấy nhiệt độ pin
trung bình Tj
và tính:
DTJP = TJ - TP
Nếu DTJP thay đổi lớn hơn 4oC,
phương pháp tấm chuẩn không được áp dụng mà phải dùng phương pháp gốc như mô tả
trong 10.5.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Hiệu chỉnh DTJPm về SRE như sau:
TJPm (được hiệu chỉnh) = DTJPm (chưa hiệu chỉnh)
trong đó
f hệ số hiệu chỉnh
bức xạ là 800 chia cho bức xạ trung bình trong toàn chu kỳ được chọn;
β hệ số hiệu chỉnh
nhiệt độ môi trường, có được từ nhiệt độ môi trường trung bình Tamb trong toàn chu kỳ
được chọn và sử dụng bảng sau (giá trị β được nội suy tuyến tính);
Tamb
β
0
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
40
50
1,09
1,05
1,00
0,96
0,92
0,87
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Tính NOCT của
mô-đun thử nghiệm như sau:
NOCT
= TPR + DJTPm (đã hiệu chỉnh)
trong đó TPR là nhiệt độ ổn định
trung bình của các tấm chuẩn trong SRE.
f) Lặp lại các quy
trình trên vào một ngày khác, lấy trung bình hai giá trị NOCT đối với mỗi
mô-đun nếu chúng nằm trong vòng 0,5oC. Nếu chúng sai khác lớn hơn 0,5oC,
lặp lại quy trình trên vào ngày thứ ba và lấy trung bình ba giá trị NOCT.
Nhiệt
độ môi trường trung bình Tamb (oC)
Hình
2 -
Hệ
số hiệu chỉnh NOCT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 -
Tấm
chuẩn
Hình
4 -
Đo
NOCT bằng phương pháp tấm chuẩn
Tốc
độ gió trung bình, tính bằng m/s
Hình
5 -
Hệ
số hiệu chỉnh gió
10.6. Tính năng tại
NOCT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định tính năng
điện thay đổi của mô-đun như thế nào theo tải tại NOCT và ở bức xạ 800 W/m2 với sự phân bố bức xạ
phổ mặt trời chuẩn theo IEC 904-3.
10.6.2. Tiến hành thử
nghiệm
Nung nóng mô-đun đều
đặn đến NOCT và vẽ đặc tính dòng điện-điện áp của nó ở bức xạ 800 W/m2 (được đo bởi thiết bị
chuẩn phù hợp) theo IEC 904-1, bằng cách sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc bộ mô
phỏng loại A phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn IEC liên quan.
Một cách khác, chuyển
đổi đặc tính I - V đo được tại nhiệt độ phòng và ở 800 W/m2 sang NOCT theo IEC
891.
10.7. Tính năng tại
điểm có bức xạ thấp
10.7.1. Mục đích
Để xác định tính năng
điện của mô-đun thay đổi như thế nào theo tải ở 25oC và bức xạ 200
W/m2
(được đo
bởi thiết bị chuẩn thích hợp) theo IEC 904-1 sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc bộ
mô phỏng loại A phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan.
10.7.2. Tiến hành thử
nghiệm
Xác định đặc tính
dòng điện-điện áp của mô-đun ở 25oC ± 2oC và bức xạ 200 W/m2 (được đo bởi thiết bị
chuẩn thích hợp) theo IEC 904-1 sử dụng ánh sáng tự nhiên và bộ mô phỏng loại A
phù hợp với IEC liên quan. Bức xạ phải được giảm về mức quy định bằng cách dùng
bộ lọc trung tính hoặc một vài kỹ thuật khác mà không làm ảnh hưởng đến phân bố
bức xạ phổ mặt trời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.8. Thử nghiệm phơi
ngoài trời
10.8.1. Mục đích
Để đánh giá sơ bộ khả
năng chịu các điều kiện phơi ngoài trời của mô-đun và để phát hiện những hiệu
ứng suy giảm mà không thể phát hiện bởi các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
CHÚ THÍCH - Cần thận
trọng khi đưa ra các đánh giá về tuổi thọ của mô-đun dựa trên thử nghiệm này,
vì thời gian thử nghiệm ngắn và vì sự thay đổi của môi trường của các điều kiện
thử nghiệm. Thử nghiệm này chỉ được sử dụng như một hướng dẫn hoặc chỉ dẫn về
các vấn đề có thể xảy ra.
10.8.2. Thiết bị
a) thiết bị chỉ thị
bức xạ mặt trời, độ chính xác ±10%;
b) phương tiện để lắp
đặt mô-đun, theo hướng dẫn của nhà chế tạo, cùng mặt phẳng với thiết bị chỉ thị
bức xạ.
