TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6729 : 2008
ISO 3688 : 1999
BỘT GIẤY − XEO TỜ MẪU TRONG PHÒNG THÍ
NGHIỆM ĐỂ XÁC ĐỊNH HỆ SỐ PHẢN XẠ KHUẾCH TÁN XANH (ĐỘ TRẮNG ISO)
Pulps
− Preparation
of laboratory sheets for the measurement of diffuse blue reflectance factor
(ISO brightness)
Lời nói đầu
TCVN 6729 : 2008 thay
thế TCVN 6729 : 2000.
TCVN 6729 : 2008 hoàn
toàn tương đương với ISO 3688 : 1999
TCVN 1270 : 2008 do Ban
kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 6 Giấy và cáctông biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số phản xạ phụ
thuộc vào cách chuẩn bị xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm cũng như các điều
kiện thực hiện phép đo, đặc biệt là các tính chất quang phổ và tính chất hình
học của các thiết bị được sử dụng.
BỘT
GIẤY − XEO TỜ MẪU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỂ XÁC ĐỊNH HỆ SỐ PHẢN XẠ KHUẾCH TÁN
XANH (ĐỘ TRẮNG ISO)
Pulps
−
Preparation of laboratory sheets for the measurement of diffuse blue reflectance
factor (ISO brightness)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
hai phương pháp xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm trước khi xác định hệ số phản
xạ khuyếch tán xanh (độ trắng ISO). Một phương pháp là cách tiến hành truyền
thống dựa trên việc xeo các tờ mẫu trong phễu lọc Buechner có sử dụng giấy lọc
hoặc lưới xeo. Phương pháp thứ hai là xeo các tờ mẫu thành tờ (phương pháp xeo
giấy thông thường hoặc phương pháp Rapid Koethen).
Các chi tiết của qui
trình đo theo phương pháp thứ hai được ra trong TCVN 1865: 2007(ISO 2470:
1999).
Phương pháp này được
áp dụng cho tất cả các loại bột giấy sản xuất từ gỗ và phần lớn các loại bột
giấy khác. Bột giấy có xơ sợi rất dài như bông, lanh hay những vật liệu tương
tự, được cắt ngắn đến kích thước thích hợp trước khi tiến hành xeo mẫu theo phương
pháp này.
Tiêu chuẩn này được
áp dụng kết hợp với ISO 2469 và TCVN 1865: 2007(ISO 2470: 1999).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm
công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công
bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 1865 : 2007 (ISO
2470 : 1999), Giấy và các tông – Xác định hệ số phản xạ khuyếch tán xanh (độ
trắng ISO).
ISO 2469 : 1994, Paper,
board and pulps – Measurement of diffuse reflectance factor (Giấy, các tông
và bột giấy – Xác định hệ số phản xạ khuyếch tán).
ISO 5263 : 1995, Pulps
– Laboratory wet disintegration (Bột giấy – Đánh tơi ướt trong phòng thí nghiệm).
ISO 5269 -1 : 1998, Pulps
− Preparation of laboratory sheets for physical testing – Part 1: Convensional
sheetformer method (Bột giấy – Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để xác định
các tính chất vật lý - Phần 1: Phương pháp thông thường).
ISO 5269 – 2 : 1998, Preparation
of laboratory sheets for physical testing – Part 2: Rapid Koethen method (Xeo
tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để xác định các tính chất vật lý – Phần 2: Phương
pháp Rapid Koethen).
3. Thuốc thử
Trong quá trình xeo
tờ mẫu, chỉ sử dụng các loại thuốc thử có cấp độ tinh khiết phân tích, nước cất
hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, không màu, không có các ion đồng và
sắt.
Chú thích Nước cất được
sử dụng phải đảm bảo sao cho độ trắng của mẫu không bị ảnh hưởng do nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2 Axít sulfuric (H2SO4),
dung dịch khoảng 0,05 mol/l, chứa 2,8 ml axít sulfuric (r 1,84 g/ml) trong 1 l hoặc axít
axetic, w(CH3COOH) = 10 % chứa 95 ml axít axetic (r 1,05 g/ml) trong 1 l.
3.3 Chất trợ bảo lưu, sử dụng cho bột
giấy tái chế và bột giấy phi gỗ.
Bột giấy tái chế và
bột giấy phi gỗ có thể chứa các phần tử hoặc các xơ sợi rất nhỏ có màu sắc khác
với màu của xơ sợi dài. Chúng có thể ảnh hưởng đến giá trị độ trắng, nhưng chúng
không được giữ lại trên lưới xeo. Nếu giá trị độ trắng của bột giấy đo bao gồm cả
các phần tử và xơ sợi đó, thì phải cho chất trợ bảo lưu vào trước khi xeo. Ví
dụ như bổ sung 0,4 % polyacrylamid vào mẫu bột giấy tái chế. Cách dùng, loại và
lượng chất trợ bảo lưu được sử dụng phải ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.
