|
|
a)
Khe hở theo bán kính
CR
= R2 - R1
|
b)
Khe hở theo đường kính
CD
= D2 - D1
|
|
c)
Khe hở chiều trục tổng, CTA
CTA
= L2 - L1; Khe hở A = (L3 - L2)/2
|
|
d)
Các kích thước bạc lót bên trong
CTA
= L2 - L4
Khe
hở A = (L3 - L2)/2 + (L4 - L1)/2
|
CHÚ DẪN:
1 Thân van
2 Chốt
3 Cum bịt kín
4 Các bạc lót
Hình
2 - Khe hở
4.11.6. Bất cứ các chi tiết
dẫn hướng chuyển động tịnh tiến qua lại nào cần thiết cho mở van phải có khe hở
nhỏ nhất theo đường kính không nhỏ hơn 0,7 mm ở đoạn trên đó chi tiết di động
đi vào chi tiết cố định và không nhỏ hơn 0,05 mm ở đoạn của chi tiết di động
liên tục tiếp xúc với chi tiết cố định ở vị trí sẵn sàng (vị trí đặt).
4.11.7. Các bạc lót dẫn hướng
của bộ phận bịt kín hoặc các ổ chốt (trục) bản lề phải nhô ra theo chiều trục
một khoảng đủ để duy trì khe hở giữa các chi tiết bằng kim loại màu nhỏ hơn 1,5
mm (khe hở A), Xem Hình 2d). Cho phép có khe hở nhỏ hơn 1,5 mm ở các chi tiết
liền kề bằng đồng bronz, đồng thau, kim loại monel, thép không gỉ austenit, ti
tan hoặc các kim loại chống ăn mòn tương tự. Khi độ bền chống ăn mòn của các
chi tiết bằng thép được cung cấp bởi lớp phủ bảo vệ thì các chi tiết không được
có các dấu hiệu nhìn thấy được về hư hỏng của lớp phủ như sự phồng rộp, sự tách
lớp, sự tạo thành vảy hoặc sức cản chuyển động tăng lên khi được thử phù hợp
với 6.14.
4.12. Tổn
thất do ma sát thủy lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.13. Độ bền
lâu
Van và các chi tiết di động của nó
không được có dấu hiệu biến dạng, rạn nứt, tháo lỏng, sự tách rời ra hoặc các
dấu hiệu hư hỏng khác sau 30 min cho dòng nước chảy qua phù hợp với 6.11.
Bảng
1 - Các lưu lượng yêu cầu cho xác định độ sụt áp
Cỡ
kích thước danh nghĩa
mm
Lưu
lượng
l/min
40
300
50
470
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
80
1200
100
1880
125
2940
150
4240
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7540
250
11780
300
21200
4.14. Tính
năng vận hành
4.14.1. Van báo động khô tác
động trước kết hợp với thiết bị ngoại vi phải vận hành và đưa ra chỉ báo vận
hành bởi các thiết bị báo động cơ khí và/hoặc điện ở bất cứ áp suất làm việc
nào trong phạm vi từ 0,14 MPa đến áp suất làm việc định mức và ở lưu lượng nhỏ
nhất 300 l/min khi được thử phù hợp với 6.7.2a). Các thiết bị báo động phải
phát ra âm thanh trong khoảng lớn hơn 50% thời gian đối với tất cả các điều
kiện dòng chảy dưới 0,2 MPa (2 bar) và tiếp tục phát ra âm thanh đối với tất cả
các điều kiện dòng chảy ở các áp suất cao hơn.
4.14.2. Van báo động khô tác
động trước kết hợp với thiết bị ngoại vi không được vận hành khi van khô tác
động trước ở trong chế độ tác động trước và áp suất không khí của phía cuối
dòng được hạ xuống phù hợp với đường cong sụt áp được chỉ dẫn trên Hình 3 khi
được thử phù hợp với 6.7.2b).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y1 Áp suất tính bằng bar;
Y2 Áp suất tính bằng MPa.
Hình
3 - Đường cong của áp suất không khí theo thời gian t
4.14.3. Van kiểu vi sai phải
có áp suất chênh làm việc ở trong phạm vi 5:1 đến 8,5:1 ở áp suất làm việc 0,14
MPa (1,4 bar) và ở trong phạm vi 5:1 đến 6,5:1 đối với tất cả các áp suất làm
việc cao hơn khi được thử phù hợp với 6.10. Van báo động khô kết hợp với thiết
bị ngoại vi phải vận hành và đưa ra chỉ báo vận hành bởi các thiết bị báo động
cơ khí và/hoặc điện ở bất cứ áp suất làm việc nào trong phạm vi từ 0,14 MPa
(1,4 bar) đến áp suất làm việc định mức ở lưu lượng nhỏ nhất 300 l/min khi được
thử phù hợp với 6.10. Các thiết bị báo động phải phát ra âm thanh trong khoảng
50% thời gian đối với tất cả các điều kiện dòng chảy dưới một phần năm áp suất
làm việc định mức và tiếp tục phát ra âm thanh đối với tất cả các điều kiện
dòng chảy ở các áp suất cao hơn.
