|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6553-1:1999 Hệ thống phòng nổ - Phần 1: xác định chỉ số nổ của bụi cháy
Số hiệu:
|
TCVN6553-1:1999
|
|
Loại văn bản:
|
Tiêu chuẩn Việt Nam
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
|
|
Người ký:
|
***
|
Ngày ban hành:
|
Năm 1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
|
ICS: | 13.230 | |
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Tu =
|
Kmax, xáo trộn
|
Kmax, tĩnh
|
CHÚ THÍCH: Đối với hỗn hợp bụi với không khí,
Kmax, tĩnh là một thông số dẫn xuất lý thuyết.
Hình 1 4. Phương pháp thử 4.1. Qui định chung Thiết bị mô tả trong phần này của tiêu chuẩn
được chọn làm thiết bị chuẩn so sánh và thích hợp để đánh giá các chỉ số nổ của
các loại bụi cháy có cỡ hạt không lớn hơn 63 mm và độ ẩm không lớn hơn 10 % (m/m). CHÚ THÍCH 1) Trong thực tế, bụi có cỡ hạt và (hoặc) độ
ẩm lớn hơn có thể được đánh giá bằng thiết bị theo phần này của tiêu chuẩn, nếu
chứng tỏ được rằng bụi này có thể bay lơ lửng thực sự trong buồng nổ. 2) Mẫu thử nghiệm phải đại diện được cho vật
liệu về phân bố cỡ hạt và độ ẩm. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thiết bị nhất thiết phải bao gồm một buồng nổ
hình trụ có thể tích 1m3 và tỷ số hình học danh nghĩa là 1:1 theo
chỉ dẫn trong Hình 2. Một bình chứa dung tích xấp xỉ 5 lít được gắn
với buồng nổ và có khả năng chịu được áp suất không khí đến 20 bar. Bình chứa
này đã được gắn với một van mở nhanh 19 mm (3/4 in) cho phép bơm được lượng
chứa của bình chứa trong khoảng thời gian mở van là 10 mili giây. Bình chứa
được nối với buồng nổ bằng một ống phun dạng nửa tròn đã được khoét lỗ (đường
kính mỗi lỗ 4 đến 6 mm) có đường kính trong 19 mm (3/4 in). Số lượng các lỗ
khoét trên được chọn sao cho tổng diện tích mặt cắt xấp xỉ 300 mm2. Nguồn mồi lửa bao gồm hai bộ mồi lửa loại hạt
nổ có tổng năng lượng 10 kJ và được bố trí một mồi lửa chậm sau một thời gian
so với mồi lửa đã cố định trước tương ứng với tỷ số cuốn xoáy tv là 0,6
giây. Tổng khối lượng của nguồn mồi lửa là 2,4 g, và bao gồm 40 % ziriconi kim
loại, 30 % bari nitrat và 30 % bari peoxit. Việc mồi lửa được thực hiện bằng
một kíp nổ điện. Bộ mồi lửa được bố trí tại tâm hình học của buồng nổ. Một bộ
truyền áp suất được lắp đặt phù hợp để đo áp suất buồng nổ. Bộ truyền này được
nối với một bộ ghi. 4.3. Qui trình thử Đưa mẫu bụi có khối lượng đảm bảo với nồng độ
thích hợp theo yêu cầu vào trong bình chứa 5 lít và dùng không khí nén đưa áp
suất đến 20 bar. Phải đảm bảo giữ cho buồng nổ ở áp suất khí quyển. Khởi động
bộ ghi áp suất và sau đó kích hoạt van của bình chứa mẫu bằng bộ mồi lửa. Sau
mỗi lần thử, làm sạch buồng nổ bằng cách thổi không khí. Lặp lại qui trình này đối với một dải rộng
các hàm lượng bụi để nhận được các đường cong của P tính theo bar và K tính
theo bar mét trên giây phụ thuộc vào nồng độ bụi, tính theo kilogam trên mét
khối để xác định Pmax và Kmax tương ứng (xem Hình 3). CHÚ THÍCH: áp suất nổ đạt được tới giá trị
lớn nhất nếu sự mồi lửa xảy ra sớm hơn khi toàn bộ bụi phân bổ lơ lửng hoàn
toàn trong buồng nổ. Đối với thiết bị này, điều đó đạt được với thời gian làm
chậm mồi lửa (tv) là 0,6 giây. Thời gian làm chậm mồi lửa (tv)
tương ứng với mức xáo trộn riêng được xác định theo chỉ số xáo trộn (Tu)
và do đó có ảnh hưởng tới giá trị Kmax đo được. Vì một số xáo trộn luôn luôn
tồn tại trong thể huyền phù bụi với không khí, nên Tu cần phải lớn
hơn một. Hiệu ứng của việc làm tăng tv là dẫn đến làm giảm giá trị Kmax
và ngược lại (xem Hình 4).
Hình 2 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Các chỉ số nổ của hỗn hợp bụi với không khí
cháy có thể xác định được khi sử dụng các trang thiết bị thử và (hoặc) các qui
trình thử nghiệm tuỳ chọn với điều kiện phương pháp đó cho được các kết quả một
cách trực tiếp, hoặc bằng tính toán và những kết quả đó có thể so sánh (± 20 %)
với các kết quả nhận được khi sử dụng thiết bị 1 m3 đối với ít nhất
5 mẫu bụi lấy từ mỗi một trong các dải quan sát tìm ra sau đây: Kmax < 200 bar-m/s Kmax ≤ 300 bar-m/s Kmax > 300 bar-m/s CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp mà thiết
bị thử nghiệm không dùng để xác định các chỉ số nổ của bụi trong một số dải
nguy hiểm nổ. Nên giảm bớt số lượng bụi thử nghiệm trong các dải này.
5. Xử lý kết quả Các phương pháp thử đã mô tả trong điều 4 cho
phép xác định được các chỉ số Pmax và Kmax của hỗn hợp
bụi với không khí xáo trộn. Có thể công bố rằng, độ chính xác của việc xác định
Pmax là ±4 %. Độ chính xác của việc xác định Kmax phụ
thuộc vào các điều kiện xáo trộn của hỗn hợp tại thời điểm mồi lửa (xem Hình
5).
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. Báo cáo thử nghiệm Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau: a) bản chất của bụi; b) phân bố thành phần cỡ hạt, tính bằng
micromét; c) hàm lượng ẩm, tính theo phần trăm khối
lượng; d) chỉ số nổ Pmax, tính bằng bar; e) chỉ số nổ Kmax, tính bằng bar
mét trên giây; f) nồng độ bụi tương ứng với các số đo Pmax
và Kmax; g) bất cứ sai khác nào so với qui trình thử
đã qui định trong điều 4; đều được coi là cho phép, nếu chứng tỏ chúng được báo
cáo chính xác; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 j) nhiệt độ xung quanh tại thời điểm bắt đầu
thử.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6553-1:1999 (ISO 6184-1 : 1985) về Hệ thống phòng nổ - Phần 1: Phương pháp xác định chỉ số nổ của bụi cháy trong không khí
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6553-1:1999 (ISO 6184-1 : 1985) về Hệ thống phòng nổ - Phần 1: Phương pháp xác định chỉ số nổ của bụi cháy trong không khí
4.243
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|