Tên chỉ tiêu
|
Mức/yêu cầu
|
Phương pháp thử
|
Xem chú thích
|
IP
|
TCVN/ASTM
|
1. NGOẠI QUAN
|
|
|
|
|
Quan sát
|
Trong,
sáng, không có hạt rắn và nước không hòa tan ở nhiệt độ môi trường
|
|
|
|
Màu
|
Ghi kết quả
|
|
TCVN 4354
(D 156)/D 6045
|
1
|
Tạp chất dạng hạt, mg/l max
|
1,0
|
423
|
D 5452
|
2
|
Hạt tạp chất, tại nơi
sản xuất, số hạt tích
lũy trong đường ống
ISO code
|
|
564
hoặc
565
|
|
2
|
≥ 4 mm(c)
≥ 6 mm(c)
≥ 14 mm(c)
≥ 21 mm(c)
≥ 25 mm(c)
≥ 30 mm(c)
|
Ghi kết quả
Ghi kết quả
Ghi kết quả
Ghi kết quả
Ghi kết quả
Ghi kết quả
|
|
|
2. THÀNH PHẦN
|
|
|
|
3 và 4
|
Axit tổng, mg KOH/g max
|
0,015
|
354
|
TCVN 7419
(D 3242)
|
|
Hydrocacbon thơm,
%
thể tích max
|
25,0
|
156
|
TCVN 7330
(D 1319)
|
|
Hoặc tổng hydrocacbon
thơm,
%
thể tích
max
|
26,5
|
436
|
D 6379
|
5
|
Lưu huỳnh tổng,
%
khối lượng
max
|
0,30
|
336
|
TCVN 2708
(D1266)/
TCVN 6701
(D 2622)
|
hoặc ASTM
D 4294
hoặc TCVN
7760(D5453)
|
Lưu huỳnh mercaptan,
%
khối lượng
max
|
0,0030
|
342
|
TCVN 2685
(D 3227)
|
|
Hoặc Doctor Test
|
âm tính
|
30
|
TCVN 7486
(D 4952)
|
6
|
Thành phần nhiên liệu qua quá trình hydro hóa, % thể tích
|
Ghi kết quả
("không"
hoặc 100
%)
|
|
|
7
|
Thành phần nhiên liệu qua quá trình hydro hóa khắc
nghiệt, % thể tích
|
Ghi kết quả
("không"
hoặc 100 %)
|
|
|
7
|
3. TÍNH BAY HƠI
|
|
|
|
|
Thành phần cất
|
|
123
|
TCVN 2698
(D86)
|
8
|
Điểm sôi đầu, oC
|
Ghi kết quả
|
|
|
hoặc IP 406
|
Nhiên liệu thu hồi
|
|
|
|
hoặc ASTM
|
10 % thể tích, oC
max
|
205,0
|
|
|
D 2887;
|
50 % thể tích, oC
|
Ghi kết quả
|
|
|
9
|
90% thể tích, oC
|
Ghi kết quả
|
|
|
|
Điểm sôi cuối, oC
max
|
300,0
|
|
|
|
Cặn, % thể tích
max
|
1,5
|
|
|
|
Hao hụt, % thể tích max
|
1,5
|
|
|
|
Điểm chớp cháy, oC min
|
38,0
|
170/ 523
|
TCVN 7485
(D 56)
/TCVN
6608(D3828)
|
10
|
Khối lượng riêng ở 15 oC, kg/m3
|
min 775,0
đến max 840,0
|
160/
365
|
TCVN 6594
(D1298)/D
4052
|
|
4. TÍNH CHẢY
|
|
|
|
|
Điểm băng, oC
max
|
-47,0
|
16 hoặc
435/528/529
|
TCVN 7170
(D 2386)
hoặc
D 5972/
D
7153 hoặc D 7154
|
11
|
Độ nhớt ở - 20oC,
mm²/s
(cSt)1) max
|
8,000
|
71
|
TCVN 3171
(D 445)
|
|
5. TÍNH CHÁY
|
|
|
|
|
Nhiệt lượng riêng thực,
MJ/kg
min
|
42,80
|
|
D 3338/
D 4809
|
12
|
Chiều cao ngọn lửa không khói,
mm
min
Hoặc
|
25,0
|
57
|
TCVN 7418
(D 1322)
|
|
Chiều cao ngọn lửa
không khói,
mm
min
|
19,0
|
57
|
TCVN 7418
(D 1322)
|
|
Và hàm lượng
naphtalen, % thể tích max min
|
3,00
|
|
TCVN 7989 (D
1840)
|
|
6. TÍNH ĂN MÒN
|
|
|
|
|
Ăn mòn mảnh đồng, loại (2 h ± 5 min, ở 100 oC ±1 oC) max
|
1
|
154
|
TCVN 2694
(D 130)
|
|
7. TÍNH ỔN ĐỊNH
|
|
|
|
|
Độ ổn định ôxy hóa nhiệt
(JFTOT),
|
|
323
|
TCVN 7487
(D 3241)
|
13
|
Nhiệt độ thử, oC min
|
260
|
|
|
|
Chênh lệch áp suất qua màng
lọc, Pa (mmHg)2)
max
|
25,0:7,50063x10-3
(25,0)
|
|
|
|
Mức cặn ống, (nhìn bằng mắt
thường)
max
|
Nhỏ hơn 3,
cặn không có màu con công hoặc màu bất thường
|
|
|
|
8. TẠP CHẤT
|
|
|
|
|
Hàm lượng nhựa thực tế,
mg/100ml
max
|
7
|
540
|
TCVN 6593
(D 381)
|
|
Trị số tách nước (MSEP):
|
|
|
TCVN 7272
(D 3948)
|
14
|
Nhiên liệu có phụ gia
chống
tĩnh
điện
min
|
70
|
|
|
|
Hoặc
Nhiên liệu không có phụ gia chống
tĩnh điện
min
|
85
|
|
|
|
9. ĐỘ DẪN ĐIỆN
|
|
|
|
|
Độ dẫn điện, pS/m
|
min 50
đến max 600
|
274
|
TCVN 6609
(D 2624)
|
15
|
10. TÍNH BÔI TRƠN
|
|
|
|
|
Đường kính vết mài mòn
BOCLE, mm
max
|
0,85
|
|
D 5001
|
16
|
11. PHỤ GIA (tên và ký
hiệu theo tiêu chuẩn Quốc phòng Anh DEFSTAN 91-91/5 nêu trong chứng chỉ chất
lượng).