4.14.4. Van kiểu cơ khí phải
vận hành ở áp suất không khí từ 0,0025 MPa (0,25 bar) đến một phần năm áp suất
làm việc định mức đối với tất cả các áp suất nước từ 0,14 MPa (1,4 bar) đến áp
suất làm việc định mức khi được thử phù hợp với 6.7.3. Van báo động khô kết hợp
với thiết bị ngoại vi phải vận hành và đưa ra chỉ báo vận hành bởi các thiết bị
báo động cơ khí và/hoặc điện ở bất cứ áp suất làm việc nào trong phạm vi từ
0,14 MPa (1,4 bar) tới áp suất làm việc định mức và ở lưu lượng nhỏ nhất 300
l/min khi được thử phù hợp với 6.7.3. Các thiết bị báo động phải phát ra âm thanh
trong khoảng 50% thời gian đối với tất cả các điều kiện dòng chảy dưới một phần
năm áp suất làm việc định mức và liên tục phát ra âm thanh đối với tất cả các
điều kiện dòng chảy ở các áp suất cao hơn.
4.15. Tiêu
nước
4.15.1. Van phải được trang
bị một lỗ có ren trong để tiêu nước ra khỏi thân van khi van được lắp đặt ở bất
cứ vị trí nào do nhà sản xuất qui định hoặc kiến nghị. Cỡ kích thước danh nghĩa
nhỏ nhất của lỗ tiêu nước phải là 20 mm.
4.15.2. Các lỗ tiêu nước
trên các van phải được phép sử dụng để tiêu nước cho đường ống của hệ thống khi
có cỡ kích thước phù hợp với các tiêu chuẩn lắp đặt hệ thống được áp dụng.
4.15.3. Phải có phương tiện
để tự động tiêu nước cho đường ống giữa van hoặc bất cứ van ngắt báo động nào
và động cơ nước báo động hoặc máy phát-động cơ nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.15.5. Các van tiêu nước
kiểu lưu lượng hoặc kiểu vận tốc phải đóng kín (nghĩa là chủ yếu để hạn chế lưu
lượng) khi được thử phù hợp với 6.11. Các van này phải đóng kín trong quá trình
tiêu nước cho hệ thống tới khi áp suất hiệu dụng ở cơ cấu bịt kín nhỏ hơn 0,03
MPa (0,3 bar) và phải mở ở áp suất từ 0,0035 MPa (0,035bar) đến 0,03 MPa (0,3
bar).
4.15.6. Lưu lượng đi qua đầu
mút hở hoặc van tiêu nước kiểu vận tốc không được vượt quá 0,063 l/s ở bất cứ
áp suất làm việc nào đến áp suất làm việc định mức.
4.16. Báo
động
4.16.1. Van phải vận hành
các thiết bị báo động cơ khí và điện gắn liền với nó ở các vận tốc dòng chảy
qua van đến 5 m/s dựa trên cỡ kích thước danh nghĩa của ống ở các áp suất cung
cấp cho đầu vào 0,14 MPa (14 bar) đến áp suất làm việc định mức khi được thử
vận hành phù hợp với 6.10.
4.16.2. Khi được thử nghiệm
phù hợp với 6.10, van phải cung cấp áp suất tối thiểu là 0,05 MPa (0,5 bar) tại
cổng báo động của nó ở áp suất làm việc 0,14 MPa (1,4 bar) trong khi vận hành
các thiết bị báo động có liên quan.
4.17. Chống
làm hỏng van
4.17.1. Khi van ở trong điều
kiện sẵn sàng, không thể can thiệp từ bên ngoài đối với cơ cấu vận hành van.
4.17.2. Van đang chịu áp khi
không có tấm đậy phải có cơ cấu để báo tín hiệu tình trạng "không có tấm
đậy"
5. Thử nghiệm
trong sản xuất và kiểm tra chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Mỗi van được chế tạo ra
phải qua thử nghiệm thủy tĩnh đối với thân van trong thời gian không ít hơn 1
min ở áp suất bằng hai lần áp suất làm việc định mức và không có rò rỉ.
5.3. Theo sau thử nghiệm
thủy tĩnh đối với thân van trong 5.2, mỗi van được chế tạo ra phải vượt qua thử
nghiệm vận hành về sự vận hành đúng bao gồm cả sự cài chốt của lá van lúc ngắt,
nếu thích hợp và cho nước chảy qua từ cửa báo động.
