Khoảng
cách giữa
|
Các
ghế đu tự do
mm
|
Các
ghế đu trừ ghế đu tự do
mm
|
Cấu trúc
liền kề của cơ cấu đu
mm
|
Các ghế đu tự do
|
450
|
450
|
300
|
Các ghế đu ngoài ghế đu tự
do
|
450
|
300
|
300
|
Đối với các ghế đu mềm, có
thể sử dụng vật thử như mô tả tại Hình 14 để mô phỏng tải trọng đặc trưng.
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
a Độ
sâu W của ghế.
b Khối
lượng 12 kg.
Hình
14 - Tài trọng thử đặc trưng cho ghế đu mềm
4.7.6 Độ ổn
định ở phía các mặt bên của ghế đu
Xem A.4.7.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách tối thiểu giữa
các điểm treo đu được đo dọc theo xà ngang phải được tính toán như sau (xem
Hình 15):
A = 0,04 h
+ B (1)
Trong đó
A là khoảng
cách giữa các điểm treo đu dọc theo xà ngang;
B là khoảng
cách giữa hai điểm nối ghế đu với phương tiện treo đu tính theo đường tâm;
h là khoảng
cách từ nền đến mặt dưới của xà ngang.
Hình 15 -
Khoảng cách tối thiểu giữa các điểm treo đu
4.7.7 Khoảng
cách tối thiểu giữa các ghế đu và nền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
2 - Khoảng cách tối thiểu giữa các ghế đu và nền
Ghế
đu
Khoảng
cách so với mặt nền (mm)
Bề
mặt ngồi của ghế đu có phương tiện treo mềm trong
đó chiều cao của xà ngang lớn hơn 1 200 mm.
350
Bề mặt ngồi của ghế đu có
phương tiện treo cứng trong đó chiều cao của xà ngang lớn hơn 1 200 mm
400
Bề mặt ngồi của ghế đu
trong đó chiều cao của xà ngang nhỏ hơn hơn hoặc bằng 1 200 mm
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
350
Đối với các ghế đu mềm, có
thể sử dụng dụng cụ thử như mô tả tại Hình
14 để mô phỏng tải trọng đặc trưng.
4.7.8 Móc
treo và phương tiện treo
Xem A.4.7.8.
a) Móc treo trên ghế đu phải
được gắn trước khi cung cấp đồ chơi. Yêu cầu này không áp dụng đối với các đu
có phương tiện treo cứng. Không cho phép sử dụng phương pháp lắp cơ cấu treo
vào xà ngang chỉ bằng cách duy nhất là người sử dụng buộc dây vào xà ngang.
b) Các móc treo phải được
thiết kế để không bị rời ra ngoài ý muốn.
VÍ DỤ Các
móc được quấn vào ít nhất 540° hoặc móc treo lò xo.
c) Dây treo đu phải có đường
kính tối thiểu là 10 mm (giá trị trung bình của năm lần đo tại
các vị trí đại diện dọc theo dây). Dây dạng dải và dây xích phải có chiều rộng
tối thiểu là 10 mm.
d) Các mắt xích dây treo đu
tiếp xúc được phải có các khoảng hở tối đa là
5 mm để không làm kẹp ngón tay khi xích treo chịu tải (xem Hình 16).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Khi thử theo 6.8 (thử độ
bền của móc treo và phương tiện treo) các móc treo phải không bị lỏng ra hoặc bị
hư hỏng về kết cấu.
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
16 - Khoảng hở tối đa trong dây xích treo đu
4.8
Đồ chơi bập bênh
Các yêu cầu này áp dụng cho
các đồ chơi bập bênh có thanh ngang được đỡ trên một điểm chốt xoay ở tâm.
Tâm điểm của vị trí ngồi hoặc
đứng của đồ chơi bập bênh không được cao quá 1 200 mm. Vị trí ngồi
hoặc đứng của đồ chơi bập bênh chỉ được nâng lên và hạ xuống tối đa 30° so với
phương nằm ngang.
Đối với đồ chơi bập bênh có
tâm điểm của vị trí ngồi hoặc đứng cao hơn hoặc bằng 1 000 mm thì ở mỗi đầu của đồ chơi bập bênh tại vị trí va chạm với nền phải có vật
liệu giảm chấn hoặc phải có thiết bị giảm chấn lắp tại tâm của phần bập bênh
lên xuống.
4.9
Đồ chơi cưỡi/quay tròn và đồ chơi cưỡi/bập bênh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ chơi cưỡi/quay tròn, đồ
chơi cưỡi/ bập bênh và các đồ chơi tương tự phải tuân theo các yêu cầu sau.