|
|
|
|
|
chống ôxy hóa, mg/l
trong nhiên liệu qua quá trình hydro hóa
và nhiên liệu tổng hợp (bắt buộc)
|
min 17,0
đến
max 24,0
|
|
|
17
|
trong nhiên liệu không qua quá trình
hydro hóa (không bắt buộc) max
|
24,0
|
|
|
|
chống hoạt tính kim
loại,
mg/l (không bắt buộc) max
|
5,7
|
|
|
18
|
chống tĩnh điện, mg/l
Pha lần đầu Stadis® 450
max
Pha lần sau
|
3,0
|
|
|
19
|
Phụ gia chống ôxy hóa trong nhiên liệu
đã qua
quá trình hydro hóa và nhiên liệu tổng hợp là bắt buộc và phụ gia này cho vào ngay
sau quá trình hydro hóa hoặc quá trình tổng hợp và trước khi sản
phẩm hoặc thành phần được
chuyển
sang bảo quản,
để ngăn sự
peroxy hóa và tạo nhựa sau chế biến.
Không cho phép dùng phụ gia chống
đóng băng
nếu không có sự
nhất trí của tất
cả các thành viên trong hệ thống chung (xem Chú thích 20).
Phụ gia ức chế ăn mòn/Phụ gia cải
thiện tính bôi trơn được cho vào nhiên
liệu mà không cần sự chấp thuận trước của các
thành
viên trong hệ thống chung (xem Chú thích 16)
|
Loại và hàm lượng các phụ gia đã sử dụng phải nêu
trong Chứng chỉ chất lượng hoặc các tài liệu
khác liên quan chất lượng. Khi các phụ gia này được pha loãng với dung môi
hydrocacbon để cải thiện tính bảo quản, thì trước khi pha phải ghi nồng độ gốc
của phụ gia trong báo cáo.
Xem Chú thích 21 về các yêu cầu quản lý đối
với sự thay đổi trong Nhà máy lọc dầu.
|
Các Chú thích trong bảng
CHÚ THÍCH 1: Phải ghi kết quả màu Saybolt tại
nơi chế biến, từ đó xác định được sự thay đổi màu trong quá trình phân phối.
Trong trường hợp màu của nhiên liệu được xác định bằng phương
pháp Saybolt, thì ghi lại màu
đã quan sát được.
Những màu bất thường hoặc không điển hình cần được chú ý và kiểm tra tìm nguyên nhân. Xem thêm các
thông tin về tầm quan trọng của màu trong Phụ lục C.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ tiêu này chỉ áp dụng tại
nơi chế biến. Các thông tin cụ thể về tạp chất dạng hạt được nêu trong Phụ lục D. Hướng dẫn về các giới
hạn nhiễm bẩn khi cấp nhiên liệu vào tàu bay tham khảo Hướng dẫn về vật liệu tại
Phần 3, phát hành 6 của Hiệp
hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA). Bắt đầu áp dụng chỉ tiêu tạp chất
dạng hạt từ ngày 30 tháng 6 năm 2009, nhưng để giúp cho quá trình
thu thập số liệu, cần báo cáo kết quả liên quan trước ngày 30 tháng 6 năm 2009
(để giúp việc phân tích thống kê, báo cáo bao
gồm cả số đo tích lũy cũng như ISO code) Mục đích của điều này là thay phương
pháp thử bằng cách lọc qua màng trọng lực bằng phương pháp đếm hạt tạp chất
ngay từ giai đoạn đầu.
CHÚ THÍCH 3: Tiêu chuẩn DEF
STAN 91 - 91 và ASTM D 1655 đã chấp nhận nhiên liệu phản lực bán tổng hợp
(SSJF) do Oil SASOL sản xuất. Các yêu cầu thử nghiệm bổ sung cho
SSJF, áp dụng và viện dẫn theo DEF STAN 91 - 91/ 6,. Sửa đổi 1. Nhiên liệu
phản lực bán tổng hợp có thể được chứng nhận phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn này.
CHÚ THÍCH 4: Không chấp nhận
nồng độ este metyl axit béo (FAME) lớn hơn hoặc bằng 5,0 mg/kg. Điều này không
bắt buộc phải thử nghiệm cho từng lô, nếu tại nơi chế biến có áp dụng các biện
pháp quản lý chất lượng phù hợp.