10.8.3. Tiến hành thử
nghiệm
a) Ngắn mạch mô-đun
và đặt nó ngoài trời theo hướng dẫn của nhà chế tạo, cùng mặt phẳng với thiết
bị chỉ thị bức xạ. Bất kỳ thiết bị bảo vệ điểm nóng nào được nhà chế tạo khuyến
nghị đều phải được cài đặt trước khi thử nghiệm mô-đun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.8.4. Phép đo cuối
Lặp lại thử nghiệm
10.1, 10.2 và 10.3.
10.8.5. Yêu cầu
- không có các khuyết
tật lớn có thể nhìn thấy được, như xác định trong điều 7;
- sự giảm công suất
đầu ra lớn nhất tại STC không được vượt quá 5% giá trị đo được trước thử
nghiệm;
- điện trở cách điện
phải thỏa mãn các yêu cầu tương tự đối với phép đo đầu.
10.9. Thử nghiệm độ
bền tại điểm nóng
10.9.1. Mục đích
Để xác định khả năng
chịu ảnh hưởng nhiệt của mô-đun tại điểm nóng, ví dụ như chảy chất hàn hay hỏng
sự bịt kín. Khuyết tật này gây ra bởi các pin nứt hoặc không phù hợp, lỗi liên
kết, bị che hoặc bị bẩn một phần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt điểm nóng xảy
ra trong mô-đun khi dòng điện làm việc vượt quá dòng ngắn mạch suy giảm của pin
hoặc nhóm pin trong mô-đun do bị che hoặc hỏng. Khi điều kiện này xảy ra, các
pin hoặc nhóm pin bị uốn theo hướng ngược lại và tiêu hao công suất, gây ra quá
nhiệt.
Hình 6 minh họa hiệu
ứng điểm nóng trong mô-đun gồm một chuỗi nối tiếp các pin mà một trong số đó,
pin thứ Y, bị che một phần. Tiêu hao công suất trong pin thứ Y bằng dòng điện
qua mô-đun nhân với điện áp ngược qua pin thứ Y. Đối với bất cứ mức bức xạ nào,
công suất bị tiêu tán lớn nhất trong điều kiện ngắn mạch khi điện áp ngược qua
pin thứ Y bằng điện áp phát ra bởi (s - 1) pin còn lại trong mô-đun. Điều này được
chỉ ra trên hình 6 bởi hình chữ nhật được gạch chéo tại phần giao nhau giữa đặc
tính I - V ngược của pin thứ Y và hình chiếu gương của đặc tính I - V phía
trước của (s -
1) pin.
Vì đặc tính ngược có
thể thay đổi từ pin này sang pin khác nên cần phân loại pin theo giới hạn điện
áp (loại A) hay giới hạn dòng điện (loại B), tùy theo đặc tính ngược cắt “vùng
giới hạn thử nghiệm” cho trên hình 7 như thế nào.
Hình 6 cũng minh họa
điều kiện của tổn hao lớn nhất trong pin bị lỗi hoặc pin loại A bị che. Điều
này xảy ra khi đặc tính ngược cắt hình chiếu gương của đặc tính (s - 1) tại điểm công suất
lớn nhất.
Ngược lại, hình 8 chỉ
ra rằng tổn hao lớn nhất trong pin loại B xảy ra khi nó bị che hoàn toàn. Nhưng
cần lưu ý trong trường hợp này, công suất tổn hao có thể chỉ là một phần nhỏ
của công suất có sẵn của mô-đun.
Hình
6 -
Hiệu
ứng điểm nóng trong pin loại A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
8 -
Hiệu
ứng điểm nóng trong pin loại B
10.9.3. Phân loại
liên kết pin
Các pin mặt trời
trong mô-đun PV được nối theo một trong các cách sau:
Cách S: Nối nối tiếp
s pin thành chuỗi đơn (hình 6);
Cách SP: Nối nối
tiếp-song song, tức là nối song song p chuỗi, mỗi chuỗi có s pin nối tiếp (hình
9).
Cách SPS: Nối nối
tiếp-song song-nối tiếp tức là nối tiếp b khối, trong mỗi khối gồm p chuỗi song
song, mỗi chuỗi có s pin nối tiếp (hình 10).
Điốt nếu được mắc sẽ
giới hạn điện áp ngược của các pin và do đó xác định được phần mạch thử nghiệm.
Mỗi cấu hình đòi hỏi một quy trình thử nghiệm điểm nóng riêng. Tổn hao công suất
trong khoảng lớn nhất xảy ra với mô-đun bị ngắn mạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nguồn bức xạ 1. Bộ
mô phỏng mặt trời cố định hoặc ánh sáng tự nhiên có bức xạ không nhỏ hơn 700 W/m2
với độ không đồng dạng không quá ± 2% và ổn định trong khoảng ± 5%.
b) Nguồn bức xạ 2. Bộ
mô phỏng mặt trời cố định loại C (hoặc tốt hơn) hoặc ánh sáng tự nhiên có bức
xạ 1 000 W/m2
± 10%.
c) Vẽ đường cong I - V
của mô-đun.
d) Đặt vỏ mờ đục chắn
sáng trên pin thử nghiệm che 5%.
e) Một thiết bị phát
hiện nhiệt độ thích hợp, nếu cần.