Đồ chơi không được bị đổ khi
thử theo 6.1.1 (độ ổn định của đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự do nhỏ
hơn hoặc bằng 600 mm).
Đồ chơi không được sập khi
thử theo 6.2.1 (độ bền của đồ chơi không phải đu). Sau khi thử, đồ
chơi vẫn phải tiếp tục phù hợp với các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn này.
Chiều cao rơi tự do tối đa
khi đo từ mặt nền đến vị trí ngồi hoặc đứng bất kỳ nào của đồ
chơi cưỡi/quay tròn và đồ chơi cưỡi/bập bênh không được lớn hơn 600 mm.
4.10
Đồ chơi vận động có thể làm phồng
Xem A.4.10.
4.10.1 Quy
định chung
Đồ chơi vận động có thể làm
phồng phải đáp ứng yêu cầu của các phần có thể áp dụng khác trong tiêu chuẩn
này, ví dụ đối với cầu trượt và thanh chắn.
4.10.2 Neo
giữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu được giữ bởi
neo gắn với sàn thì phải có tối thiểu hai điểm neo trên mỗi cạnh của đồ chơi vận
động có thể làm phồng và tối thiểu bốn điểm cho mỗi đồ chơi, ví dụ đối với các
sản phẩm hình tròn, chúng phải được phân bố đều quanh đồ chơi.
CHÚ THÍCH Neo
ở góc được tính bằng 50 % trên mỗi cạnh.
Mỗi điểm neo và tất cả các
chi tiết của hệ thống neo, ví dụ, dây thừng, dây vải,
chi tiết gắn bằng kim loại, cọc và quả nặng phải bền với lực 1 600 N được áp dụng
theo một hướng phù hợp với góc sử dụng thông thường được xác định bởi liên kết
với đồ chơi.
Đỉnh của các cọc đóng xuống
nền (nếu có) không được có cạnh sắc và/hoặc phải được bọc bằng vật liệu mềm hoặc
đàn hồi để ngăn chặn nguy cơ chấn thương khi va đập phải.
Hệ thống neo phải được thiết
kế sao cho điểm neo được đặt ở vị trí cách xa
vùng va đập tiềm ẩn, ví dụ bằng cách gắn chúng với mép cạnh đáy của đồ chơi (xem
Hình 17).
CHÚ DẪN
1 Cạnh của đồ chơi vận động
có thể làm phồng
2 Diện tích va đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Mặt sàn
Hình
17 - Neo giữ tại mép cạnh đáy của đồ chơi
Được phép sử dụng các hệ thống
neo không phải là cọc neo với sàn (như túi nước, túi đá dăm, hộp cát hoặc khối
nặng khác) nếu hệ thống chịu được lực tương tự như khi chúng được giữ chặt bằng
cọc neo vào sàn, có tính đến hình dáng của đồ chơi.
4.10.3 Ống
nối để làm phồng liên tục
Ống nối để đẩy
liên tục không khí từ máy thổi vào đồ chơi vận động phải đủ dài để có thể đặt
máy thổi phồng cách xa đồ chơi tối thiểu 2,5 m.
4.10.4 Khoang
chơi
4.10.4.1 Quy
định chung
Chiều cao của khoang chơi phải
được đo từ bề mặt sàn hoặc mặt phẳng nghiêng đến đỉnh thành khoang chơi, vuông
góc với sàn hoặc mặt phẳng nghiêng và trong điều kiện không chịu tải.
Thành khoang chơi không được
có các kết cấu mà có thể được sử dụng như một phương tiện để trèo lên thành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép có các khoảng hở giữa
thành của khoang chơi để có thể đi vào cầu trượt, khung trèo
và thang.
4.10.4.2 Sàn
Sàn bất kỳ dùng để ngồi hoặc
đứng cao hơn so với mặt đất từ 760 mm trở lên phải có cách thức để bao quanh được
người chơi.
Khoang chơi phải được thiết
kế như sau:
a) các thành cao tối thiểu
1,8 m;
b) các thành cao từ 610 mm đến
1,8 m có mái che cố định để che được người chơi.
4.10.4.3 Mặt
phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng nhỏ hơn
30° phải được xử lý giống như một sàn.
Phần mét dài đầu tiên tại đỉnh
của mặt nghiêng lớn hơn 30° phải đáp ứng các yêu cầu của như với sàn của khoang
chơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc của mặt phẳng nghiêng phải
được đo trong điều kiện không chịu tải.