CHÚ THÍCH 5: Chương trình thử nghiệm
liên phòng đã xác nhận sự
tương quan giữa tổng hàm lượng chất thơm xác định theo TCVN 7330 (ASTM D
1319)/IP 156 và ASTM D 6379/IP 436. Độ chệch của hai phương pháp phải là các giới
hạn chênh lệch tương đương đã
quy định. Các phòng thử nghiệm được khuyến khích thực hiện và báo cáo tổng
hàm lượng chất thơm theo hai phương pháp để kiểm tra xác nhận sự tương quan.
Trong trường hợp có tranh chấp, phương pháp TCVN 7330 (ASTM D 1319)/IP 156 là
phương pháp trọng tài.
CHÚ THÍCH 6: Phương pháp Doctor Test
cũng là phương
pháp để xác định hàm lượng lưu
huỳnh mercaptan. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các kết quả lưu huỳnh
mercaptan và Doctor Test thì công nhận kết quả lưu huỳnh mercaptan.
CHÚ THÍCH 7: Đối với nhiên liệu Jet
A-1, trên Chứng chỉ chất lượng của nhà máy lọc dầu phải ghi rõ phần trăm
thể tích thành phần
nhiên liệu đã qua quá trình hydro hóa và quá trình hydro hóa khắc nghiệt (bao gồm cả "không" hoặc
100 %) vào Bảng 1, điều này liên quan đến:
a) phụ gia chống ôxy hóa - không thể xác định được
hàm lượng phụ gia chống ôxy hóa nếu không biết tỷ lệ nhiên liệu đã qua quá
trình hydro hóa, vì vậy các
nhà cung ứng Jet A-1 không thể kiểm tra hoặc xác nhận được sự phù hợp của nhiên
liệu với tiêu chuẩn, nếu
không có thông tin này trên Chứng chỉ chất lượng của nhà máy lọc
dầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 8: Trong tiêu chuẩn IP 123
và TCVN 2698 (ASTM D 86) tất cả các nhiên liệu được đánh giá phù hợp với tiêu chuẩn này
được phân loại là nhóm 4, với
nhiệt độ ngưng từ 0°C đến 4 °C.
CHÚ THÍCH 9: Có những yêu cầu khác nhau khi sử dụng
IP 406 hoặc ASTM D 2887 vì có phương pháp thử khác giữa ASTM D 1655 và
DEF STAN 91 -91/6. Tiêu chuẩn ASTM cho phép sử dụng trực tiếp các kết quả chưng cất
mô phỏng theo các
giới hạn khác nhau, trong khi tiêu chuẩn DEF STAN yêu cầu chuyển đổi các kết quả
chưng cất đã mô phỏng sang
các kết quả theo IP 123, sử dụng IP 406. Các tiếp cận khác nhau này nghiêng về
thao tác nhiều hơn là kỹ thuật, do vậy không đánh giá sự tiếp cận nào là khắt
khe hơn. Có thể áp dụng IP 123 để tính năng lượng riêng.
CHÚ THÍCH 10: Có thể chấp nhận kết
quả khi xác định theo TCVN 7485 (ASTM D 56) (Tag) ở nhiệt độ tối thiểu bằng 40
°C.
CHÚ THÍCH 11: Cho phép áp dụng các phương pháp tự động.
Phương pháp thử theo TCVN 7170 (ASTM D 2386)/IP 16 là phương pháp trọng tài.
CHÚ THÍCH 12: Có thể áp dụng tiêu
chuẩn ASTM D 4529 hoặc IP 381.
CHÚ THÍCH 13: Kiểm tra ống gia
nhiệt để xác định mức cặn ống bằng thiết bị Tuberator trong vòng 120 min. Ghi mức cặn ống.
Chú ý: DEF STAN 91 - 91 quy định chỉ dùng ống gia nhiệt đã được phê chuẩn.
CHÚ THÍCH 14: DEF STAN 91-91 đã nêu:
"Không có sẵn các số liệu về độ chụm cho nhiên liệu có chứa SDA; nếu thử
nghiệm MSEP trong quá trình phân phối không phù hợp tiêu chuẩn, thì kết quả
đó không được
coi là lý do duy nhất để loại bỏ sản phẩm".
CHÚ THÍCH 15: Theo tiêu chuẩn DEF STAN 91
- 91/6, Sửa đổi 1, giới hạn độ dẫn điện của sản phẩm bắt buộc phải phù hợp với
tiêu chuẩn này. Tuy nhiên cũng phải chấp nhận rằng trong sản xuất cũng như trong
hệ thống phân phối, thực tế người ta chỉ pha phụ gia chống tĩnh điện (SDA) ở giai đoạn cuối.
Trong các trường hợp này, trên Chứng chỉ chất lượng của lô hàng có thể nêu: "Sản
phẩm phù hợp với TCVN 6426 (AFQRJOS 24), trừ chỉ tiêu độ dẫn điện".
Trong một số trường hợp, độ dẫn điện có thể giảm nhanh và việc pha phụ gia Stadis 450 sẽ không còn tác dụng.
Trong trường hợp này, nhiên liệu có thể được cung cấp với độ dẫn
điện giảm tối thiểu đến 25 pS/m
với điều kiện nhiên liệu đã được
kiểm tra toàn bộ theo tiêu chuẩn này và được ghi trên phiếu xuất là “Sản phẩm cung ứng có
độ dẫn điện thấp hơn 50 pS/m".