10.9.5. Tiến hành thử
nghiệm
Tất cả các thử nghiệm
đều được thực hiện ở nhiệt độ môi trường là 25oC ± 5oC, tốc
độ gió nhỏ hơn 2 m/s. mọi thiết bị bảo vệ điểm nóng được nhà chế tạo hướng dẫn
lắp đặt trước khi thử nghiệm mô-đun.
Hình
9 -
Trường
hợp SP: Nối nối tiếp-song song
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
10 -
Trường
hợp SPS: Nối nối tiếp-song song-nối tiếp
10.9.5.1. Trường hợp
S
a) Đặt mô-đun chưa bị
che khuất dưới nguồn bức xạ 1 ở bức xạ không nhỏ hơn 700 W/m2. Đo
đặc tính I - V và xác định dòng điện khi công suất cực đại, IMP.
b) Ngắn mạch mô-đun
và chọn ra một pin theo một trong các phương pháp sau:
1) Với mô-đun đặt
dưới nguồn bức xạ 1 ở bức xạ ổn định và không nhỏ hơn 700 W/m2, xác
định pin nóng nhất bằng thiết bị phát hiện nhiệt thích hợp.
2) Ở bức xạ quy định như
bước a) lần lượt che phủ hoàn toàn mỗi pin và chọn ra pin hoặc một trong các
pin làm cho dòng ngắn mạch giảm nhiều nhất khi bị che. Trong quá trình này, bức
xạ không được thay đổi quá ±5%.
c) Ở bức xạ tương tự
(trong vòng ±3%) như bước a) với pin
đã chọn được che phủ hoàn toàn và kiểm tra xem ISC của mô-đun có nhỏ
hơn IMP như đã xác định trong bước a) không. Nếu tình trạng này
không xảy ra thì không thể đặt tiêu tán công suất lớn nhất trong pin đơn. Trong
trường hợp này, tiếp tục với pin được chọn, che phủ hoàn toàn, bỏ qua bước d).
d) Giảm từ từ vùng bị
che phủ của pin được chọn cho đến khi ISC của mô-đun càng sát với IMP
càng tốt. Trong trường hợp này, công suất lớn nhất bị tiêu tán trong pin đã
chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Sau 1 h, che
mô-đun khỏi nguồn sáng và kiểm tra lại sao cho ISC không lớn hơn 10%
IMP.
g) Sau 30 min, khôi
phục bức xạ đến 1 000 W/m2.
h) Lặp lại 5 lần các
bước e), f) và g).
10.9.5.2. Trường hợp
SP
a) Đặt mô-đun không bị
che phủ dưới nguồn bức xạ 1 ở bức xạ không nhỏ hơn 700 W/m2. Đo đặc
tính I - V và xác định ISC (*) dòng điện ngắn mạch tương ứng với điều
kiện tiêu tán công suất điểm nóng lớn nhất, từ công thức sau, với giả thiết
rằng các chuỗi đều phát sinh dòng điện như nhau:
trong đó:
ISC là
dòng ngắn mạch của mô-đun không bị che phủ
IMP là
dòng điện ở công suất lớn nhất của mô-đun không bị che phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Ngắn mạch mô-đun
và chọn ra một pin theo một trong các phương pháp sau:
1) Với mô-đun đặt
dưới nguồn bức xạ 1 ở bức xạ ổn định và không nhỏ hơn 700 W/m2, xác
định pin nóng nhất bằng thiết bị phát hiện nhiệt thích hợp.
2) Ở bức xạ quy định như
bước a) lần lượt che phủ hoàn toàn mỗi pin và chọn ra pin hoặc một trong các
pin làm cho dòng ngắn mạch giảm nhiều nhất khi che phủ. Trong quá trình này,
bức xạ không được thay đổi quá ±5%.
c) Ở bức xạ tương tự
(trong vòng ±3%) như bước a) với pin
đã chọn được che phủ hoàn toàn và kiểm tra xem ISC của mô-đun có nhỏ
hơn ISC (*) như đã xác định trong bước a) không. Nếu tình trạng này
không xảy ra thì không thể đặt tiêu tán công suất lớn nhất trong pin đơn. Trong
trường hợp này, tiếp tục với pin được chọn, che phủ hoàn toàn, bỏ qua bước d).
d) Giảm từ từ vùng bị
che phủ của pin được chọn cho đến khi ISC của mô-đun càng sát với ISC
(*) càng tốt. Trong trường hợp này, công suất lớn nhất bị tiêu tán trong pin đã
chọn.