5.4. Mỗi van được chế tạo ra
phải chịu được áp suất thủy tĩnh bên trong bằng hai lần áp suất làm việc định
mức tác động vào phía cuối dòng của lá van mà không có rò rỉ ở mặt tựa của van.
6. Thử nghiệm
6.1. Mẫu thử
Phải thực hiện các thử nghiệm sau
cho một mẫu thử đại diện cho mỗi cỡ van.
6.2. Thử
nghiệm lò xo và màng chắn
Lò xo hoặc màng chắn ở vị trí lắp
đặt bình thường phải được thử với 50 000 chu kỳ vận hành bình thường trong
không khí hoặc nước. Các chi tiết không được vận hành ở tốc độ vượt quá 6 chu
kỳ mỗi phút.
Đối với các lò xo của bộ phận bịt
kín, bộ phận bịt kín phải được quay ở ngoài mặt tựa một góc 450 và
lại từ từ trở về vị trí đóng kín. Đối với các lò xo của van tràn (by bass) bên
trong, van tràn phải được vận hành từ vị trí mở hoàn toàn tới vị trí đóng kín
hoàn toàn. Các màng chắn phải uốn được từ vị trí mở bình thường tới vị trí đóng
kín bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1. Thử nhả
Với van ở vị trí làm việc bình
thường và bộ phận bịt kín ở vị trí đóng kín, cho áp suất thủy tĩnh 0,35 MPa
(3,5 bar) tác động vào đầu ra của van trong thời gian 90 ngày. Trong thời gian
này, nhiệt độ của nước phải được duy trì ở 870C ± 20C
bằng bộ đốt nóng nhúng chìm trong nước hoặc bộ phận đốt nóng thích hợp khác.
Phải có phương tiện để duy trì nước trong đầu vào của van ở áp suất khí quyển.
Khi hoàn thành thử nghiệm phơi này
phải tiêu nước ra khỏi van và phải cho van nguội đi tới nhiệt độ môi trường
trong thời gian ít nhất là 24h. Với đầu ra của van ở áp suất khí quyển, cho áp
suất thủy tĩnh 0,035 MPa (0,35 bar) tác động dần dần vào đầu vào của van, bộ
phận bịt kín phải di chuyển ra khỏi mặt tựa và vòng bịt kín (bịt kín) không
được bám dính vào bề mặt đối tiếp.
Khi sử dụng cùng một kết cấu bịt
kín cho nhiều hơn một cỡ van thì chỉ phải thử nghiệm cỡ mẫu thử có ứng suất cao
nhất trên mặt tựa này.
6.3.2. Thử nghiệm chi tiết bịt
kín không được tăng cường đàn hồi
Chuẩn bị 16 mẫu thử phù hợp với
TCVN 4509 (ISO 37). Phải sử dụng bốn mẫu thử để đáp ứng mỗi một trong các yêu
cầu sau:
a) 4.10.2a);
b) 4.10.2b) 1) hoặc b)2);
c) 4.10.2c);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3. Thử nghiệm chi tiết bịt
kín được tăng cường đàn hồi
Phải đo thể tích của tám chi tiết
bịt kín được tăng cường đàn hồi. Mỗi mẫu thử phải được nhận biết một cách duy
nhất. Bốn mẫu thử phải được phơi trong môi trường oxy phù hợp với TCVN 2229
(ISO 37) TCVN 4509 (ISO 188) ở áp suất 2 MPa (20 bar) trong thời gian 96h ở 700C.
Bốn mẫu thử còn lại phải được nhúng chìm trong nước cất đun sôi trong thời gian
70h. Sau khi phơi, các mẫu thử phải được làm nguội tới nhiệt độ phòng trong
thời gian ít nhất 24h. Phải đo thể tích của mỗi mẫu thử. Sau đó mỗi mẫu thử
phải được uốn cong bằng tay ba lần theo cùng một chiều xung quanh một thanh có
đường kính bằng từ bốn đến năm lần chiều dày của vật liệu.
6.4. Thử lão
hóa trong nước ấm đối với các chi tiết phi kim loại (trừ các bịt kín và vòng
bịt kín)
Phải nhúng chìm bốn mẫu chưa qua
thử nghiệm của mỗi chi tiết phi kim loại trong nước máy sinh hoạt ở nhiệt độ 870C
± 20C trong thời gian 180 ngày.