CHÚ THÍCH 16: Yêu cầu này xuất phát từ tiêu chuẩn
DEF STAN 91 - 91/6. Yêu cầu về xác định
tính bôi trơn
chỉ áp dụng cho nhiên liệu chứa hơn 95 % nhiên liệu qua quá trình hydro hóa,
trong đó ít nhất 20 % là qua quá trình hydro hóa khắc nghiệt (xem Chú thích 6) và cho
tất cả các
nhiên liệu có chứa các
thành phần tổng hợp. Giới hạn này chỉ áp dụng tại nơi chế biến. Thông tin
chỉ dẫn quan trọng
về tính bôi trơn của
nhiên liệu tuốc bin hàng không được quy định trong Phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 18: Phụ lục A (A.3) liệt kê
danh mục các phụ gia chống hoạt tính kim loại đã được chấp nhận (MDA),
RDE/A/650. Xem thêm A.3.1 về sự cần thiết phải báo cáo độ ổn định ôxy hóa nhiệt trước
và sau khi Jet A-1 bị nhiễm bẩn do bất kỳ vết kim loại nào đã nêu trong phụ lục này mà
chưa được chứng minh. Chú ý trong Phụ lục A.3.3 quy định tại nơi chế biến, hàm lượng
pha tối đa lần đầu là 2 mg/l.
CHÚ THÍCH 19: Mức pha thêm của phụ gia chống tĩnh điện,
tính bằng mg/l,
max:
Tổng hàm lượng
Stadis®
450 (RDE/A/621)
5,0
Không rõ lượng pha
đầu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng
thêm vào
Stadis®
450 (RDE/A/621)
2,0
CHÚ THÍCH 20: Nếu hàm lượng phụ gia ức chế đóng băng
của nhiên liệu (FSII) nhỏ hơn 0,02 % theo thể tích thì có thể bỏ qua,
không cần phải thỏa thuận/thông báo. Sự tán thành cho phép hàm lượng nhỏ FSII
(không cần thỏa thuận/thông
báo) tạo điều kiện dễ
dàng cho việc thay đổi từ nhiên liệu có chứa FSII sang nhiên liệu không chứa FSII,
khi phụ gia này còn lưu lại trong hệ thống nhiên liệu trong một thời hạn nhất định.
Điều này không
cho phép pha thêm liên tục FSII ở hàm lượng thấp.
CHÚ THÍCH 21: Tiêu chuẩn DEF STAN 91 -
91 và ASTM D 1655 lưu ý về việc cần theo dõi, quản lý các thay đổi trong nhà máy chế biến nhiên liệu phản lực.
Xem xét các thay đổi trong bảo quản, điều kiện chế biến hoặc phụ gia đối với chất lượng
sản phẩm cuối cùng và yêu cầu về tính năng (ví dụ, kinh nghiệm cho thấy một số công nghệ
pha phụ gia có thể gây ảnh hưởng đến chất
lượng của nhiên liệu hàng không).
CHÚ THÍCH 22: Thông thường
trên Chứng chỉ chứng nhận sự
phù hợp
nêu: "Chứng nhận các mẫu đã được tiến hành thử nghiệm theo các phương pháp
thử quy định và chứng nhận các lô hàng của các mẫu đại diện phù hợp với tiêu
chuẩn TCVN 6426 (AFQRJOS phiên bản 24). Các chứng chỉ của
các lô hàng cũng có thể khẳng định sự
phù hợp với DEF STAN 91 - 91 (phiên bản mới nhất) và ASTM D 1655
(phiên bản mới nhất).
Trên chứng chỉ chất lượng lô hàng của
nhà máy lọc dầu phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau:
- Số hiệu tiêu chuẩn, tên tiêu chuẩn yêu cầu kỹ
thuật và số hiệu bản sửa đổi (nếu có);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số lô và số nhận dạng;
- Số lượng nhiên liệu của lô;
- Các chỉ tiêu tiến hành thử nghiệm, bao
gồm cả mức quy định
trong yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử và kết quả thử;
- Các phụ gia, bao gồm viện dẫn chứng
chỉ chất lượng
và lượng pha vào;
- Họ tên và chức danh của người có thẩm quyền
ký chứng chỉ thử nghiệm
hoặc chữ ký điện tử;
- Ngày cấp chứng chỉ.
4. Phương pháp thử
4.1. Lấy mẫu theo TCVN
6777 (ASTM D 4057).
4.2. Phương pháp thử: Các
phương pháp thử ứng với từng chỉ tiêu cho nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng
không được quy định trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo TCVN 3891.
Phụ lục A
(quy định)
Danh mục các chất phụ gia đã được chấp nhận
A.1 Thông tin chung về các chất pha
loãng hydrocacbon và
phụ gia
A.1.1 Một vài loại phụ gia
đã được chấp nhận, bao gồm chất pha loãng hydrocacbon dùng như dung môi và lượng
cho vào được tính dựa trên cơ sở phụ gia được thừa nhận. Các phụ gia này bao gồm
phụ gia chống tĩnh điện và phụ gia cải thiện tính bôi trơn.
A.1.2 Các phụ gia khác được
chấp nhận dựa trên cơ sở hàm lượng thành phần hoạt tính đã nêu.
Các phụ gia này bao gồm phụ gia chống ôxy hóa, phụ gia chống hoạt tính kim loại,
phụ gia ức chế đóng băng trong hệ thống nhiên liệu (FSII), và phụ gia phát hiện
rò rỉ.
