Vật
liệu đồ chơi
|
Nguyên
tố (mg/kg)
|
Sb
|
As
|
Ba
|
Cd
|
Cr
|
Pb
|
Hg
|
Se
|
Vật liệu đồ chơi bất kỳ
quy định trong 1.2 loại trừ đất sét nặn và sơn dùng bằng tay
|
6
|
2
|
100
|
7
|
6
|
9
|
6
|
50
|
Đất sét nặn và sơn dùng bằng
tay
|
6
|
2
|
25
|
5
|
2
|
9
|
2
|
50
|
10 Biểu thị
kết quả
Tính nồng độ nguyên tố quan
tâm (mg/kg) theo khối lượng vật liệu trong mẫu thử theo công thức sau:
trong đó
CT
là nồng độ của nguyên tố
quan tâm trong vật liệu đồ chơi được thử (mg/kg);
CE
là nồng độ nguyên tố xác
định được bằng thiết bị (mg/L);
Vf
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Df
là hệ số pha loãng;
M
là khối lượng của mẫu thử
hoặc mẫu thử hỗn hợp (g).
Khi một mẫu hỗn hợp
được sử dụng, kết quả phải được tính toán như mô tả trong A.1.2 (xem A.1.2, xem
xét thực tế để quyết định có hỗn hợp mẫu thử hay không).
11 Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao
gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Loại và nhận biết sản phẩm
và/hoặc vật liệu được thử;
b) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Phương pháp vô cơ hóa mẫu
được sử dụng (trong trường hợp không vô cơ hóa mẫu được hoàn toàn khi sử dụng
phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này, có thể sử dụng phương pháp thay thế
nhưng việc sử dụng phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm cùng với thông báo rằng
chúng nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này);
e) Kết quả thử được tính
toán theo Điều 10 (biểu thị kết quả);
f) Báo cáo độ không đảm bảo
đo ước lượng của phép đo khi độ không đảm bảo đo ảnh hưởng đến giới hạn của yêu
cầu kỹ thuật hoặc hướng dẫn của khách hàng được yêu cầu;
CHÚ THÍCH Áp dụng TCVN
9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3) hoặc tiêu chuẩn tương đương để xác định độ không đảm
bảo đo.
g) Chi tiết về việc lựa chọn
và hỗn hợp mẫu thử gồm việc có hỗn hợp mẫu hay không và trong trường hợp vật liệu
lỏng, nó được thử ở trạng thái lỏng hay trạng thái khô;
h) Thay đổi bất kỳ so với
quá trình chuẩn bị và vô cơ hóa mẫu đã quy định, theo thỏa thuận hoặc vì lý do
khác;
i) Chữ ký của người có trách
nhiệm hoặc lãnh đạo;
j) Ngày thử nghiệm.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở và lý do cơ bản để đưa ra các quy định
trong tiêu chuẩn
A.1 Sử dụng và áp dụng
A.1.1 Quy định chung
Tiêu chuẩn này đưa ra phương
thức xác định xem một nguyên tố có bị hạn chế có mặt trong vật liệu đồ chơi hay
không và có tổng hàm lượng bằng bao nhiêu. Dữ liệu này có thể được sử dụng để
quyết định xem có thử tiếp theo TCVN 6238-3 (ISO 8124-3) hay không. Ví dụ trong
trường hợp tất cả các nguyên tố quan tâm có tổng hàm lượng bằng hoặc thấp hơn mức
quy định trong Bảng 1 của TCVN 6238-3 (ISO 8124-3) thì vật liệu đó không thể có
mức thôi nhiễm vượt quá các giới hạn trong Bảng 1 của TCVN 6238-3 (ISO 8124-3).
CHÚ THÍCH Tiêu chuẩn này được
xây dựng cho tám nguyên tố nêu trong Bảng 1. Các phòng thử nghiệm cần tiến hành
đánh giá nội bộ giá trị của các phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này.