Nếu một vật liệu không thể chịu
được nhiệt độ đã chỉ dẫn mà không mềm đi, biến dạng hoặc hư hỏng quá mức thì
phải tiến hành thử lão hóa trong nước ở nhiệt độ thấp hơn nhưng không nhỏ hơn
700C trong thời gian dài hơn. Khoảng thời gian phơi phải được tính
toán theo phương trình (1):
t =
74857e-0,0693T (1)
trong đó
t là khoảng thời gian
phơi, tính bằng ngày;
e là cơ số của logarit tự
nhiên (= 2,7183);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phương trình này dựa
trên quy tắc 100C, nghĩa là đối với mỗi lần tăng 100C,
tốc độ của phản ứng hóa học được tăng lên xấp xỉ gấp đôi. Khi áp dụng vào lão
hóa chất dẻo, giả thiết rằng tuổi thọ ở nhiệt độ t, tính bằng 0C,
bằng một nửa tuổi thọ ở (t - 10)0C.
Các mẫu thử phải được lấy ra khỏi
nước và được phép để nguội đi tới nhiệt độ phòng để kiểm tra trong thời gian
tối thiểu là 24h. Các chi tiết phải được kiểm tra về rạn nứt, cong vênh, rão
hoặc các dấu hiệu hư hỏng khác có thể ngăn cản sự vận hành đúng của cơ cấu. Sau
đó, các chi tiết được lắp ráp vào các van và tuân theo các yêu cầu của 4.8.1 và
4.14 khi được thử phù hợp với 6.7 và 6.10.
6.5. Thử lão
hóa trong không khí đối với các chi tiết phi kim loại (trừ các bịt kín và vòng
bịt kín)
Phải thử lão hóa bốn mẫu chứa qua
thử nghiệm của mỗi chi tiết phi kim loại trong lò sấy không khí ở 1200C
± 20C trong thời gian 180 ngày. Các mẫu thử phải được thử tiếp xúc
với các vật liệu đối tiếp trong điều kiện ứng suất có thể so sánh được với sử
dụng dự định ở áp suất làm việc định mức. Các chi tiết phải được đỡ để chúng
không tiếp xúc với nhau hoặc tiếp xúc với các thành bên của lò.
Nếu một vật liệu không thể chịu
được nhiệt độ đã chỉ dẫn mà không mềm đi, biến dạng hoặc hư hỏng quá mức thì
thử nghiệm lão hóa trong không khí phải được tiến hành ở nhiệt độ thấp hơn
nhưng không nhỏ hơn 700C trong thời gian dài hơn. Tính toán thời
gian phơi theo phương trình (2):
t =
737000e-0,0693T (2)
trong đó
t là khoảng thời gian
phơi, tính bằng ngày;
e là cơ số của logarit tự
nhiên (= 2,7183);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phương trình này dựa
trên quy tắc 100C, nghĩa là đối với mỗi lần tăng 100C,
tốc độ của phản ứng hóa học được tăng lên xấp xỉ gấp đôi. Khi áp dụng vào lão
hóa chất dẻo, giả thiết rằng tuổi thọ ở nhiệt độ t, tính bằng 0C,
bằng một nửa tuổi thọ ở (t - 10)0C.
Các mẫu thử phải được lấy ra khỏi
lò sấy và phải được làm nguội tới nhiệt độ phòng trong thời gian ít nhất là
24h. Tất cả các thử nghiệm sau phơi phải được tiến hành trong 72h. Các chi tiết
phải được kiểm tra về rạn nứt, cong vênh, rão hoặc các dấu hiệu hư hỏng khác có
thể ngăn cản sự vận hành đúng của cơ cấu. Sau đó, các chi tiết được lắp ráp vào
van và phải tuân theo các yêu cầu của 4.8.1 và 4.14 khi được thử phù hợp với
6.7 và 6.10.
6.6. Thử tổn
thất do ma sát thủy lực
Lắp đặt van trong thiết bị thử khi
sử dụng đường ống có cùng một đường kính danh nghĩa. Sử dụng dụng cụ đo áp suất
có độ chính xác ±2%. Đo và ghi lại áp suất chênh qua van ở phạm vi các lưu
lượng trên và dưới các lưu lượng được chỉ dẫn trong Bảng 1. Thay thế van trong
thiết bị thử bằng một đoạn ống có cùng cỡ kích thước danh nghĩa và đo áp suất
chênh trên cùng một phạm vi các lưu lượng. Bằng phương pháp đồ thị, xác định độ
sụt áp ở các lưu lượng được chỉ dẫn trong Bảng 1. Ghi lại tổn thất thủy lực do
ma sát là chênh lệch áp suất giữa độ sụt áp qua van và độ sụt áp qua ống thay
thế.
6.7. Thử rò
rỉ và biến dạng của van
6.7.1. Thử rò rỉ của thân van
Lắp đặt van trong thiết bị thử áp
suất với bộ phận bịt kín ở vị trí mở. Bịt kín tất cả các lỗ trong thân van. Cho
áp suất thủy tĩnh bằng hai lần áp suất làm việc định mức tác động trong thời
gian 5 min và kiểm tra sự rò rỉ của van trong thời gian này. Van phải tuân theo
các yêu cầu của 4.8.2.