A.1.3 Nếu cần phải pha loãng phụ gia
cho mục đích bảo quản, các dung môi sử dụng phải là hydrocacbon dẫn xuất từ các
nguồn gốc thông thường, bao gồm dầu thô, condensat khí tự nhiên hóa lỏng, dầu nặng,
dầu đá phiến (dầu được lấy ra từ đá phiến sét). Trong trường hợp này nhà cung cấp
phải có các hướng dẫn tính các hàm lượng cho vào. Thông tin trên được ghi trong
chứng chỉ phân tích hoặc
trong tài liệu chất lượng của phụ gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1 Phụ gia chống ôxy hóa
hoặc hỗn hợp các phụ gia chống ôxy hóa được nêu chi tiết trong điều A.2.4, được
pha vào nhiên liệu (hoặc thành phần) với hàm lượng pha cụ thể quy định trong điều
A.2.5, các phụ gia này đã qua quá trình hydro hóa (quá trình chế biến có sử dụng
hydro như xử lý bằng hydro, làm sạch bằng hydro, hydrocracking v.v...) hoặc được tổng hợp. Các
phụ gia này phải được pha ngay sau khi xử lý bằng hydro hoặc tổng hợp
để tránh bị peroxit hóa và tạo nhựa (keo) sau chế biến.
A.2.2 Nếu nhiên liệu xuất xưởng là hỗn
hợp của nhiều thành phần khác nhau, yêu cầu bắt buộc về pha phụ gia chống ôxy hóa
chỉ áp dụng cho
phần nhiên liệu của hỗn hợp đã qua quá trình hydro hóa, trong trường hợp này,
phải ghi rõ tỷ lệ phần
nhiên liệu đã qua quá trình hydro hóa của hỗn hợp.
A.2.3 Không bắt buộc phải
pha thêm phụ gia chống ôxy hóa đối
với nhiên liệu (hay thành phần của nhiên liệu) không qua quá trình hydro hóa.
A.2.4 Cấu tạo và ký hiệu
các phụ gia chống ôxy hóa đã được chấp nhận là:
Cấu tạo
Ký hiệu quy định
a) 2,6-ditertiary-butyl-phenol
RDE/A/606
b) 2,6-ditertiary-butyl-4-metyl-phenol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) 2,4-dimetyl-6-tertiary-butyl-phenol
RDE/A/608
d) Tối thiểu 75 %,
2,6-ditertiary-butyl-phenol
Tối đa 25 %, tertiary và
tritertiary-butyl-phenol
RDE/A/609
e) Tối thiểu 55 %,
2,4-dimethyl-6-tertiary-butyl-phenol
Tối thiểu 15 %, 4
metyl-2,6-ditertiary-butyl-phenol
Số còn lại, tối đa 30 % là hỗn hợp
monomethyl và dimethyl- tertiary-butyl-phenols
RDE/A/610
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tối đa 28 %, hỗn hợp
tertiary-butyl-methyl-phenols và tertiary-butyl dimethyl phenols
RDE/A/611
A.2.5 Hàm lượng các chất phụ
gia chấp nhận được quy định như sau:
A.2.5.1 Nhiên liệu hoặc các
thành phần nhiên liệu đã qua quá trình hydro hóa: Tổng hàm lượng các chất phụ
gia hoạt tính trong nhiên liệu, hoặc phần của hỗn hợp nhiên liệu đã qua quá
trình hydro hóa không được nhỏ hơn 17,0 mg/l. Tổng hàm lượng chất hoạt tính
trong lô sản phẩm cuối cùng không vượt quá 24,0 mg/l.
A.2.5.2 Nhiên liệu không qua
quá trình hydro hóa: Tổng hàm lượng các chất hoạt tính không vượt
quá 24,0 mg/l, và được ghi trên chứng chỉ chất lượng.
A.2.6 Hàm lượng chất chống
oxy hóa cho vào nhiên liệu được quy định như sau:
A.2.6.1 Nhiên liệu hoặc các
thành phần hỗn hợp nhiên liệu đã qua quá trình hydro hóa và quá trình hydro hóa
khắc nghiệt, nồng độ chất hoạt tính cho vào phần hỗn hợp nhiên liệu đã qua quá
trình hydro hóa được ghi trên chứng chỉ chất lượng. Nếu chất chống oxy hóa cũng được
cho vào phần nhiên liệu chưa qua quá trình oxy hóa, thì nồng độ chất hoạt tính
cho vào phần nhiên
liệu này được ghi riêng một dòng trên chứng chỉ chất lượng.
A.2.6.2 Nồng độ của bất kỳ
chất chống oxy hóa nào cho vào nhiên liệu chưa qua quá trình hydro hóa phải được
ghi trên chứng chỉ chất lượng.
A.3 Phụ gia chống hoạt tính kim loại
(MDA)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2 Phụ gia chống hoạt
tính kim loại đã được chấp nhận:
Tên sản phẩm
Ký hiệu quy định
NN’ – disalicyliden 1,2 – propan diamin
RDE/A/650
A.3.3 Hàm lượng phụ gia chống
hoạt tính kim loại được pha lần đầu vào nhiên liệu không vượt quá 2,0 mg/l. Tổng
hàm lượng pha phụ gia MDA khi pha thêm không vượt quá 5,7 mg/l. Các yêu cầu quy
định ở A.3.1 sẽ phải tuân thủ khi pha hoặc pha thêm phụ gia.
A.4 Phụ gia chống tĩnh điện
(SDA)
A.4.1 Phụ gia chống tĩnh
điện SDA nêu ở A.4.2, với
hàm lượng nêu ở A.4.3, được pha vào nhiên liệu để truyền độ dẫn điện theo chỉ tiêu 9 của Bảng
1.