4.10.4.4 Đổ sập
an toàn
Đồ
chơi vận động có thể làm phồng phải được thiết kế sao cho người sử dụng có đủ
thời gian và chỗ hở để thoát ra khỏi đồ chơi trong trường hợp mất áp suất không khí.
Khi thử theo 6.9 (sự thoát
khí của đồ chơi vận động có thể làm phồng):
a) thời gian cần thiết tối
thiểu để quả nặng thử có thể chạm được đến điểm thấp nhất phải theo như quy định trong Bảng
3.
Bảng
3 - Thời gian thoát ra tối thiểu
Chiều
cao sàn
mm
Thời
gian tối thiểu để quả nặng thử chạm đến điểm thấp nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ
hơn 600
10
Lớn
hơn 600 và nhỏ hơn 1500
20
Lớn
hơn 1500 và nhỏ hơn 2000
30
Lớn
hơn 2000
40
b) Khoảng hở của
ống bất kỳ hoặc điểm chèn dưới sàn không được giảm chiều cao nhiều hơn 50 %
trong vòng 30 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11
Bể vầy
4.11.1 Quy
định chung
Thông tin cung cấp
trên bao gói hoặc kèm theo sản phẩm, không được có hình ảnh và
câu chữ mà thể hiện hoặc ngụ ý rằng trẻ sẽ an toàn trong đồ chơi nếu không có
giám sát.
4.11.2 Cạnh,
điểm và chi tiết nhỏ
Trước và sau khi thử theo
6.10 (thử tải trọng tĩnh đối với bể vầy có thành không làm phồng), bể vầy không
được có các cạnh sắc nguy hiểm, điểm nhọn hoặc các chi tiết nhỏ.
Các phép thử đối với cạnh sắc
nguy hiểm, điểm nhọn nguy hiểm và chi tiết nhỏ được tiến
hành theo TCVN 6238-1 (ISO 8124-1).
4.11.3 Bể
vầy có thành có thể làm phồng
Tất cả các đầu đưa không khí
vào của bể vầy có thành có thể làm phồng phải có các van có đầu bịt gắn cố định
với đồ chơi.
Khi đồ chơi được làm phồng,
đầu bịt này phải được đẩy vào bên trong đồ chơi sao cho nó không
nhô ra quá 5 mm so với bề mặt của đồ chơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1
Ghi nhãn
Nhãn phải được gắn chắc chắn
và dễ nhìn cả trên đồ chơi và bao gói (nếu có). Trên nhãn phải có các thông tin
sau:
- đồ chơi này chỉ được sử dụng
tại gia đình;
- đồ chơi được
sử dụng trong nhà hay ngoài trời;
- thông tin về cân nặng
và/hoặc độ tuổi của trẻ sử dụng đồ chơi;
- nếu thích hợp, số lượng tối
đa trẻ có thể đồng thời sử dụng đồ chơi một cách an toàn;
- thông tin nhận diện hoặc
liên hệ nhà sản xuất hoặc phân phối đồ chơi.
5.2
Hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt
5.2.1 Quy
định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông tin đưa ra trên
nhãn/thông tin bán hàng cũng phải được đưa ra trong hướng dẫn lắp đặt.
Các đồ chơi vận động yêu cầu
người sử dụng lắp ráp phải có kèm theo các hướng dẫn lắp ráp thích hợp, kể cả
các bản vẽ, để đảm bảo cả những người không có chuyên môn, kỹ năng cũng có thể lắp
ráp được đồ chơi.
Hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt,
khi có thể, phải bao gồm:
- khuyến cáo đồ chơi vận động
phải được đặt trên một nền phẳng, cách các kết cấu khác như hàng rào, gara,
nhà, cành cây, dây phơi, hoặc đường dây điện ít nhất là 1,8 m.