Dữ liệu tổng hàm lượng này
cũng có thể được sử dụng để xác định xem liệu các mức quy định giữa các quốc
gia có mâu thuẫn với nhau không. Ví dụ, một số nước quy định giới hạn tổng hàm
lượng chỉ có trong vật liệu đồ chơi, cẩn thận để đảm bảo rằng các vật liệu được
xem xét và giới hạn về cỡ mẫu không dẫn đến kết quả sai lệch.
Như báo cáo trong 1.2 (phạm
vi áp dụng), tiêu chuẩn này không áp dụng cho thủy tinh, gốm và vật liệu
silicat. Các phương pháp để xác định giới hạn tổng hàm lượng của một số nguyên
tố trong các vật liệu này có thể được xem xét trong tiêu chuẩn khác như
CPSC-CH-E1002-08.1
A.1.2 Xem xét thực tế về
quyết định có hỗn hợp mẫu hay không
Thử nghiệm hỗn hợp mẫu thử
là quá trình có giá trị phân tích nhưng cần cẩn thận để tránh giải thích sai kết
quả phân tích. Nếu sử dụng khối lượng mẫu quá nhỏ trong phép thử hỗn hợp, lỗi về
khối lượng có thể rất lớn. Bởi vậy, khi có thể, nên có khối lượng mẫu hỗn hợp
trong khoảng 100 mg. Trong trường hợp không thể, khối lượng của mỗi mẫu thử
riêng không được phép ít hơn 10 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được phép hỗn hợp các
vật liệu khác nhau, ví dụ hỗn hợp vật liệu dệt và lớp phủ sơn. Chỉ vật liệu giống
nhau mới có thể được hỗn hợp thành một mẫu.
Khi tính toán hàm lượng của
một nguyên tố quan tâm trong một vật liệu, coi như tất cả nguyên tố này tồn tại
trong mẫu thử được tạo thành từ chỉ một trong các vật liệu hỗn hợp. Sử dụng giả
thiết này và khối lượng của từng vật liệu riêng lẻ trong mẫu thử hỗn hợp, có thể
dùng để tính toán tổng hàm lượng nguyên tố quan tâm trong một vật liệu riêng.
Khi xem xét các kết quả từ một
mẫu hỗn hợp như vậy, cần áp dụng “hệ số an
toàn” phù hợp để tính đối với sai số của việc cân và sự phát sinh các sai lỗi của
từng bước trong quy trình phân tích để đảm bảo nhận biết được chính xác vật liệu
không phù hợp. Nếu mẫu thử hỗn hợp có đến ba thành phần mẫu riêng biệt, thành
phần bất kỳ chiếm tỷ lệ lớn hơn 80 % giới hạn quy định cần được thử lại như một
mẫu riêng biệt.
Dưới đây là ví dụ đã được thực
hiện:
VÍ DỤ Cađimi trong vật liệu
polyme
Chỉ thị của Ủy ban Châu Âu
2011/65/EU về việc cấm sử dụng một số chất có hại trong thiết bị điện và điện tử
(RoHS) quy định giới hạn tối đa là 100 mg/kg và 80 % giá trị đó bằng 80 mg/kg.
80 mg/kg có thể được coi là
giới hạn hoạt động, nghĩa là phần mẫu thử trong mẫu hỗn hợp có nồng độ lớn hơn
giá trị này phải được thử riêng biệt.