e) Đặt mô-đun dưới
nguồn bức xạ 2. Ghi lại giá trị của ISC và giữ mô-đun trong điều
kiện tiêu tán công suất lớn nhất, điều chỉnh lại độ che phủ, nếu cần, để duy
trì ISC tại mức quy định.
f) Sau 1 h, che
mô-đun khỏi nguồn sáng và kiểm tra sao cho ISC không lớn hơn 10% IMP.
g) Sau 30 min, khôi
phục bức xạ đến 1 000 W/m2.
h) Lặp lại 5 lần các
bước e), f) và g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Ngắn mạch mô-đun
không bị che phủ và đặt nó dưới nguồn bức xạ 1 ở bức xạ ổn định không dưới 700
W/m2. Lấy ngẫu nhiên 30% số pin trong mô-đun, lần lượt che phủ hoàn toàn
từng pin, đo nhiệt độ cân bằng của nó bằng thiết bị phản ánh nhiệt độ hoặc bằng
các phương tiện thích hợp khác.
b) Che phủ hoàn toàn
pin nóng nhất tìm được trong bước a).
c) Trong khi tiếp tục
theo dõi nhiệt độ của nó, giảm từ từ vùng bị che phủ và xác định điều kiện để
đạt được nhiệt độ lớn nhất.
d) Đặt mô-đun dưới
nguồn bức xạ 2 và giữ nó trong điều kiện bị che phủ đã thiết lập trong bước c).
e) Sau 1 h, che
mô-đun khỏi bức xạ.
f) Sau 30 min, khôi
phục lại bức xạ 1 000 W/m2.
g) Lặp lại 5 lần các
bước d), e) và f).
10.10. Thử nghiệm UV
10.10.1. Mục đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm UV đang
được xem xét.
10.11. Thử nghiệm chu
kỳ nhiệt
10.11.1. Mục đích
Xác định khả năng của
mô-đun chịu các điều kiện nhiệt khắc nghiệt, mỏi hay các ứng suất khác gây ra
bởi sự thay đổi lặp lại của nhiệt độ.
10.11.2. Thiết bị
a) Phòng khí hậu có
thiết bị điều khiển nhiệt độ tự động, các phương tiện lưu thông không khí bên
trong và phương tiện tránh ngưng tụ trên mô-đun trong quá trình thử nghiệm, có
khả năng chứa một hoặc nhiều mô-đun chịu chu kỳ nhiệt như hình 11.
b) Phương tiện để lắp
đặt hay đỡ các mô-đun trong phòng và phải đảm bảo sự lưu thông không khí xung
quanh. Giá đỡ hay thiết bị lắp đặt phải có độ dẫn nhiệt thấp với mục đích sao cho
mô-đun có thể coi là cách nhiệt.
c) Phương tiện đo và
phương tiện ghi nhiệt độ của (các) mô-đun có độ chính xác ±1oC. Bộ
cảm biến nhiệt phải được gắn vào chính giữa mặt trước hoặc sau của mô-đun. Nếu
có nhiều hơn một mô-đun được thử nghiệm đồng thời, bộ cảm biến nhiệt phải theo
dõi được nhiệt độ của một mẫu đại diện.
d) Phương tiện để
theo dõi tính liên tục của mạch bên trong mỗi mô-đun, qua suốt thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
11 -
Thử
nghiệm chu kỳ nhiệt
10.11.3. Tiến hành
thử nghiệm
a) Đặt mô-đun ở nhiệt
độ phòng trong phòng thử nghiệm. Nếu khung dẫn điện kém, lắp mô-đun lên khung
kim loại giống cấu trúc của giá đỡ mở.
b) Nối thiết bị theo dõi
nhiệt độ với (các) bộ cảm biến nhiệt. Nối thiết bị kiểm tra độ liên tục qua các
đầu nối của mô-đun. Nối thiết bị theo dõi cách điện giữa một đầu nối và khung
hoặc giá đỡ.
c) Đóng cửa phòng và
duy trì tốc độ lưu thông không khí quanh mô-đun không nhỏ hơn 2 m/s, để (các) mô-đun
chịu chu kỳ nhiệt độ từ -
40oC
± 2oC và 85oC
± 2oC như
hình 11. Tốc độ thay đổi nhiệt độ từ các cực biên cao và thấp không quá 100oC/h
và nhiệt độ mô-đun phải giữ ổn định tại cực biên ít nhất 10 min. Thời gian của
chu kỳ không quá 6 h. Số chu kỳ được chỉ ra trong khối liên quan trên hình 1.
d) Thông qua thử
nghiệm, ghi lại nhiệt độ mô-đun và thông qua theo dõi (các) mô-đun để phát hiện
bất kỳ sự cố hở mạch hay chạm đất nào xảy ra trong quá trình thử nghiệm.