6.7.2. Thử nghiệm bộ phận bịt
kín (từ dưới lên trên bộ phận bịt kín)
Với bộ phận bịt kín ở vị trí đóng
kín, mồi nước vào thân van khi được yêu cầu theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Cho áp suất không khí ở tốc độ không vượt quá 0,14 MPa/min (1,4 bar/min) tới áp
suất 0,07 MPa (0,7 bar) trên điểm ngắt tác động vào van ở áp suất làm việc định
mức của nó. Tác động áp suất thủy tĩnh bằng áp suất làm việc định mức vào đầu
dòng của bộ phận bịt kín và duy trì áp suất này trong thời gian 2h. Trong quá
trình tác động của áp suất thủy tĩnh không được có rò rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Vào khoang trung gian (kiểu vi
sai);
c) Vào cổng báo động (kiểu cơ khí).
6.7.3. Thử nghiệm bộ phận bịt
kín (các van cơ khí)
Đổ đầy nước vào đầu mút phía đầu
dòng của van trong khi giữa cho bộ phận bịt kín ở vị trí đóng kín bằng tác động
của áp lực trên các bộ phận và chi tiết thích hợp. Nếu cần thiết cách ly các bộ
phận và chi tiết này khỏi đầu mút ở cuối dòng của van và giữ cho đầu mút này
được thông hơi.
Tăng áp suất thủy tĩnh cho đầu mút
ở đầu dòng của van từ không (0) đến hai lần áp suất làm việc định mức với tốc
độ không vượt quá 0,14 MPa/min (1,4 bar/min). Duy trì áp suất này trong 2h.
Kiểm tra sự rò rỉ, biến dạng và hư hỏng về kết cấu. Van phải tuân theo các yêu
cầu của 4.8.2.
6.7.4. Thử rò rỉ cho các van
được cài chốt (từ trên xuống dưới bộ phận bịt kín)
Với bộ phận bịt kín ở vị trí được
đóng kín, đổ đầy nước vào thân van phía cuối dòng của bộ phận bịt kín. Tác động
áp suất thủy tĩnh vào phía cuối dòng của bộ phận bịt kín ở tốc độ không vượt
quá 0,14 MPa/min (1,4 bar/min) tới khi đạt được áp suất bằng hai lần áp suất
không khí lớn nhất cho lắp đặt do nhà sản xuất qui định. Duy trì áp suất thủy
tĩnh trong 5 min. Van phải tuân theo các yêu cầu của 4.8.3.
6.7.5. Thử rò rỉ cho các van
không được cài chốt (từ trên xuống dưới bộ phận bịt kín)
Với bộ phận bịt kín ở vị trí được
đóng kín, đổ đầy nước vào thân van phía cuối dòng của bộ phận bịt kín. Tác động
áp suất thủy tĩnh vào phía cuối dòng của bộ phận bịt kín ở tốc độ không vượt
quá 0,14 MPa/min (1,4 bar/min) tới khi đạt được áp suất bằng hai lần áp suất
làm việc định mức. Duy trì áp suất thủy tĩnh trong 5 min. Van phải tuân theo
các yêu cầu của 4.8.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thực hiện thử nghiệm này, các
bulông, bịt kín và vòng bịt kín được sản xuất theo tiêu chuẩn có thể được thay
thế bằng các chi tiết có khả năng chịu được áp suất thử. Các đầu nối vào và ra
của van và tất cả các lỗ hở khác phải được bịt kín hoặc nút kín một cách thích
hợp.
Phải có một mối nối để tăng áp suất
thủy tinh cho van mẫu thử đã được lắp ráp tại đầu nối vào và có phương tiện để
thông hơi và tăng áp suất cho chất lỏng tại đầu nối ra. Với bộ phận bịt kín
được giữ ở vị trí đóng, cụm van mẫu thử phải được tăng áp suất thủy tĩnh bên
trong tới bốn lần áp suất làm việc định mức nhưng không nhỏ hơn 4,8 MPa (48
bar) trong thời gian 5 min. Van phải tuân theo các yêu cầu của 4.5.1.
6.9. Thử tiếp
xúc với lửa
Lắp đặt van nằm ngang với các lỗ
thân van được bịt kín như chỉ dẫn trên Hình 4. Mở các van ngắt A và B. Đổ đầy
nước vào đường ống và van. Mở van thử nghiệm để thông với không khí.
Kích
thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN
1 Van ngắt A;
2 Van thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Thiết bị thử tiếp xúc với lửa
Đóng kín van A và van B.
Đặt một khay có lửa cháy với diện
tích không nhỏ hơn 1m2 vào vị trí bên dưới và ở giữa van mẫu thử. Đổ
một khối lượng nhiên liệu thích hợp vào trong khay để tạo ra nhiệt độ trung bình
của không khí từ 8000C đến 9000C ở xung quanh van trong
thời gian 15 min sau khi đã đạt được nhiệt độ 8000C.