- hướng dẫn chi tiết về cách
lắp đặt neo để không làm cho các bộ phận đỡ bị lật đổ hoặc bị nhấc lên khi sử dụng
thông thường hoặc sử dụng sai có thể dự đoán trước do hành vi thông thường của
trẻ, cũng như cần xem xét đến các điều kiện thông thường của nền. Các hướng dẫn
phải bao gồm thông tin về điều kiện nền phù hợp với các neo được cung cấp và
thông tin về các neo thay thế đối với các điều kiện nền khác có thể phải tính đến,
ví dụ khoan xoắn ốc đối với đất cát;
- hướng dẫn về việc các neo
cần được lắp ở vị trí ngang bằng hoặc ở dưới nền để giảm nguy cơ vấp ngã;
- hướng dẫn về việc các đồ
chơi vận động (ví dụ đu, cầu trượt, khung trèo) phải được lắp trên các bề mặt hấp
thụ va đập như cát, vỏ bào từ gỗ, cao su và tấm xốp và không được lắp đồ chơi vận động
trên các bề mặt bê tông, trải nhựa hoặc các bề mặt cứng khác;
- bản vẽ thu nhỏ
theo tỷ lệ về cách lắp đặt phần cứng để tạo thuận lợi cho việc sử dụng đúng các
chi tiết lắp xiết có chiều dài phù hợp;
- thông tin về việc cần giữ
lại hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt để sử dụng về sau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2 Thông tin về
các vật liệu làm bề mặt sàn cho thiết bị
5.2.2.1 Chiều
cao rơi tối đa
Hướng dẫn sử dụng phải nêu
cách xác định chiều cao rơi tối đa đối với sản phẩm cung cấp của nhà sản xuất.
Chiều cao rơi tối đa của sản
phẩm được xác định như sau:
- đối với đu, chiều cao rơi
tối đa là chiều cao của móc treo;
- đối với các sàn nâng cao
có thanh chắn, chiều cao rơi tối đa là chiều cao của bề mặt trên thanh chắn;
- đối với các sàn nâng cao
không có thanh chắn, chiều cao rơi tối đa là chiều cao bề mặt trên của sàn;
- đối với khung trèo và
thang ngang, chiều cao rơi tối đa là chiều cao của bề mặt trên cùng của bộ phận.
- đối với đồ chơi cưỡi/bập
bênh và đồ chơi bập bênh, chiều cao rơi tối đa là chiều cao tối đa của bề mặt
được thiết kế để người sử dụng ngồi hoặc đứng khi chơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn phải có “Phiếu
thông tin cho khách hàng về vật liệu làm bề mặt sàn cho thiết bị” như nêu tại
Phụ lục B (phiếu thông tin cho khách hàng về vật liệu làm bề mặt sàn
cho thiết bị) hoặc các hướng dẫn riêng về bề mặt đối với các
sản phẩm được nêu tại Phụ lục B.
5.2.3 Bể
vầy
Bao gói và hướng dẫn lắp ráp
và lắp đặt bể vầy phải có lưu ý về việc bể vầy không được lắp đặt trên bề mặt
bê tông, trải nhựa hoặc bề mặt cứng
khác.
Bao gối và hướng dẫn lắp ráp
và lắp đặt bể vầy có độ sâu lớn hơn hoặc bằng 300 mm phải có thông báo tương tự
như sau: “Quy định về rào chắn quanh bể vầy có thể ảnh hưởng đến sản phẩm này.
Tham vấn chính quyền địa phương”
5.3
Hướng dẫn bảo dưỡng
Phải có hướng dẫn bảo dưỡng
cung cấp kèm theo đồ chơi vận động trong đó lưu ý người sử dụng về sự cần thiết
của việc kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các bộ phận chính của đồ chơi (như xà
ngang, các móc treo, các neo, v.v...), và chỉ ra rằng nếu
không tiến hành các kiểm tra này thì đồ chơi có thể bị đổ hoặc có thể gây ra
các nguy cơ khác. Hướng dẫn này cũng phải đưa ra cách xác định khi nào xảy ra sự
hư hỏng và các yêu cầu về việc phải thay thế các bộ phận khi cần thiết.
Hướng dẫn bảo dưỡng phải có
dòng chữ “Giữ lại để tham khảo khi cần thiết”.
Khi thích hợp, trong hướng dẫn
bảo dưỡng cũng phải có các khuyến cáo về tầm quan trọng của việc phải tuân thủ
theo các hướng dẫn bảo dưỡng khi bắt đầu của từng mùa trong năm cũng như việc bảo
dưỡng định kỳ trong quá trình sử dụng đồ chơi:
- kiểm tra tất cả các bulông
và đai ốc xem có chặt không và nếu cần phải vặn chặt lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kiểm tra tất cả các nắp chụp
và bulông xem có sắc hay không và nếu cần thì thay thế;
- kiểm tra ghế đu, dây xích,
dây treo đu và các chi tiết kết nối khác để đảm bảo chúng không bị hư hỏng;
thay thế theo hướng dẫn của nhà sản xuất nếu cần;
- đánh bóng các phần bị gỉ
và các ống và nếu cần thì sơn lại bằng sơn không có chì.