10.11.4. Phép đo cuối
Sau thời gian phục hồi
ít nhất 1 h, lặp lại các thử nghiệm 10.1, 10.2 và 10.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không có sự cố chạm
đất hay hở mạch được phát hiện trong quá trình thử nghiệm;
- không có các khuyết
tật lớn có thể nhìn thấy được như xác định trong điều 7;
- tổn hao công suất
ra lớn nhất ở STC không được vượt quá 5% giá trị được trước thử nghiệm;
- điện trở cách điện
phải thỏa mãn các yêu cầu như với phép đo đầu.
10.12. Thử nghiệm
lạnh-ẩm
10.12.1. Mục đích
Để xác định khả năng
của mô-đun chịu đựng các ảnh hưởng của nhiệt độ cao nhưng độ ẩm lại là độ ẩm
tại nhiệt độ dưới 0. Đây không phải là thử nghiệm sốc nhiệt. Có hai phương pháp
thay thế được cho nhau: phòng đơn và phòng đôi.
10.12.2. Phương pháp
phòng đơn
10.12.2.1. Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phương tiện để đo
và phương tiện ghi nhiệt độ mô-đun có độ chính xác ±1oC. (Nó
phải theo dõi được nhiệt độ của một mẫu đại diện nếu có nhiều hơn một mô-đun
được thử nghiệm đồng thời).
c) Phương tiện để
theo dõi, toàn bộ thử nghiệm, sự liên tục của mạch bên trong mỗi mô-đun.
d) Thiết bị để theo dõi
tính toàn vẹn của cách điện trong từng mô-đun giữa một trong các đầu nối và khung
mô-đun hoặc kết cấu đỡ.
Hình
12 -
Chu
kỳ lạnh-ẩm
10.12.2.2. Tiến hành
thử nghiệm
a) Gắn bộ cảm biến
nhiệt thích hợp vào chính giữa mặt trước và sau mô-đun.
b) Đặt (các) mô-đun ở
nhiệt độ phòng trong phòng khí hậu tại một góc không nhỏ hơn 5o so với mặt nằm ngang.
Nếu khung dẫn điện kém, lắp đặt mô-đun lên khung kim loại giống cấu trúc của
giá đỡ mở.
c) Nối thiết bị theo
dõi nhiệt độ với (các) bộ cảm biến nhiệt. Nối thiết bị kiểm tra độ liên tục qua
các chân mô-đun. Nối bộ theo dõi cách điện giữa một đầu nối và khung hoặc kết
cấu đỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Trong suốt thử
nghiệm, ghi lại nhiệt độ mô-đun và qua bộ theo dõi (các) mô-đun để phát hiện
bất kỳ sự cố hở mạch hay chạm đất nào xảy ra trong quá trình thử nghiệm.
10.12.3. Phương pháp
phòng đôi
10.12.3.1. Thiết bị
a) Một phòng khí hậu
(phòng A), có điều khiển nhiệt độ và độ ẩm tự động, có khả năng làm nóng một
hay nhiều mô-đun từ nhiệt độ phòng đến 85oC ở độ ẩm tương đối đến
85%.
b) Phòng khí hậu thứ
hai (phòng B) có điều khiển nhiệt độ tự động, có khả năng làm lạnh (các) mô-đun
từ nhiệt độ phòng xuống -40oC. Điểm
sương của phòng này như quy định đối với phương pháp phòng đơn.
c) Thiết bị đo nhiệt
độ mô-đun, đo độ cách điện và độ liên tục như quy định đối với phương pháp
phòng đơn.
10.12.3.2. Tiến hành
thử nghiệm
a) Gắn bộ cảm biến
nhiệt phù hợp vào chính giữa mặt trước hoặc mặt sau của mô-đun.
b) Đảm bảo không khí
trong phòng A và B ở nhiệt độ phòng và độ ẩm tương đối là 85% ± 5%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Nối thiết bị theo dõi
nhiệt độ với (các) bộ cảm biến nhiệt. Nối thiết bị kiểm tra độ liên tục qua các
đầu nối mô-đun. Nối bộ theo dõi cách điện giữa một đầu nối và khung hoặc kết
cấu đỡ.
e) Sau khi đóng cửa
phòng, để (các) mô-đun chịu phần đầu tiên trong sơ đồ hình 12, bắt đầu và kết
thúc ở nhiệt độ phòng. Nhiệt độ lớn nhất chỉ sai khác trong khoảng ±2oC mức quy
định, độ ẩm tương đối 85%±5% trong suốt phần
này của chu kỳ.