A.4.2 Phụ gia đã được chấp
nhận:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hãng sản xuất
Ký hiệu quy định
Stadis® 450
Innospec
LLC
RDE/A/621
A.4.3 Hàm lượng và mức pha
thêm phụ gia:
A.4.3.1 Nhiên liệu mới chế
biến hoặc pha lần đầu, hàm lượng phụ gia SDA không vượt quá 3,0 mg/l.
A.4.3.2 Tổng hàm lượng SDA
cho phép khi pha thêm vào nhiên liệu để duy trì độ dẫn điện không vượt quá 5,0
mg/l.
A.5 Phụ gia cải thiện tính bôi trơn (LIA)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1 LIA có thể được pha
vào nhiên liệu theo hàm lượng quy định ở điều A.5.4 để cải thiện tính bôi trơn của nhiên
liệu. Các thông tin chi tiết về tính bôi trơn của nhiên liệu tuốc
bin hàng không được
nêu trong Phụ lục B.
A.5.2 Do phụ gia LIA tồn tại
cân bằng với bề mặt kim loại của hệ thống phân phối nhiên liệu và hệ thống
nhiên liệu của tàu bay, vì vậy việc cấp
nhiên liệu chuẩn cho tàu bay
được đảm bảo là nhờ sự cân bằng
của hệ thống pha LIA hoặc nhờ hệ thống phun phụ gia tại điểm nạp nhiên liệu cho
tàu bay.
A.5.3 Các chất đã được chấp nhận,
các ký hiệu quy định tương ứng
của chúng, các yêu cầu bảo đảm chất lượng và hàm lượng áp dụng tại thời điểm
giao hàng cho bên mua, được nêu trong QPL 68-251, hàm lượng và ký hiệu quy định
được nêu dưới đây. Trong sử dụng dân dụng có thể dùng các chất phụ gia khác khi
được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và phù hợp với nhà chế tạo động cơ tàu bay và động cơ
tương ứng.
A.5.4 Các phụ gia được chấp
nhận tại các hàm lượng quy định sau:
Tên sản phẩm
Hãng sản xuất
Ký hiệu quy định
Min
mg/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mg/l
Apollo PRI -19
Apollo Technologies Intl. Corp
RDE/A/660
18
23
Hitec 580
Afton Chemical Ltd.
RDE/A/661
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
Octel DCI - 4 A
Octel Starreon LLC
RDE/A/662
9
23
Octel DCI - 6 A
Octel Starreon LLC
RDE/A/663
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Nalco 5403
Nalco Chemical Co.
RDE/A/664
12
23
Tolad 4410
Baker Petrolite
RDE/A/665
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
Tolad 351
Baker Petrolite
RDE/A/666
9
23
Unicor J
Dorf ketal Chemicals
RDE/A/667
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
A.6 Phụ gia ức chế đóng băng trong hệ
thống nhiên liệu (FSII)
A.6.1 Phụ gia ức chế đóng
băng (FSII) được nêu ở A.6.2 và với
hàm lượng được nêu ở A.6.3 theo thỏa
thuận giữa bên mua và bên cung cấp nhiên liệu.
CHÚ THÍCH: Nếu hàm lượng nhỏ hơn 0,02
% thể tích thì có thể bỏ
qua, không cần phải thỏa thuận/thông báo. Sự tán thành cho phép cho lượng nhỏ
(FSII) (không cần thỏa thuận/thông báo) tạo điều kiện dễ dàng cho việc thay đổi
từ nhiên liệu có chứa FSII sang nhiên liệu không chứa FSII khi phụ gia này còn
lưu lại trong hệ thống nhiên liệu trong một thời hạn nhất định. Điều này không
cho phép pha thêm liên tục FSII ở hàm lượng thấp.
A.6.2 Phụ gia dưới đây được
chấp nhận và phải phù hợp với DEF STAN 68-252:
Tên sản phẩm
Ký hiệu quy định
Diethylene Glycol Monometyl Ete
RDE/A/630
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7 Hỗn hợp phụ gia
A.7.1 Khi sử dụng đồng thời
phụ gia cải thiện bôi trơn (LIA) và phụ gia ức chế đóng băng (FSII) có thể pha
hỗn hợp LIA với FSII vào nhiên liệu.
A.7.2 Hỗn hợp phụ gia này
được kiểm soát theo DEF STAN 68-150. Mặc dù quy trình trộn được chấp nhận,
nhà cung ứng vẫn phải thông báo với khách hàng về hàm lượng chính xác của phụ gia đã pha đồng
nhất.
A.8 Phụ gia phát hiện rò rỉ
A.8.1 Khi cần thiết, phụ
gia phát hiện rò rỉ có thể pha vào nhiên liệu để giúp phát hiện và xác định vị trí
rò rỉ ở bể chứa, trong hệ thống xuất nhập và phân phối nhiên liệu.
A.8.2 Chất phụ gia được chấp
nhận:
Tên sản phẩm
Hãng sản xuất
Ký hiệu quy định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tracer Research
Corporation
RDE/A/640
A.7.3 Hàm lượng phụ
gia Tracer A không vượt quá 1,0 mg/kg.