Coi như dữ liệu sau thu được
từ thử nghiệm hàm lượng cađimi của hỗn hợp nhựa màu vàng, đỏ và xanh:
Bảng
A.1 - Kết quả thử cađimi của mẫu hỗn hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối
lượng mẫu thử (mg)
Giới
hạn hoạt động (mg/kg)
Kết
quả phân tích mẫu hỗn hợp (mg/kg)
Hàm
lượng cađimi tính toán (mg/kg)
Hàm
lượng cađimi giả định phân bổ từ một mẫu thử (mg/kg)
Mẫu thử
hỗn hợp
100
80
0,11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
82,5
Chất dẻo
màu vàng
31
80
_
_
88,7a
Chất dẻo màu đỏ
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
_
_
80,9a
Chất dẻo màu xanh
35
80
_
_
78,6a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức A.2:
CT
=
CExVf
(A2)
M1
trong đó
CT là
nồng độ nguyên tố quan tâm trong vật liệu đồ chơi được thử (mg/kg);
CE là nồng
độ nguyên tố xác định được bằng thiết bị (mg/L);
Vf là
thể tích của binh định mức (ml) (trong ví dụ này Vf là 25 ml);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong ví dụ trên, có thể thấy
rằng mẫu thử hỗn hợp có kết quả 82,5 mg/kg, vượt quá giới hạn hoạt động; nhưng
bằng cách sử dụng khối lượng chính xác của từng mẫu thử riêng, có thể đưa ra
quyết định chính xác hơn là thử lại trên một vật liệu theo cơ sở vật liệu.
Trong ví dụ này, kết quả của chất dẻo màu vàng và màu đỏ đều vượt quá giá trị
giới hạn hoạt động bằng 80 mg/kg và phải thử lại như một mẫu vật liệu riêng. Chất
dẻo màu xanh thấp hơn giá trị giới hạn hoạt động và không cần phải thử lại.
Quyết định có thử thôi nhiễm
của vật liệu đồ chơi theo TCVN 6238-3 (ISO 8124-3) hay không có thể tiến hành
theo cách tương tự như giới hạn quy định và quy trình được nêu ở trên. Việc áp
dụng hệ số an toàn không cần thiết trong trường hợp này vì sự thôi nhiễm của
các nguyên tố không vượt quá 100% tổng hàm lượng và thường nhỏ hơn nhiều.
A.2 Phạm vi áp dụng
A.2.1 Bao gói
Xem 1.2 (phạm vi áp dụng).
Từ “tạo thành một phần của đồ
chơi” trong 1.2 có nghĩa là, ví dụ như các hộp chứa bộ xếp hình hoặc bao bì
trên đó có hướng dẫn trong trường hợp các trò chơi v.v... Phần này không đề cập
đến các loại bao gói phồng (blister pack) có
chứa các hướng dẫn đơn giản.
A.2.2 Giấy, giấy các tông
và các tông
Xem 7.3 (giấy, giấy các tông
và các tông).
Giấy, giấy các tông và các
tông được in, trong đó mực in có thể trở thành một phần của vật liệu nền, được
chuẩn bị giống như nó là vật liệu không được in theo 7.3. Ví dụ, giấy có thể được
in với mực và phủ một lớp vec ni dày. Lớp vec ni có thể được cạo ra và được coi là
lớp phủ nhưng phần giấy in còn lại được coi là giấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không quy định
hệ thống vô cơ hóa mẫu bằng lò vi sóng cũng như điều kiện sử dụng. Điều này cho
phép phòng thử nghiệm sử dụng hệ thống phù hợp và điều kiện thử phù hợp. Tuy
nhiên, phòng thử nghiệm cần xác định điều kiện vô cơ hóa mẫu tối ưu dựa trên
khuyến nghị của nhà sản xuất thiết bị và kinh nghiệm của phòng thử nghiệm về việc
vô cơ hóa mẫu các loại vật liệu khác nhau. Một số cảnh báo thường gặp như sau:
- kiểm tra lớp lót của bình
vô cơ hóa mẫu bằng lò vi sóng thường xuyên để kiểm tra hiện tượng phân hủy hóa
học hoặc vật lý và thay phần bị hỏng.
- phương pháp vô cơ hóa mẫu
bao gồm việc sử dụng axit mạnh có tính ăn mòn
và gây bỏng. Phải mặc áo khoác trong phòng thử nghiệm, đi găng tay và đeo kính
an toàn khi làm việc với axit.
- hơi độc và hơi gây kích ứng,
dị ứng được giải phóng từ axit nitric và axit
clohydric. Luôn thực hiện vô cơ hóa mẫu bên trong tủ hút và khi thêm axit vào mẫu.