f) Với (các) mô-đun
tại nhiệt độ phòng, di chuyển sang phòng B càng nhanh càng tốt, lắp đặt, như
trước, theo một góc không nhỏ hơn 5o so với mặt nằm ngang và lại nối nó như trước
với các thiết bị theo dõi độ liên tục, nhiệt độ và cách điện.
g) Sau khi đóng cửa phòng,
để mô-đun chịu phần 2 của sơ đồ trên hình 12, bắt đầu và kết thúc tại nhiệt độ
phòng. Nhiệt độ nhỏ nhất phải nằm trong khoảng ±2oC so với mức quy định.
h) Lặp lại các bước
từ b) đến g) cho 10 chu kỳ hoàn chỉnh. Thông qua thử nghiệm ghi lại nhiệt độ
mô-đun và thiết bị theo dõi mô-đun để phát hiện tất cả các hiện tượng hở mạch
hoặc hỏng có thể xuất hiện trong quá trình phơi.
10.12.4. Phép đo cuối
Sau thời gian hồi phục
từ 2 đến 4 h, lặp lại các thử nghiệm 10.1, 10.2 và 10.3.
10.12.5. Yêu cầu
- không có sự cố chạm
đất hay hở mạch được phát hiện trong quá trình thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tổn hao công suất
ra lớn nhất tại STC không được vượt quá 5% giá trị đo được trước thử nghiệm;
- điện trở cách điện
phải thỏa mãn các yêu cầu như với phép đo đầu.
10.13. Thử nghiệm
nóng ẩm
10.13.1. Mục đích
Để xác định khả năng
chịu đựng của mô-đun dưới ảnh hưởng của sự thâm nhập độ ẩm trong thời gian dài.
10.13.2. Tiến hành
thử nghiệm
Thử nghiệm phải được
tiến hành theo IEC 68-2-3 với các điểm sau:
a) Ổn định trước
(Các) mô-đun ở nhiệt
độ phòng phải được đưa vào phòng thử nghiệm mà không được ổn định trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng mức khắc
nghiệt sau:
Nhiệt độ thử nghiệm:
85oC ±2oC
Độ ẩm tương đối: 85% ± 5%
Thời gian thử nghiệm:
đang xem xét.
c) Hồi phục
(Các) mô-đun phải
được đưa vào để hồi phục từ 2 h đến 4 h.
10.13.3. Phép đo cuối
Sau thời gian hồi
phục, lặp lại các thử nghiệm 10.1, 10.2 và 10.3.
10.13.4. Yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tổn hao công suất
ra lớn nhất ở STC không được vượt quá 5% giá trị được trước thử nghiệm;
- điện trở cách điện
phải thỏa mãn các yêu cầu như với phép đo đầu.
10.14. Thử nghiệm độ
bền chắc của các đầu nối
10.14.1. Mục đích
Để xác định các đầu
nối và việc gắn các đầu nối vào thân mô-đun chịu ứng suất xuất hiện khi vận
chuyển hoặc lắp ráp thông thường.
10.14.2. Kiểu đầu nối
Ba kiểu đầu nối
mô-đun sau xem xét:
- kiểu A: dây hoặc
dây nối nhanh;
- kiểu B: đinh tán,
bulông có ren, vít, v.v...;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.14.3. Tiến hành
thử nghiệm
Ổn định trước: 1 h
tại điều kiện khí quyển tiêu chuẩn đối với phép đo và thử nghiệm.
10.14.3.1. Đầu nối
kiểu A
Thử nghiệm kéo như quy
định trong IEC 68-2-21, thử nghiệm Ua với các điều khoản sau:
- mọi đầu nối đều
phải thử nghiệm;
- lực kéo không vượt
quá khối lượng mô-đun.
Thử nghiệm uốn: như quy
định trong IEC 68-2-21, thử nghiệm Ub với điều khoản sau:
- mọi đầu nối đều
phải thử nghiệm;
- phương pháp 1 - 10
chu kỳ (mỗi chu kỳ uốn theo một hướng khác nhau).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) đối với các mô-đun
có các đầu nối lộ ra, mỗi đầu nối phải thử nghiệm như các đầu nối kiểu A;
b) nếu đầu nối nằm
trong các hộp bảo vệ, quy trình sau được áp dụng:
- Dây cáp, với cỡ và
loại theo hướng dẫn của nhà chế tạo mô-đun, cắt thành các đoạn có độ dài thích
hợp, nối với các chân bên trong của hộp theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Dây cáp
được dẫn qua lỗ có gioăng, cần lưu ý sử dụng mọi kẹp cáp được cung cấp. Nắp hộp
phải được đậy lại chắc chắn. Mô-đun phải được thử nghiệm như đối với các đầu
nối kiểu A.
Thử nghiệm xoắn: như quy
định trong IEC 68-2-21, thử nghiệm Ud với điều khoản sau:
- mọi đầu nối đều
phải thử nghiệm;
- mức khắc nghiệt 1.