A.9 Sự nhiễm bẩn do
công nghệ pha phụ gia
A.9.1 Kinh nghiệm
cho thấy các phụ gia công nghệ lọc dầu, ví dụ phụ gia ức chế ăn mòn có thể có ở dạng vết
trong nhiên liệu hàng không trong quá trình chế biến của nhà máy. Trong một vài trường hợp,
điều này có thể gây ảnh hưởng hệ thống nhiên liệu của tàu bay. Thậm
chí các phụ gia này có thể
gây ảnh hưởng tại các mức
độ mà không phát hiện được bằng các phép thử đã nêu ở Bảng 1. Vì vậy
các phụ gia không được phê duyệt thì không được phép pha, việc xác định mức "không"
cũng chưa phải là được, đặc biệt khi:
a) kỹ thuật phân tích hiện đại có khả
năng phát hiện
mức
cực
thấp
của
hóa
chất;
b) trong đó có thể tồn tại nhiều chất, và
c) trong nhiều trường hợp không có các số
liệu
về ảnh hưởng của các phụ gia trong
hệ thống
của
tàu bay để xác định được mức vô hại.
A.9.2 Do vậy sẽ
không thực tế khi tiêu chuẩn này yêu cầu phân tích hóa học cụ thể cho từng lô
nhiên liệu hàng không theo các chỉ tiêu đã nêu. Thay vào đó người ta khuyến cáo
các nhà chế biến phải đảm bảo rằng họ có đầy đủ các quy trình đảm bảo chất lượng
và quản lý được các thay đổi, để khẳng định việc sử dụng công nghệ pha phụ gia
của nhà máy lọc dầu là hoàn toàn xác định và kiểm soát được. Tất cả các thay đổi
trong thành phần các phụ gia/nguồn chế biến hoặc các tình trạng công nghệ của
nhà máy đều phải được đánh giá rủi ro, nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng sản
phẩm cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham khảo)
Thông tin về tính bôi trơn của nhiên liệu
hàng không
B.1 Những phần
chuyển động của hệ thống nhiên liệu tàu bay/động cơ và các thiết bị kiểm soát
nhiên liệu được bôi trơn bằng chính nhiên liệu. Tác dụng bôi trơn của nhiên liệu
phản lực trong các thiết bị được coi là "tính bôi trơn". Sự khác nhau
về vật liệu và thiết kế chi tiết dẫn đến sự khác nhau về độ nhạy của các thiết
bị đối với tính
bôi trơn của nhiên liệu. Tương tự, các loại nhiên liệu phản lực cũng có tính
bôi trơn khác nhau. Kinh nghiệm thực tế cho thấy từ việc giảm lưu lượng bơm đến
những sai sót cơ học bất ngờ làm ngừng hoạt động của động cơ đang bay.
B.2 Các tính chất hóa, lý của
nhiên liệu phản lực làm cho nó trở thành chất kém bôi trơn ở điều kiện
nhiệt độ và tải trọng cao. Quá
trình hydro hóa khắc nghiệt làm mất yếu tố vi lượng của nhiên liệu, làm cho
nhiên liệu có tính bôi trơn thấp hơn nhiên liệu chưng cất trực tiếp hay nhiên
liệu đã qua quá trình làm sạch khác. Các chất phụ gia cải thiện tính bôi trơn
được sử dụng phổ biến với nhiên liệu cho tàu bay quân sự. Với nhiên liệu hàng
không dân dụng, trước đây trong một số trường hợp, phụ gia này tạm thời được sử
dụng để khắc phục những tồn tại kỹ thuật trong thời gian cải tiến các bộ phận của
hệ thống nhiên liệu tàu bay, và trong quá trình hoàn thiện chất lượng nhiên liệu.
Do bản chất phân cực,
các phụ gia này có thể ảnh hưởng đến hệ thống lọc và các đặc tính tách nhiên liệu/nước.
B.3 Các bộ phận
trong hệ thống nhiên liệu của một số tàu bay hiện đại đã được thiết kế
thích
hợp
với tính bôi trơn thấp của nhiên liệu. Với sự tham gia của ngành công nghiệp
hàng không quốc tế SAE AE - 5B đã soát xét lại quy trình thử tính
bôi trơn ở nhiệt độ thấp
cho hệ thống bơm nhiên liệu cho động cơ tàu bay, ARP 1797. Quy trình hiện hành quy
định sử dụng chất lỏng chuẩn kiểm tra sẽ tạo ra đường kính vết mài mòn (wsd)
trong khoảng 0,85 mm đến 0,96 mm, xác định theo ASTM D 5001. Yêu cầu tính bôi
trơn quy định đường kính vết mài mòn (wsd) max 0,85 mm để đưa ra giới hạn tính
bôi trơn của nhiên liệu, giới hạn
này đảm bảo theo quy trình ARP 1797, trong sử dụng, tính bôi trơn không liên
quan đến sự trục trặc của thiết bị. Yêu cầu này chỉ áp dụng cho các nhiên liệu
chứa hơn 95 % đã qua quá trình hydro hóa, trong đó ít nhất có 20 % được xử lý
qua quá trình hydro hóa khắc nghiệt. Tất cả các nhiên liệu có thể gây ảnh hưởng cần phải
được tập hợp vào nhóm này. Lưu ý
rằng không phải tất cả các nhiên liệu chứa thành phần qua quá trình hydro hóa khắc nghiệt
có đường kính vết mài mòn (wsd) lớn hơn 0,85 mm và điều này đã được nghiên cứu
khi đưa ra giới hạn quy định.
B.4 Các linh kiện
của hệ thống nhiên liệu cũ của tàu bay hiện đang sử dụng là nhạy cảm hơn so với tính bôi
trơn của nhiên liệu. Trong những trường hợp này thợ máy của tàu bay
cần lấy ý kiến của nhà máy sản xuất linh kiện và nhà cung cấp nhiên liệu để quyết
định biện pháp xử lý tốt nhất, có thể bao gồm cả việc sử dụng các chất phụ gia
bôi trơn đã phê duyệt để tăng tính bôi trơn của nhiên liệu cụ thể, với mức đã quy
định sẵn trong tiêu chuẩn.