Đo nhiệt độ bằng một cặp nhiệt điện
được đặt cách bề mặt của van mẫu thử 10 mm trên mặt phẳng nằm ngang song song
với đường trục của van và tại trung điểm của khoảng cách giữa các đầu nối lắp
đặt.
CHÚ Ý: Phải bảo đảm giữ cho van
được thử nghiệm mở thông với khí quyển để tránh hình thành bất cứ áp suất nào.
Đốt cháy nhiên liệu và 15 min sau
khi đạt tới 8000C lấy khay có lửa cháy ra hoặc dập tắt ngọn lửa.
Trong vòng 1 min khi dập tắt ngọn lửa hoặc lấy khay lửa cháy ra, bắt đầu làm
nguội van mẫu thử bằng dòng nước 100l/min chảy qua đường ống trong 1 min. Van
mẫu thử được thử nghiệm với áp suất thủy tĩnh bên trong bằng phương pháp trong
6.7.1. Các bịt kín hoặc vòng bịt kín có thể được thay thế cho thử nghiệm thủy
tĩnh này. Van phải tuân theo các yêu cầu của 4.4.2.
6.10. Thử
vận hành
6.10.1. Qui định chung
Thực hiện một loạt các thử nghiệm
vận hành đối với van ở các áp suất làm việc của nước 0,14 MPa/min (1,4 bar/min)
và từ 0,2 MPa (2 bar) đến áp suất làm việc định mức với các độ tăng áp suất 0,1
MPa (1 bar) khi sử dụng thiết bị thử được cho trên Hình 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước mỗi thử nghiệm, làm sạch các
mặt tựa của bộ phận bịt kín, các vòng tựa và tất cả các chi tiết vận hành khác.
Định vị chính xác thành phần chính của bộ phận bịt kín và đặt cơ cấu tay gạt ở
vị trí đặt phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất. Bắt bulông tấm nắp đúng vị
trí. Xác lập mức nước mồi (nếu có yêu cầu). Sau đó mở hoàn toàn van cấp nước
chính, kiểm tra sự rò rỉ vào cổng báo động.
6.10.2.1. Được kích hoạt bởi một
hệ thống phát hiện
Lắp đặt van ở tình trạng lắp đặt
bình thường của nó trên thiết bị thử được mô tả bởi Hình 5. Trong các điều kiện
vận hành tác động trước thông thường được kích hoạt bởi hệ thống phát hiện, thử
nghiệm hai lần tại mỗi một trong các áp suất được liệt kê trong 6.10.1.
Trong thử nghiệm này phải ghi lại
các dữ liệu sau:
a) Áp suất ở phía đầu dòng;
b) Áp suất ở phía cuối dòng;
c) Dòng solenoit;
d) Áp suất đường báo động.
Kiểm tra van về sự vận hành đúng
phù hợp với 4.14.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Van mở nhanh 150 mm;
2 Van báo động khô tác động trước
khi được thử;
3 Van ngắt;
4 Áp kế
a Ra khí quyển
b Cung cấp thể tích 7,5m3;
c Không khí;
d Nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f Bình chứa nước;
g Tới thiết bị có dung tích tối
thiểu là 1,0 m3.
Hình
5 - Thiết bị để thử vận hành và chống trở về
6.10.2.2. Chỉ có sprinkler hoạt
động (hệ thống phát hiện không được kích hoạt)
Lắp đặt van theo 6.10.2.1. Không
kích hoạt van bằng hệ thống phát hiện và giảm áp suất không khí phù hợp với
đường cong chỉ dẫn trên Hình 3.
Thử nghiệm hai lần tại mỗi một
trong các áp suất được liệt kê trong 6.10.1.
Trong thử nghiệm này phải ghi lại
các dữ liệu sau:
a) Áp suất ở phía đầu dòng;
b) Áp suất ở phía cuối dòng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra van về sự không vận hành
phù hợp với 4.14.2.
6.10.2.3. Thử vận hành ở chế độ
khô (vận hành sprinkler có lỗi phát hiện)
Lắp đặt van theo 6.10.2.1. Mô phỏng
hư hỏng trong hệ thống phát hiện và ngắt van trong các điều kiện vận hành van ở
chế độ khô. Mô phỏng hư hỏng bằng cách giải phóng áp suất không khí phù hợp với
đường cong được chỉ dẫn trên Hình 3. Thử nghiệm hai lần tại mỗi một trong các
áp suất được liệt kê trong 6.10.1.