Hướng dẫn bảo dưỡng đối với
đồ chơi vận động có thể làm phồng phải có khuyến cáo là đồ chơi phải được làm sạch
và các mảnh vụn tích tụ trên đồ chơi phải được loại bỏ
trước khi sử dụng. Phải đưa ra khuyến cáo về vật liệu làm sạch và phương pháp
phù hợp với vật liệu sử dụng trong kết cấu của đồ chơi.
5.4
Cảnh báo
5.4.1 Đuối
nước
Nếu có khả
năng nước, giống nước mưa bị đọng lại đến độ sâu lớn hơn 40 mm tại bất kỳ phần
nào của đồ chơi hoạt động, đồ chơi phải đáp ứng các yêu cầu của bể vầy hoặc cảnh
báo phải được nêu trong hướng dẫn và trên đồ chơi liên quan đến nguy cơ bị đuối
nước nếu nước đọng không được rút hết trước khi sử dụng.
5.4.2 Đồ
chơi vận động có thể làm phồng
5.4.2.1 Neo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2.2 Ống
nối để làm phồng liên tục
Ống nối để
đưa không khí liên tục vào đồ chơi vận động có thể làm phồng từ
một máy thổi phải có cảnh báo về nguy cơ bị ngã đè lên máy thổi và hướng dẫn phải đặt máy
thổi ở vị trí cách xa ít nhất 2,5 m so với đồ
chơi [xem C.2.4, hướng dẫn cho ống nối của đồ chơi vận động có thể làm phồng].
5.4.2.3 Bỏng
ma sát
Nếu có thể
- cảnh báo gắn kèm đồ chơi
và trong hướng dẫn đối với đồ chơi vận động có thể làm phồng về bỏng ma sát
[xem C.2.5, hướng dẫn về bỏng ma sát];
- thông tin
cung cấp hướng dẫn sử dụng quần áo phù hợp cần phải mặc khi sử dụng
đồ chơi để tránh nguy cơ bỏng ma sát.
5.4.3 Bể
vầy
5.4.3.1 Đuối
nước
Bể vầy phải gắn bảng cảnh
báo an toàn về việc giám sát trẻ và thông tin cảnh báo như sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguy
cơ đuối nước
Luôn
luôn giám sát trẻ - Giữ trẻ trong tầm tay
Rút
sạch nước bể vầy và cất giữ an toàn khi không sử dụng
- Cảnh báo phải dễ nhận biết
và có màu tương phản với bề mặt xung quanh liền kề của bể vầy.
- Ký hiệu an toàn phải được
lựa chọn từ các ký hiệu đã có của chuẩn được quốc tế công nhận và màu sắc phải
là màu được quy định trong tiêu chuẩn áp dụng, bao gồm cả màu nền.
- Cảnh báo phải dễ nhìn trên
bề mặt bên trong của bể vầy.
- Kích thước của ký hiệu an
toàn trên bể vầy phải có chiều cao không nhỏ hơn 40 mm và phải được đặt trên hoặc
bên cạnh của cảnh báo.
- Dưới đây là các ví dụ
về các ký hiệu an toàn được chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO
20712-1-WSM002
“Giám sát
trẻ trong khu vực có nước”
b) Ký hiệu
cấm
EN
71-8:2011
“Biểu đồ
cấm”
Hình
18 - Ví dụ về các ký hiệu an toàn
Bao gói và hướng dẫn lắp đặt,
lắp ráp phải có thông báo “Trẻ em có thể bị đuối nước chỉ với một lượng nước rất nhỏ.
Rút sạch nước trong bể khi không sử dụng”
5.4.3.2 Nhiễm
bẩn nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Phương
pháp thử
6.1
Độ ổn định
6.1.1 Độ ổn
định của đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự do nhỏ
hơn hoặc bằng 600 mm
Xem 4.5.2 và 4.9.
6.1.1.1 Nguyên
tắc
Đồ chơi được đặt tải trên một
mặt phẳng nghiêng để mô phỏng trường hợp trẻ ở vị trí lệch
tâm.
6.1.1.2 Thiết
bị, dụng cụ
- Tải trọng có khối lượng 50
kg ± 0,5 kg và kích thước như nêu tại Hình 19.
- Tải trọng có khối lượng
25 kg ± 0,2 kg và kích thước như nêu tại Hình 19.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1.3 Cách
tiến hành
Đặt tải có khối
lượng 50 kg ± 0,5 kg lên bề mặt đứng hoặc ngồi của đồ
chơi tại vị trí kém ổn định nhất trong 5 min.