Phụ lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin về tính bôi trơn củThông tin về màu
Saybolt của nhiên liệu hàng không nhiên liệu hàng không
C.1 Màu Saybolt
có thể là dấu hiệu hữu ích biểu hiện chất lượng của nhiên liệu. Màu nhiên liệu
sẫm lại hoặc thay đổi có thể do nhiên liệu bị nhiễm bẩn hoặc tính ổn định kém.
C.2 Sự thay đổi
độ màu Saybolt từ lúc mới sản xuất ra lô hàng đến lúc phải điều tra nghiên cứu
như sau:
Màu Saybolt
ban đầu tại nơi sản
xuất
Thay đổi đáng kể
> 25
≤ 25, nhưng ≥ 15
< 15
> 8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 3
C.3 Thông thường
dải màu của nhiên liệu từ màu nước cất trong, sáng (không màu) đến
màu vàng rơm (vàng xám). Những màu khác của nhiên liệu có thể là do đặc tính của
dầu thô hoặc công nghệ chế biến. Nếu màu không bình thường xuất hiện tại thời
điểm sản xuất, độ màu sẽ được ghi trên chứng nhận phân tích chất lượng lô hàng
để cung cấp thông tin cho người sử dụng. Các màu bất thường khác như màu hồng, đỏ,
xanh hoặc lục, mà không tác động lớn đến số màu Saybolt cũng phải được điều tra
nghiên cứu để xác định nguyên nhân.
Phụ lục D
(tham khảo)
Thông tin về nhiễm bẩn hạt tạp chất
D.1 Kiểm tra màu sắc
nhiên liệu bằng mắt thường là một phương pháp kiểm tra tốt về sự nhiễm bẩn hạt tạp
chất, và là yêu cầu then chốt đối với nhiên liệu khi cho phép nhập vào hệ thống phân phối.
Tuy nhiên, yêu cầu ngoại quan có thể do bản chất chủ quan của sự đánh giá bằng mắt thường.
Vì vậy một giới hạn có tính định lượng đã được thiết lập cho sự nhiễm bẩn hạt tạp
chất. Hạt tạp chất tối đa là 1,0 mg/l, khi được thử theo phương pháp ASTM
5452/IP423 chỉ áp dụng tại nhà máy chế biến nhiên liệu.
D.2 Những nhiên
liệu chứa hạt tạp chất nhìn thấy hoặc hàm lượng tạp chất lớn hơn 1,0 mg/l sẽ
yêu cầu bổ sung thêm các quy trình trong giao nhận ví dụ như tăng thêm thời
gian lắng hoặc tiến hành lọc.
D.3 Khi nhiên liệu
được xuất nạp cho tàu bay, xem các thông tin tương ứng về giới hạn nhiễm bẩn
trong tài liệu hướng dẫn của IATA cho nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không -
Phần III - Độ sạch và giao nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E
(tham khảo)
Sự tương đương về kỹ thuật giữa các tiêu chuẩn
ISO và IP/ASTM
Phương pháp
thử IP/ASTM
Phương pháp
thử ISO
IP 57/ASTM D 1322
ISO 3014
IP 71/ASTM D 445
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IP 123
ISO 3405
IP 154/ASTM D 130
ISO 2160
IP 160/ASTM D 1298
ISO 3675
IP 170
ISO 13736
IP 243
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IP 336
ISO 8754
IP 342/ASTM D 3227
ISO 3012
IP 365/ASTM D 4052
ISO 12185
IP 367
ISO 4259
IP 447
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IP 523
ISO 3679
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ASTM D 4052 Standard test method for
density and
relative density of liquids by digital density meter (Phương pháp xác định khối
lượng riêng và khối lượng riêng tương đối của sản phẩm dầu mỏ bằng đồng hồ đo
khối lượng riêng).
[2] ASTM D 4529 Standard test method for
estimation of net heat of combustion of aviation fuels (Phương pháp tính toán
nhiệt lượng riêng thực của nhiên liệu hàng không).
[3] IP 303 Determination of closed flash
point
-
Rapid equilibrium
closed cup method (Xác định điểm chớp
cháy kín - Phương pháp cốc kín cân bằng nhanh).
[4] IP 381 Estimation of net heat of combustion
of aviation fuels (Xác định nhiệt lượng riêng thực của nhiên liệu
hàng không)
[5] IP 423 Determination of particulate
contaminant in aviation turbine fuels by laboratory filtration (Xác định chất
nhiễm bẩn dạng hạt trong nhiên liệu tuốc bin hàng không bằng phương pháp lọc
trong phòng thí nghiệm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] DEF STAN 68-251 Fuel soluble lubricity
improving additives for aviation turbine fuels (Phụ gia cải thiện tính bôi trơn
của nhiên liệu đối với nhiên liệu tuốc bin hàng không).
[8] DEF STAN 68-252 Fuel system icing
inhibitor (Chất ức chế đóng băng trong hệ thống nhiên liệu).
QPL 68-251 Qualified products list
of aircraft materials to
DEF STAN 68-251 (Danh mục các sản phẩm đã được chấp nhận đối với các vật liệu cho tàu
bay theo DEF STAN 68-251).
1) 1
mm²/s = 1 cST.
2) 1
Pa = 7,50063 x 10-3 mm Hg.