Đai ốc hoặc vít phải
có khả năng nới ra sau này trừ khi nó được thiết kế đặc biệt để gắn cố định.
10.14.3.3. Đầu nối
kiểu C
Dây cáp với cỡ và
loại theo hướng dẫn của nhà chế tạo mô-đun, được cắt thành các đoạn có độ dài
thích hợp, được nối vào các đầu ra của đầu nối, sau đó tiến hành thử nghiệm như
đối với các đầu nối kiểu A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại thử nghiệm
10.1 và 10.2.
10.14.5. Yêu cầu
- không có hỏng hóc cơ
khí;
- tổn hao công suất
ra lớn nhất tại STC không vượt quá 5% gi+á trị đo được trước thử nghiệm.
10.15. Thử nghiệm
xoắn
10.15.1. Mục đích
Để phát hiện các
khuyết tật có thể gây ảnh hưởng cho mô-đun khi được lắp đặt trên cấu trúc không
hoàn hảo.
10.15.2. Tiến hành
thử nghiệm
a) Trang bị cho
mô-đun sao cho sự liên tục về điện của mạch bên trong và điện trở cách điện
được theo dõi liên tục trong suốt quá trình thử nghiệm. Điện trở cách điện được
đo theo quy định trong thử nghiệm 10.3, ngoài ra, chỉ một trong các đầu nối
mô-đun được nối với thiết bị thử nghiệm. b) Giữ ba góc của mô-đun trong cùng
một mặt phẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
h là khoảng cách dịch
chuyển được đo thẳng góc với đường chéo của mô-đun (tương ứng với góc biến dạng
1,2o)
L là chiều dài mô-đun
W là chiều rộng
mô-đun.
CHÚ THÍCH - Mô-đun
không hoạt động trong suốt thử nghiệm.
10.15.3. Phép đo cuối
Lặp lại thử nghiệm
10.1 và 10.2.
10.15.4. Yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không có khuyết tật
lớn có thể nhìn thấy được như xác định ở điều 7;
- tổn hao công suất
ra lớn nhất ở STC không vượt quá 5% giá trị đo được trước thử nghiệm.
10.16. Thử nghiệm tải
cơ học
10.16.1. Mục đích
Để xác định khả năng
chịu đựng của mô-đun đối với tải tĩnh, gió, tuyết, băng.
10.16.2. Tiến hành
thử nghiệm
a) Trang bị cho mô-đun
sao cho có thể theo dõi sự liên tục của mạch bên trong và điện trở cách điện
trong suốt quá trình thử nghiệm.
b) Lắp đặt mô-đun lên
một cơ cấu cứng theo mô tả của nhà chế tạo. (Nếu có nhiều khả năng khác nhau,
dùng khả năng xấu nhất có khoảng cách giữa cách điểm cố định là lớn nhất).
c) Đặt từ từ một tải
tương đương 2 400 Pa phân bố đều lên mặt trước mô-đun. (Tải này có thể được đặt
vào bằng hơi nén hoặc bằng một túi đầy nước đặt lên toàn bộ bề mặt. Trong trường
hợp dùng túi nước, mô-đun phải được đặt nằm ngang). Giữ tải trong 1h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Lặp lại bước c) và
d).
CHÚ THÍCH - 2 400 Pa tương
đương với áp lực gió với vận tốc 130 km/h (xấp xỉ ± 800 Pa) với hệ số an toàn
là 3 đối với gió theo từng cơn. Nếu mô-đun có đủ khả năng chịu lượng lớn tuyết
và băng tích tụ thì tải đặt lên mặt trước của mô-đun trong thử nghiệm phải tăng
từ 2 400 Pa lên 5 400 Pa.
10.16.3. Phép đo cuối
Lặp lại thử nghiệm
10.1, 10.2 và 10.3.
10.16.4. Yêu cầu
- không có sự cố chạm
đất hay hở mạch được phát hiện trong quá trình thử nghiệm;
- không có các khuyết
tật lớn có thể nhìn thấy được như xác định trong điều 7;
- tổn hao công suất
ra lớn nhất tại STC không được vượt quá 5% giá trị được trước thử nghiệm;
- điện trở cách điện
phải thỏa mãn các yêu cầu như với phép đo đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.17.1. Mục đích
Để xác định khả năng
mô-đun chịu va chạm của mưa đá.