4. Thiết bị, dụng cụ
và các vật liệu phụ trợ
Tất cả các thiết bị
tiếp xúc với bột giấy phải là vật liệu không gỉ, ví dụ như thuỷ tinh, sứ, nhựa,
mạ crôm hoặc thép không gỉ. Không sử dụng các bộ phận bằng sắt, đồng đỏ, đồng
thau, đồng thiếc, vì ion sắt và đồng có xu hướng đổi màu bột giấy mạnh.
Sử dụng các thiết bị
thông thường trong phòng thí nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau.
4.1 Máy đánh tơi tiêu
chuẩn,
như quy định trong ISO 5263.
4.2 Xeo bằng phễu lọc
4.2.1 Phễu lọc Buechner
hoặc dụng cụ tương tự,
được làm bằng vật liệu không gỉ, đáy phẳng và có lỗ, đường kính trong từ 115 mm
đến 150 mm và thể tích từ 1000 ml đến 1500 ml. Phễu được nối với một bơm chân
không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích Khi các tờ
mẫu đã được tạo hình trên giấy lọc, xơ sợi mịn có thể mắc vào giấy lọc và có
thể dẫn đến độ trắng không đều trên tờ mẫu. Trong trường hợp này, dùng lưới xeo
có thể tốt hơn.
4.2.3 Giấy thấm, phù hợp để thấm nước,
có định lượng khoảng 250 g/m2 và không chứa chất huỳnh quang và các
tạp chất.
4.2.4 Tấm ép, được làm từ vật liệu
mạ crom, thép không gỉ hoặc nhựa cứng [ví dụ như poly(metylmetalcrylat)] có
kích thước bằng với kính thước tờ mẫu xeo.
4.2.5 Đĩa ép thuỷ lực
4.3 Xeo bằng thiết bị
xeo tờ
4.3.1 Thiết bị xeo và
vật liệu phụ trợ,
ví dụ, được mô tả trong phần tương ứng của ISO 5269. Vật liệu của dụng cụ xeo
tờ không được ảnh hưởng đến độ trắng của bột giấy.
4.3.2 Thiết bị để làm
khô tờ mẫu trong phòng thí nghiệm, bằng cách kẹp chúng ở giữa các giá làm khô
hoặc giữ chúng trên một đĩa lồi nhẹ bằng một tấm vải. Số lượng các giá hoặc đĩa
có thể gắn trong một cái tủ.
4.3.3 Máy ép, có khả năng ép tờ
mẫu trong phòng thí nghiệm ở áp suất cho trong ISO 5269.
4.4 Máy đo pH, được hiệu chuẩn và
điều chỉnh để đọc được pH chính xác đến 0,1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu được lấy phải
mang tính chất đại diện, và phải thận trọng khi lấy mẫu, trong khi lưu mẫu, bảo
quản mẫu khỏi nguồn nhiệt, ánh sáng và thay đổi độ ẩm.
Một lượng bột giấy đủ
để xeo ít nhất được bốn tờ mẫu có định lượng khoảng 200 g/m2 được
qui định.
6. Cách tiến hành
6.1. Xử lý sơ bộ bột
giấy
6.1.1. Bột giấy ở
dạng tờ hoặc dạng tấm
Xé tờ hoặc tấm bột giấy
thành các mảnh nhỏ với kích thước từ 20 mm đến 30 mm. Trong trường hợp bột giấy
khô, ngâm trong nước khoảng 0,5 h trước khi đánh tơi để các sợi tách nhau ra.
Cân một lượng bột giấy cần thiết và dùng máy đánh tơi (4.1) để đánh tơi trong nước.
Tiến hành đánh tơi cho đến khi bột giấy phân tán hoàn toàn, không còn nhìn thấy
những bó xơ sợi. Thời gian đánh tơi thường không vượt quá qui định trong ISO
5263. Pha loãng huyền phù bột giấy đến nồng độ 4 g/l.
6.1.2 Bột giấy ở dạng
ướt
Xác định nồng độ bột
và lấy ra một thể tích cần thiết.
6.2 Xeo tờ mẫu thí
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pH có ảnh hưởng đến
độ trắng của bột giấy chưa tẩy trắng. Vì vậy, việc xác định độ trắng thường được
tiến hành trên những tờ xeo từ huyền phù bột giấy có pH ở trong khoảng 4,7 và
5,5. Tuy nhiên, đôi khi có yêu cầu xác định độ trắng ở pH lớn hơn, ví dụ khi
bột giấy chứa những vật liệu có thể hoà tan ở pH 5. Trong trường hợp này, bột
giấy cần phải được thử ở pH 6,5 ± 0,5, điều này phải được ghi trong báo cáo thử
nghiệm.
Chú thích Bột giấy
tái chế đã được khử mực có chứa các phần tử rất nhỏ, có thể kết tụ lại với nhau
do điều chỉnh pH, do đó sẽ có ảnh hưởng đến độ trắng.