Đối với các đồ chơi có ghi
nhãn là không phù hợp cho trẻ trên 36 tháng tuổi thì đặt tải có khối lượng 25 kg ±
0,2 kg lên đồ chơi.
Đặt đồ chơi lên mặt phẳng
nghiêng 10° ± 1° tại vị trí kém ổn định
nhất.
Đối với đồ chơi được thiết kế để
chịu cân nặng của nhiều trẻ cùng một lúc khi chơi thì đặt tải có các khối lượng
(25 kg hoặc 50 kg) tương ứng với từng trẻ lên vị trí
ngồi hoặc đứng kém ổn định nhất.
Quan sát xem đồ chơi có bị đổ
hay không.
6.1.2 Độ
ổn định của đồ chơi vận động có chiều cao rơi tự
do lớn hơn 600 mm
Xem 4.5.3.
6.1.2.1 Nguyên
tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2.2 Thiết
bị, dụng cụ
- Thiết bị phù hợp để tác động
một lực (120 ± 5) N theo phương ngang.
- Dụng cụ chặn,
nếu cần.
6.1.2.3 Cách
tiến hành
Lắp ráp đồ chơi theo hướng dẫn
của nhà sản xuất và đặt đồ chơi trên một mặt phẳng cứng nằm ngang.
Đối với đồ chơi không có
chân đế, có thể phải dùng các dụng cụ chặn để đồ chơi không bị trượt trên nền.
Tuy nhiên, các dụng cụ chặn này phải không được có tác dụng đỡ làm cho đồ chơi
không bị đổ.
Các đồ chơi vận động có các
neo tháo lắp được, phải được thử khi các neo này được gắn cố định vào bề mặt
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Tác động lực 120 N theo
phương ngang theo hướng dễ làm cho đồ chơi bị đổ nhất. Lực này phải được tác động
tại điểm xa nhất và cao nhất mà tay trẻ có thể nắm được. Tuy nhiên điểm có thể
nắm được cao nhất được giới hạn đến độ cao hơn 1 500 mm so
với bề mặt cao nhất, là bề mặt có kích thước đủ để trẻ có thể
đứng lên trên.
CHÚ THÍCH 1 1500 mm là
chiều cao tối đa tính đến vai của 95 % trẻ ở độ tuổi đến 14 tuổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Điều
kiện kém ổn định nhất có thể xảy ra khi số lượng lực tác động lên đồ chơi nhỏ hơn số lượng
lực tối đa.
Quan sát xem đồ chơi có bị đổ
hay không.
6.1.3 Độ ổn
định của cầu trượt
Xem 4.6.1.
6.1.3.1 Nguyên
tắc
Đồ chơi được đặt tải trên một
mặt nghiêng để mô phỏng trường hợp trẻ ở vị trí lệch tâm.
6.1.3.2 Thiết
bị, dụng cụ
- Tải trọng có khối lượng 50
kg ± 2 kg và kích thước như nêu tại Hình 19.
- Mặt phẳng nghiêng 10° ±
1°.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt đồ chơi lên mặt phẳng
nghiêng 10° ± 1° tại vị trí kém ổn định nhất.
Các cầu trượt có neo tháo lắp
được, không gắn cố định vào nền phải được thử khi các neo được gắn cố định
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đặt tải có khối lượng 50 kg ± 2
kg lên vị trí tâm hình học của từng bề mặt mà trẻ có thể đứng hoặc ngồi
lên. Các bề mặt đó bao gồm vùng bắt đầu, thang leo, vùng kết thúc và vùng trượt.
Gắn chặt tải trọng bằng phương pháp thích hợp để tải không bị trượt hoặc rơi.
Đối với đồ chơi được thiết kế
để chịu cân nặng của nhiều hơn một đứa trẻ thì có thể đặt tải đồng thời hoặc đặt
tải riêng lẻ, tùy thuộc theo cách nào kém ổn định hơn.
Quan sát xem đồ chơi có bị đổ
hay không.
6.1.4 Độ ổn
định của đu và đồ chơi vận động khác có xà ngang
Xem 4.7.1.
6.1.4.1 Độ ổn
định của đu và đồ chơi vận động khác có xà ngang cao hơn so với nền từ 1 200 mm
trở lên
Xem 4.7.1.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động đồng thời một lực
theo phương ngang vào từng điểm treo để mô phỏng các lực tác động theo phương
ngang gây ra bởi hiệu ứng con lắc.