Không dùng lò vi sóng gia
đình vì có nhiều nguy cơ rất nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng theo quy
trình mô tả trong tiêu chuẩn này. Ví dụ, hơi axit giải phóng vào trong khe có
thể ăn mòn thiết bị an toàn làm cho manhetron không ngắt khi mở cửa lò, dẫn đến
nguy cơ người thực hiện bị phơi nhiễm với năng lượng vi sóng. Hơn nữa, hơi tạo
thành cũng rất nguy hiểm.
A.4 Lựa chọn hỗn hợp axit để
vô cơ hóa mẫu
Xem 8.1 (vô cơ hóa mẫu bằng
lò vi sóng) và 8.2 (vô cơ hóa mẫu bằng bếp điện và bằng khối nóng).
Tiêu chuẩn này quy định việc
sử dụng cả nước cường toan và nước cường toan đảo tùy thuộc vào việc chọn thiết
bị định lượng. Việc sử dụng nước cường toan được ưu tiên vì hàm lượng cao của
clo cho phép hình thành phức clo bền đối với các nguyên tố như thủy ngân, mà nếu
không sẽ oxy hóa và tách ra khỏi dung dịch. Tuy nhiên, sẽ không thuận lợi đối với
hàm lượng clo cao nếu kỹ thuật phân tích cuối cùng là ICP-MS; các ion đa nguyên
tử (ví dụ argon clorua 40Ar35CI+)
tạo thành trong plasma có thể gây nhiễu vì trùng lặp với các nguyên tố
quan tâm. Kiểu nhiễu này có thể không ảnh hưởng đến phép đo bằng kỹ thuật
ICP-AES vì kỹ thuật này phụ thuộc vào việc cường độ phát xạ hơn là tín hiệu nhận
được từ các ion đồng vị. Do vậy, việc sử dụng nước cường toan được quy định đối
với kỹ thuật ICP-AES và nước cường toan đảo được yêu cầu khi sử dụng kỹ thuật
ICP-MS. Việc sử dụng cell phản ứng trong kỹ thuật
ICP-MS được biết là giảm đáng kể ảnh hưởng của nhiễu đa nguyên tử.
A.4.1 Vô cơ hóa
mẫu không hoàn toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tạo tro nhiệt độ thấp bằng
phương pháp dùng lò muffle. Thủy ngân không phù hợp với phương
pháp xác định này vì khả năng bay hơi của thủy ngân và muối của nó.
b) hỗn hợp nung chảy như
phương pháp Eschka có thể thực hiện thành công với việc xác định một số nguyên
tố.
Trong phạm vi tiêu chuẩn này
không đưa ra quy trình chi tiết của kỹ thuật thay thế và việc sử dụng chúng phải
được nêu theo Điều 11 d) (báo cáo thử nghiệm).
Nếu mục đích ban đầu của việc
xác định tổng nguyên tố để quyết định có cần thử thôi nhiễm theo TCVN 6238-3
(ISO 8124-3) hay không, thì việc vô cơ hóa không hoàn toàn dẫn đến việc cần thiết
phải tiến hành thử thôi nhiễm.
A.4.2 Mẫu trắng
Để thực hành phòng thí nghiệm
được tốt, mẫu trắng và dung môi phải được tiến hành với từng lô mẫu thử cần phải
phân tích.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] EN 71-3:1994 2). Safety of
toys - Migration of certain elements (and EN 71-3:1994/AC:2002,
EN
71-3:1994/A1:2000,
EN
71-3:1994/A1:2000/AC:2000).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] CPSC-CH-E1002-08.1, Standard
operating procedure for determining total lead (Pb) in non-metal children’s
products, Revised June 21,2010.
[4] TCVN 9595-3 (ISO/IEC
Guide 98-3), Độ không đảm bảo đo - Phần 3: Hướng dẫn trình
bày độ không đảm bảo đo (GUM:1995).
[5] Directive 2011/65/EU
of
the european parliament and of the council of 8 June 201T
on
the restriction of the use of certain hazardous substances in electrical and
electronic equipment.