10.17.2. Thiết bị
a) Khuôn bằng vật
liệu thích hợp để đúc đá thử có đường kính yêu cầu. Đường kính tiêu chuẩn 25
mm, tuy nhiên trong môi trường đặc biệt có thể sử dụng các đường kính được quy
định trong bảng 2.
b) Máy lạnh, khống chế
nhiệt độ từ -10o ±
5oC.
c) Thiết bị bảo quản để
cất đá thử ở nhiệt độ từ -4o ± 2oC.
d) Thiết bị bắn có
khả năng đẩy đá thử với vận tốc quy định, trong vòng ± 5%, đập vào mô-đun
tại vị trí va chạm quy định. Đường đi của đá thử đến mô-đun có thể nằm ngang,
thẳng đứng hoặc bất kỳ góc nào miễn là thỏa mãn yêu cầu thử nghiệm.
e) Một giá lắp cứng để
đỡ mô-đun theo phương pháp được mô tả bởi nhà chế tạo, với bề mặt va đập vuông
góc với đường đi của bi đá.
f) Cân để xác định
khối lượng của bi đá với độ chính xác ± 2%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để ví dụ, hình 13 chỉ
ra sơ đồ nhóm thiết bị gồm thiết bị xả khí nén nằm ngang, giá lắp đặt thẳng
đứng, thiết bị đo tốc độ mà nó đo bằng điện tử khoảng thời gian để bi đá đi qua
khoảng cách giữa hai tia sáng.
Hình
13 -
Thiết
bị thử nghiệm mưa đá
Bảng
2 -
Khối
lượng bi đá và vận tốc thử nghiệm
Đường
kính
mm
Khối
lượng
g
Vận
tốc thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường
kính
mm
Khối
lượng
g
Vận
tốc thử nghiệm
m/s
12,5
15
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,94
1,63
7,53
20,7
16,0
17,8
23,0
27,2
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
65
75
43,9
80,2
132,0
203,0
30,7
33,9
36,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.17.3. Tiến hành
thử nghiệm
a) Sử dụng khuôn và
máy lạnh tạo ra đủ số đá thử có kích thước yêu cầu cho thử nghiệm kèm thêm một
số đá thử để điều chỉnh sơ bộ thiết bị bắn.
b) Kiểm tra nứt vỡ, kích
cỡ và khối lượng của từng bi đá. Bi đá phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- không có vết nứt có
thể nhìn thấy bằng mắt;
- đường kính chỉ sai
số ± 5% đường kính yêu
cầu;
- khối lượng chỉ sai
số ± 5% giá trị danh định
trong bảng 2.
c) Để đá thử vào
thùng bảo quản ít nhất 1 h trước khi sử dụng.
d) Đảm bảo rằng các
bề mặt của thiết bị bắn, dễ dàng tiếp xúc với đá thử, có nhiệt độ xấp xỉ nhiệt
độ phòng.
e) Bắn thử một số
viên đạn thử vào đích giả như bước g) dưới đây và điều chỉnh thiết bị bắn cho
đến khi vận tốc đá thử, được đo bằng cảm biến vận tốc tại vị trí mô tả, nằm
trong khoảng ±
5% tốc
độ thử nghiệm mưa đá tương ứng trong bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Lấy một viên đá
thử từ thùng bảo quản và đặt vào thiết bị bắn. Hướng mục tiêu vào vị trí va
chạm đầu tiên được quy định trong bảng 3 rồi bắn. Thời gian để đá thử di chuyển
từ thùng bảo quản đến điểm va đập trên mô-đun không được vượt quá 60 s.
h) Kiểm tra mô-đun
trong vùng va đập để xác định hư hại và ghi lại các ảnh hưởng có thể nhìn thấy
của viên đạn. Lỗi trong vòng 10 mm từ vị trí quy định được bỏ qua.
j) Nếu mô-đun chưa bị
hư hại, lặp lại bước g) và h) cho các vị trí va chạm khác trong bảng 3 như minh
họa trong hình 14.
Bảng
3 -
Vị
trí va đập
Thứ
tự đạn
Vị trí
1
2
3,
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,
8
9,
10
11
Một góc của cửa sổ
mô-đun, không quá 50 mm tính từ khung
Một cạnh của
mô-đun, không quá 12 mm tính từ khung
Cạnh của pin gần
chỗ nối điện
Điểm có khoảng cách
nhỏ nhất giữa các pin
Trên cửa sổ mô-đun,
không quá 12 mm từ điểm mô-đun gắn vào giá đỡ
Trên cửa sổ mô-đun,
từ điểm xa nhất trong số các điểm được lựa chọn cho đạn 7, 8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
14 -
Minh
họa vị trí va đập
10.17.4. Phép đo cuối
Lặp lại thử nghiệm
10.1, 10.2 và 10.3.
10.17.5. Yêu cầu
- không có các khuyết
tật lớn có thể nhìn thấy được, như xác định trong điều 7;
- giảm công suất đầu
ra lớn nhất tại STC không được vượt quá 5% giá trị đo được trước thử nghiệm;
- điện trở cách điện
phải thỏa mãn các yêu cầu tương tự đối với phép đo đầu.