6.1.4.1.2 Thiết
bị, dụng cụ
- Thiết bị phù hợp để tác động
một lực từ 125 N đến (2 000 ± 20) N theo phương ngang theo quy định tại Bảng
4.
- Dụng cụ chặn, nếu cần.
Bảng
4 - Ví dụ về các lực tác động theo phương ngang
Số
lượng điểm treo
1
đứa trẻ
2
đứa trẻ
3
đứa trẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực tính
bằng niu tơn trên một điểm treo
1
500
1
000
1
500
2
000
2
250
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
000
4
125
250
375
500
6.1.4.1.3 Cách
tiến hành
Lắp ráp đồ chơi theo hướng dẫn
của nhà sản xuất và đặt hoặc cố định đồ chơi trên một mặt phẳng cứng, nằm
ngang.
Đối với đồ chơi không có
chân đế, có thể phải dùng các dụng cụ chặn để đồ chơi không bị trượt trên nền.
Tuy nhiên, các dụng cụ chặn này không được có tác dụng đỡ làm cho đồ chơi không
bị đổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động đồng thời các lực
(500 ± 20) N theo phương ngang tương ứng với một người sử dụng theo hướng đu
vào các điểm treo đu: Khi một ghế đu có nhiều điểm treo thì phân bố
lực này đều lên các điểm treo (sử dụng hướng dẫn tại Bảng 4). Các lực tác động
vào các điểm treo này phải được tác động đồng thời theo cùng một hướng.
Quan sát xem đồ chơi có bị đổ
hay không.
6.1.4.2 Độ ổn
định của đu và các đồ chơi vận động khác có xà ngang cao hơn so với nền từ 1
200 mm trở lên
Xem 4.7.1.2.
6.1.4.2.1 Nguyên
tắc
Đồ chơi được đặt tải và được
vận hành để mô phỏng việc sử dụng thông thường.
6.1.4.2.2 Thiết
bị, dụng cụ
- Tải trọng có khối lượng 25
kg ± 0,2 kg và kích thước như nêu tại Hình 19.
- Các khối chặn, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt đồ chơi lên một mặt phẳng
nằm ngang. Có thể sử dụng các khối chặn để giữ chân trước của đồ chơi không bị
trượt trên sàn. Tuy nhiên, các khối chặn này không được có tác dụng đỡ làm cho
đồ chơi không bị đổ.
Gắn chặt tải trọng có khối
lượng 25 kg ± 0,2 kg lên ghế đu của đồ chơi.
Nâng ghế đu lên cao về phía
sau đến vị trí tối đa, nhưng không quá 45° so với phương thẳng đứng, rồi thả ra (xem
Hình 20).
Nếu đu có nhiều ghế đu thì gắn
các tải trọng có khối lượng 25 kg ± 0,2 kg lên
từng ghế đu. Nâng đồng thời tất cả các ghế lên cao về phía sau đến vị trí tối
đa, nhưng không quá 45° so với phương thẳng đứng, rồi thả chúng ra đồng thời.
Quan sát xem đồ chơi có bị
đổ hay không.
Kích
thước tính bằng milimét
a Trọng
tâm
Hình
19 - Tải trọng để thử độ bền và độ ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Khối chặn các chân trước
của đu
2 Tải trọng 25 kg
Hình
20 - Thử độ ổn định của các đu có xà ngang cao hơn so với nền từ
1 200 mm trở xuống
6.1.5 Độ ổn
định của đu dành cho trẻ nhỏ đã biết ngồi
Xem 4.7.3.2.
6.1.5.1 Nguyên
tắc
Sử dụng một con lắc để mô
phỏng một trẻ nhỏ bị ngã ra phía trước và phía sau trong khi đu
6.1.5.2 Thiết
bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1
Bulông không vặn chặt cho
phép con lắc chuyển động tự do
2
2 Ke nẹp góc bằng thép -
50 x 50 x 100 - dày 5 mm
3
1 ống thép - CO
25 mm x LG 464 mm - thành dày 1,5 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 bulông C/S - UNC 13 - LG 2A x 64 mm
5
4 vòng đệm C/S - OD (13x35) mm
6
2 ống đóng đai tạ hình
chuông bằng thép có vít - OD 60 mm
7
1 x 13 UNC - đai ốc lục
giác 2H
8
2 đầu tạ có khối lượng 4,5
kg - đường kính khoảng 30 mm, dày 25 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bu lông có ren (4 x
6) mm - có chiều dài cần thiết hoặc
10
đai ốc(4 x 6) mm
11
vòng đệm (4 x
6) mm
Hình
21 - Thiết bị thử kiểu con lắc để thử đu dành cho trẻ nhỏ đã
biết ngồi
6.1.5.3 Cách
tiến hành
Thiết bị thử
kiểu con lắc gồm một đầu tạ có khối lượng 4,5 kg đặt
trên đỉnh của một trụ xoay tự do và một đầu tạ có khối lượng 4,5 kg được
gắn cố định vào đáy của thiết bị thử. Các đầu tạ có đường
kính tối đa 210 mm. Khối lượng tổng cộng của thiết bị thử
kiểu con lắc không được vượt quá 10,9 kg.