6.2.1 Cách tiến hành
xeo tờ mẫu bằng phễu lọc
Khuấy đều huyền phù
bột giấy và chia thành từng phần nhỏ, mỗi phần có hàm lượng bột giấy đủ để xeo
tờ mẫu có định lượng khoảng 200 g/m2. Đặt giấy lọc (4.2.2) vào phễu
lọc (4.2.1) và làm ướt bằng nước. Có thể dùng lưới xeo thay cho giấy lọc. Để
phễu lọc ngay ngắn và đổ từng phần huyền phù bột giấy vào phễu. Dùng bơm chân
không để hút nước. Không được để không khí đi qua tờ mẫu. Lấy tờ mẫu ra bằng
cách đặt úp phễu lọc trên một tờ giấy lọc và dùng hơi thổi để lấy mẫu. Lấy tờ
giấy lọc bên trên ra một cách nhẹ nhàng và sau đó đặt lại lên mẫu để bảo vệ tờ
mẫu. Đánh dấu mặt trên của tờ mẫu là tờ nằm trên phễu lọc.
Làm đúng như vậy với
ít nhất ba phần huyền phù nữa của bột giấy. Số lượng tờ mẫu thí nghiệm phụ
thuộc vào độ đục của các tờ mẫu. Độ trắng của tờ mẫu không bị thay đổi bởi độ
dày. Một tập gồm bốn tờ là đủ cho hầu hết các loại bột giấy.
Sắp xếp các tấm ép
(4.2.4), giấy thấm (4.2.3) và các tờ mẫu để ép theo thứ tự sau, bắt đầu từ đáy
lên:
a) một tấm ép;
b) hai giấy thấm khô;
c) tờ mẫu thí nghiệm
được phủ giấy lọc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) một tấm ép;
f) hai giấy thấm khô;
g) tờ mẫu thí nghiệm
tiếp theo được phủ giấy lọc và tiếp tục như mô tả ở trên.
Ép cả bộ bằng đĩa ép
thuỷ lực (4.2.5) trong một phút với áp lực khoảng 300 kPa (thường là khác với
chỉ số đọc trên máy ép), cần đặt tập giấy mẫu ở vị trí trung tâm trên đĩa ép trước
khi tiến hành ép.
Sau khi ép, bóc nhẹ
tờ giấy lọc trên các tờ mẫu xeo, sau đó đặt chúng lại nguyên vị trí để bảo vệ
tờ mẫu. Làm khô các tờ giấy ở nhiệt độ phòng cho đến khí độ ẩm đạt từ 5 % đến
15 % bằng cách treo chúng cùng với các tờ giấy lọc ở nơi không có bụi. Thời
gian làm khô không quá 24 h.
Ép khô tờ mẫu có phủ giấy
lọc trong một máy ép (4.2.5) với áp lực khoảng từ 300 kPa đến 500 kPa trong 30
s để chúng càng phẳng càng tốt.
6.2.2 Cách tiến hành
xeo tờ mẫu bằng thiết bị xeo tờ
Tuân theo các chỉ dẫn
trong ISO 5269-1 và 5269-2 nhưng xeo mẫu với đinh lượng 200 g/m2. Sử
dụng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
Làm khô tờ mẫu trong
thiết bị làm khô (4.3.2) trong không khí ở nhiệt độ phòng cho đến khi độ ẩm đạt
được từ 5 % đến 15 %. Để hai giấy thấm gần nhất ở nguyên vị trí để bảo vệ hoặc
thay chúng bằng hai giấy thấm mới. Thời gian làm khô không quá 24 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Bảo quản tờ mẫu
cho phép đo độ trắng tiếp theo
Bảo vệ tờ mẫu tránh
bị nhiễm bẩn, tránh nơi có nguồn nhiệt và ánh sáng. Phải tiến hành đo độ trắng ISO
ngay sau khi tờ mẫu khô hoàn toàn, chậm nhất là 4 h, theo TCVN 1865 : 2007 (ISO
2470 : 1999).
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
bao gồm các thông tin sau:
a) đặc điểm chính xác
của mẫu thử;
b) viện dẫn tiêu
chuẩn này;
c) đặc điểm chính xác
của tờ mẫu được xeo;
d) thời gian đánh tơi
trong trường hợp bột giấy ở dạng tờ hoặc miếng;
e) loại thiết bị và
vật liệu lọc (giấy lọc hay lưới xeo) sử dụng để xeo tờ mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) nếu sử dụng chất
trợ bảo lưu, loại và khối lượng chất trợ bảo lưu;
h) nếu pH được điều
chỉnh đến 6,5 ± 0,5, phải được ghi trong báo cáo;
i) bất kỳ điểm đặc
biệt nào quan sát thấy trong quá trình xeo mẫu;
j) bất kỳ sai lệch
nào so với tiêu chuẩn này hoặc bất kỳ tình huống nào có thể ảnh hưởng đến tờ
mẫu.