Trong thử nghiệm này phải ghi lại
các dữ liệu này:
a) Áp suất ở đầu dòng;
b) Áp suất ở phía cuối dòng;
c) Áp suất ở cổng báo động (xem
4.14.2);
Kiểm tra van về sự không vận hành
phù hợp với 4.14.3.
6.11. Thử
nghiệm độ bền lâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra van về sự tuân theo các
yêu cầu của 4.13.
6.12. Thử
nghiệm chống trở về
6.12.1. Lắp đặt một van trên
đường ống của hệ thống ở vị trí lắp đặt bình thường của nó. Lắp đặt một van thứ
hai thuộc kiểu mở nhanh có cỡ kích thước danh nghĩa 150 mm như đã chỉ dẫn trên
Hình 5, có xả ra khí quyển qua đường ống đường kính 150mm. Nối đầu ra của van
thử nghiệm với thùng chứa có dung tích tối thiểu là 1,9 m3 bằng
đường kính không nhỏ hơn cỡ van thử nghiệm.
6.12.2. Chỉnh đặt bộ phận
bịt kín của van thử nghiệm ở vị trí mở với cum bịt kín trên chốt cài thấp nhất
và khi thích hợp, sửa lại nắp. Đổ đẩy nước vào hệ thống và van thử nghiệm, trừ
thùng chứa có dung tích 1,9 m3. Đổ nước và nạp không khí vào thùng
chứa phù hợp với một tập hợp các giá trị được chỉ dẫn trong Bảng 2. Đóng kín
van cung cấp và ngắt van mở nhanh tạo ra dòng chảy qua bộ phận bịt kín của van
thử nghiệm.
CHÚ Ý: Phải bảo đảm chắc chắn rằng
thùng chứa được giảm áp suất hoàn toàn trước khi kiểm tra van thử nghiệm.
6.12.3. Lặp lại thử nghiệm
tại mỗi tập hợp các giá trị được cho trong Bảng 2.
Bảng
2 - Các điều kiện của thùng chứa
Áp
suất làm việc
MPa (bar)
Tỷ
lệ phần trăm nước của dung dịch thùng chứa
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
0,10
(10)
30
0,10
(10)
15
0,12
(12)
25
6.12.4. Kiểm tra bộ phận bịt
kín để xác định rằng nó không trở về vị trí sẵn sàng hoặc có bất cứ sự biến
dạng, rạn nứt, sự chia tách hoặc các dấu hiệu hư hỏng khác nào.
6.12.5. Theo sau thử nghiệm
này, van phải tuân theo các yêu cầu của 4.14 ở áp suất làm việc 0,14 MPa (1,4
bar) khi được thử nghiệm đúng lúc phù hợp với 6.10.2013.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.13. Giải
phóng nhanh (áp suất không khí)
6.13.1. Chỉnh đặt thiết bị
thử để có thể tích 1,5 m3 ở phía đầu dòng của van. Cung cấp nước mồi
nếu có yêu cầu của nhà sản xuất. Ngắt van khi sử dụng áp suất bằng hai lần áp
suất không khí lớn nhất được khuyến nghị nhưng không nhỏ hơn 0,69 MPa (6,9 bar)
ở cuối dòng và đầu dòng của bộ phận bịt kín. Ngắt van thử nghiệm bằng giải
phóng nhanh áp suất không khí ở cuối dòng của bộ phận bịt kín qua van 50 mm.
6.13.2. Kiểm tra bộ phận bịt
kín và van để xác định rằng chúng không có bất cứ sự biến dạng, rạn nứt, sự
chia tách hoặc các dấu hiệu hư hỏng khác nào.
6.13.3. Kiểm tra chức năng
của van phù hợp với 6.10 và kiểm tra sự tuân theo 4.7.8.
6.14. Thử ăn
mòn trong sương mù của dung dịch natri clorua (sương muối)
6.14.1. Thuốc thử
Dung dịch natri clorua gồm (20±1) %
theo khối lượng natri clorua trong nước cất, độ pH từ 6,5 đến 7,2 và có mật độ
từ 1,126 g/ml đến 1.157g/ml ở (35±2)0C.
6.14.2. Thiết bị
Buồng sương muối có dung tích tối
thiểu là 0,43 m3, được lắp với một thùng chứa tuần hoàn khép kín và
các vòi hút để cung cấp sương mù muối và các phương tiện để lấy mẫu và điều
chỉnh môi trường trong buồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháo nắp (nếu được lắp) khỏi van
báo động. Đỡ van báo động và nắp van báo động trong buồng sương muối sao cho
dung dịch không tập trung lại trong bất cứ các hốc nào và phơi van báo động
cùng với nắp vào sương muối bằng cách cung cấp dung dịch natri clorua qua các
vòi hút ở áp suất từ 0,07 MPa (0,7 bar) đến 0,17 MPa (1,7 bar) trong khi duy
trì nhiệt độ trong vùng phơi ở (35±2)0C. Bảo đảm rằng dung dịch chảy
ra từ các bộ phận được thử nghiệm được thu gom lại và không trở về thùng chứa
để quay vòng trở lại.
