Khoảng giá trị độ
nhẵn của giấy được thử
s
|
Độ lặp lại (%)
|
Độ tái lập (%)
|
Khoảng
|
Trung bình
|
Khoảng
|
Trung bình
|
4 đến 1400
|
5 đến 21
|
11
|
21 đến 56
|
37
|
10. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tất cả những thông tin cần thiết để nhận
dạng mẫu thử;
c) môi trường chuẩn để điều hòa mẫu và thử;
d) kết quả, được coi là giá trị trung bình
của mỗi mặt được thử, tính bằng giây, ví dụ, độ nhẵn (Bekk) 152 giây; nếu sử
dụng bình chân không nhỏ thì phải ghi vào báo cáo;
e) độ lệch chuẩn hoặc hệ số biến đổi, nếu có
qui định, với giới hạn tinh cậy là 95% của độ nhẵn trung bình;
f) phép thử được tiến hành trên phần mẫu có
Hình bóng nước hay không;
g) máy đo có sử dụng hay không sử dụng chốt
đỡ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) bất cứ thao tác nào không được qui định
trong tiêu chuẩn này, hoặc trong các tiêu chuẩn dùng để tham khảo mà có thể ảnh
hưởng đến kết quả thử.
PHỤ
LỤC A
(Quy định )
KIỂM
TRA VÀ BẢO QUẢN THIẾT BỊ ĐO ĐỘ NHẴN
A.1. Kích thước của mặt thử
Đo đường kính của tấm thủy tinh (5.1) và lỗ ở
giữa tấm. Sai số cho phép như ở Hình 2.
A.2. Áp lực tiếp xúc
Đối với các máy đo mà tải trọng áp dụng ở
dạng đòn bẩy thì các thao tác được thử như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Vạch chia độ của áp kế
Kiểm tra vạch chia độ của áp kế (5.6) trong
khi sử dụng bằng calip chính xác. Khoảng cách giữa các vạch dấu cho 50,7 kPa và
48,0 kPa phải chính xác đến 0,1 mm. Khoảng cách giữa các vạch dấu cho 50,7 kPa
và mức của bình khí phải duy trì ở 0,5 mm.
A.4. Bảo quản áp kế thủy ngân
Đối với các máy đo sử dụng áp kế thủy ngân
thì tiến hành như sau:
Thủy ngân không được sót lại ở thành của ống.
Nếu thủy ngân bị ngắt quãng trong ống thì phải rửa ống bằng axit nitric hoặc
kali dicromat hòa tan trong axit sulfuric đậm đặc, sau đó rửa bằng nước cất và
cuối cùng rửa bằng cồn. Trước khi sử dụng lại, phải làm khô cẩn thận bằng luồng
khí ấm hoặc hơi ấm.
Khi thủy ngân bị bẩn tốt nhất là thay thế
bằng thủy ngân mới hoặc có thể làm sạch lại.
A.5. Độ kín của các máy đo
Kiểm tra độ kín của máy đo theo chu kì qui
định. Khi miếng đệm cao su (5.4) được ép trên mặt phẳng thử với áp lực 100 kPa,
chân không ở mức 50,7 kPa trong bình chân không (5.5) đã được nối với lỗ trong
tấm thủy tinh (5.1) không được giảm quá 0,13 kPa trong 60 phút đối với bình
chân không lớn (5.5.1) hoặc trong 6 phút đối với bình chân không nhỏ (5.5.2).
Việc kiểm tra phải được tiến hành cho cả hai bình chân không.
Nếu không đạt yêu cầu trên, kiểm tra các vòi
và tất cả các điểm nối, nếu cần thiết phải làm sạch và sửa lại chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu khó đo trực tiếp dung lượng của các bình
chân không (5.5) thì nên xác định thể tích không khí đi qua như mô tả dưới đây.
Việc kiểm tra này được tiến hành đối với các máy đo mới và khi thay thế hoặc
làm sạch các bộ phận, thí dụ như ống áp kế.
Các giá trị của thể tích không khí:
- Với bình chân không lớn (5.5.1), khi chân
không giảm từ 50,7 kPa xuống 48,0 kPa: 10,0ml 0,2
ml;
- với bình chân không lớn (5.5.1), khi chân
không giảm từ 50,7 kPa xuống 29,3 kPa: 80,0 ml 1
ml;
- Với bình chân không nhỏ (5.5.2), khi chân
không giảm từ 50,7 kPa xuống 48,0 kPa: 1,00 ml 0,05
ml;
- với bình chân không nhỏ (5.5.2), chân không
giảm từ 50,7 kPa xuống 29,3 kPa: 8,0 ml 0,1
ml.
Dụng cụ đo được mô tả ở Hình A1. Tấm đệm cao
su với lỗ tròn có đường kính khoảng 0,5 mm gắn ở tấm giữa, được ép vào tấm thủy
tinh (5.1) bằng bộ phận có tải trọng. Tấm giữa được nối với van ba chiều bằng
ống chân không, van ba chiều được nối với pipet có kích thước và vạch đo phù
hợp và bằng ống chân không.
Sau khi kiểm tra độ kín khí, đo thể tích của
nước cất chảy vào pipet kết hợp với giảm chân không hiện có trong thời gian đo.
Trước khi đọc số liệu, nhúng pipet vào ống Hình trụ đứng cho đến khi mực nước
trong ống Hình trụ và trong pipet xấp xỉ ngang nhau. Dùng van ba chiều để lấy
nước ra khỏi pipet đo sau khi phép đo đã được tiến hành.
Giá trị trung bình số học của hai mươi lần đo
phải phù hợp với các giá trị đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm cao su (5.4) cần được thay bằng tấm mới
khi các giá trị đo của tấm đệm cao su mới và cũ có sự khác nhau rõ rệt. Thời
gian sử dụng tấm đệm cao su theo hướng dẫn là từ ba tháng đến một năm.
A.8. Độ bền khí của các ống nối
Khi bình chân không (5.5) nối với lỗ không
được che phủ trong tấm thủy tinh (5.1), áp lực chân không sẽ giảm từ 50,7 kPa
xuống 29,3 kPa trong 2 s. Khi đó phải kiểm tra với cả hai bình chân không, nếu
được lắp.
Nếu sau khi kiểm tra không đạt yêu cầu, phải
làm sạch các ống nối với van ba chiều.
Hình A.1 - Dụng cụ đo
thể tích không khí đi qua