Có thể không cần phải thử nghiệm
đối với nắp nếu nắp không gắn liền với các bạc lót, ổ trục của bộ phận bịt kín
hoặc các khe hở của chúng.
Thu gom sương muối từ ít nhất là
hai điểm trong vùng phơi và đo mức độ sử dụng và nồng độ muối. Bảo đảm rằng với
mỗi điện tích thu gom 80 cm2 thì tốc độ thu gom từ 1 ml/h đến 2ml/h
trong thời gian (16)h.
Phơi các bộ phận trong khoảng thời
gian (10) ngày. Sau khi phơi, lấy van báo động
và nắp (nếu được thử) ra khỏi buồng sương muối và để cho khô trong (7) ngày ở nhiệt độ không vượt quá 350C
và độ ẩm tương đối không lớn hơn 70%. Sau khoảng thời gian để cho khô, kiểm tra
các chi tiết bằng thép được bảo vệ chống ăn mòn về các dấu hiệu hư hỏng nhìn
thấy được của lớp phủ như sự phồng rộp, sự tách lớp, sự đóng vảy hoặc sức cản
chuyển động tăng lên.
7. Ghi nhãn
7.1. Các van báo động khô
tác động trước phải được ghi nhãn trực tiếp trên thân van với các chữ cái đúc
nổi hoặc chìm hoặc trên một tấm nhãn bền lâu bằng kim loại được gắn chặt bằng
cơ khí (như kẹp chặt bằng đinh tán hoặc vít). Các nhãn bằng kim loại đúc phải
là kim loại màu.
7.2. Các nhãn trên thân đúc
phải có các chữ cái và chữ số có chiều cao ít nhất là 9.5 mm. Chiều cao của
nhãn có thể được giảm đi tới 5 mm đối với các van cỡ 50 mm và nhỏ hơn. Các chữ
cái và chữ số trên thân đúc phải được đúc nổi hoặc đúc chìm với chiều cao hoặc
chiều sâu ít nhất là 0,75 mm.
Các nhãn trên tấm nhãn đúc phải có
chiều cao ít nhất là 5 mm và được đúc nổi hoặc đúc chìm với chiều cao hoặc
chiều sâu 0,5 mm. Các chữ cái trên nhãn bền lâu được khắc bằng ăn mòn hoặc dập
phải có chiều cao tối thiểu là 5 mm và sâu 0,2 mm. Số loạt và năm sản xuất phải
được dập với các chữ cái và chữ số có chiều cao tối thiểu là 3 mm.
7.3. Các van báo động khô
tác động trước phải được ghi nhãn với các nội dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Số hiệu mẫu (model), ký hiệu
trên catalog hoặc nhãn tương đương;
c) Tên của van, như "van báo
động khô tác động trước";
d) Chỉ thị chiều của dòng chảy;
e) Cỡ kích thước danh nghĩa;
f) Áp suất làm việc tính bằng MPa
(hoặc bar). Nếu các đầu nối vào và/hoặc ra được gia công cơ học cho áp suất làm
việc thấp hơn như trong 4.3.2 thì phải ghi nhãn áp suất giới hạn dưới;
g) Số loạt hoặc năm sản xuất. Các
van được sản xuất trong ba tháng cuối cùng của năm dương lịch thì có thể ghi
nhãn ngày sản xuất là năm tiếp sau; các van được sản xuất trong sáu tháng đầu
năm dương lịch có thể ghi nhãn ngày sản xuất là năm trước;
h) Vị trí lắp đặt, nếu bị giới hạn
về vị trí thẳng đứng hoặc nằm ngang;
i) Nhà máy gốc, nếu được chế tạo ở
hai hoặc nhiều nhà máy;
j) Tổn thất áp suất, nếu có yêu cầu
(xem 4.12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Phải cung cấp một bản
in sơ đồ hướng dẫn cho mỗi van báo động khô tác động trước. Sơ đồ phải bao gồm
hình minh họa chỉ ra chức năng thiết bị ngoại vi của van, các hình vẽ mặt cắt
ngang của bộ phận lắp để giải thích hoạt động của van và giá trị tổn thất do ma
sát nếu vượt quá 0,02 MPa (0,2 bar).
8.2. Sơ đồ hướng dẫn phải
bao gồm các kiến nghị về chăm sóc và bảo dưỡng van và phải chi tiết hóa phương
pháp chỉnh đặt van.
THƯ
MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6305-3:2007 (ISO
6182-3:2005) Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống sprinkler tự động - Phần 3: Yêu
cầu và phương pháp thử đối với van ống khô.