Treo ghế đu dành cho trẻ nhỏ đã
biết ngồi theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu
chiều cao của đu có thể điều chỉnh được thì tiến hành thử ở cả hai vị trí thấp nhất và cao nhất. Khi đu ở trạng thái nghỉ, kẻ
một đường chuẩn so sánh theo phương ngang trên ghế đu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bề mặt ghế đu được làm bằng
vật liệu mềm thì có thể gắn thêm vật liệu gia cường vào mặt ngoài của đáy ghế để hỗ
trợ cho việc gắn thiết bị thử kiểu con lắc vào ghế. Phải đảm
bảo rằng việc gắn thêm vật liệu gia cường này không làm ảnh hưởng đến kết quả
thử.
Trọng tâm của tải trọng ở
phía trên của thiết bị thử kiểu con lắc được phải ở độ cao 410 mm so
với điểm cao nhất của bề mặt ghế đu khi trục quay của thiết bị thử ở vị trí thẳng
đứng.
CHÚ THÍCH Độ
cao 410 mm được đưa ra trên cơ sở dữ liệu thử nghiệm của các đu bị thu hồi do bị
đổ và dữ liệu thử nghiệm của các đu không bị đổ.
Trong khi giữ thiết bị thử
hướng về phía sau ghế ngồi, nâng ghế về phía sau đến khi góc tạo thành giữa đường
nối trọng tâm hình học của bề mặt ghế đu và điểm chốt xoay trên móc treo so với
phương thẳng đứng là 60°.
Thả đồng thời đu và thiết bị
thử và để chúng đu tự do cho đến khi đường cung đu tạo thành theo hướng về phía
trước và/hoặc phía sau đu nằm trong khoảng 15° so với phương thẳng đứng. Tại thời
điểm đó, dừng chuyển động của đu bằng cách từ từ đưa đu về trạng thái nghỉ
nhưng cần lưu ý để không làm thay đổi vị trí của thiết
bị thử kiểu con lắc. Đo góc tạo thành giữa đường chuẩn so sánh trên ghế
đu với mặt phẳng ngang.
Thực hiện quy trình này ba lần.
Lặp lại phép thử
nhưng với thiết bị thử kiểu con lắc hướng về phía trước của đu.
Đu được đánh giá là không ổn
định và không đáp ứng các yêu cầu của 4.7.3.2 (đu
dành cho trẻ nhỏ chưa biết ngồi không có xà ngang) nếu trong bất kỳ lần thử nào của
sáu lần thử, thiết bị thử kiểu con lắc bị đổ
hoặc rơi về phía trước hoặc phía sau và làm cho đường chuẩn so sánh nằm ngang của
đu bị lệch đi một góc lớn hơn 30° so với vị trí ban đầu của nó (xem Hình
22).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Điểm
chốt xoay
b Nghiêng về
phía trước 30°: không đạt.
c Nằm
ngang.
d
Nghiêng về phía sau 30°: không đạt
Hình
22 - Tiêu chí để đánh giá đu dành cho trẻ nhỏ đã
biết ngồi đạt/không đạt
6.2 Độ bền
tĩnh
6.2.1 Độ
bền của đồ chơi không phải là đu
Xem 4.1.1 và 4.9.
6.2.1.1 Nguyên
tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1.2 Thiết
bị, dụng cụ
- Tải trọng có khối lượng 50
kg ± 0,5 kg và kích thước như nêu tại Hình 19.
- Tải trọng có khối lượng 25
kg ± 0,2 kg và kích thước như nêu tại Hình 19.
6.2.1.3 Cách
tiến hành
Đặt tải khối lượng 50 kg ±
0,5 kg lên bề mặt ngồi hoặc đứng của đồ chơi tại vị trí kém bền nhất.
Đối với đồ chơi có xà ngang, đặt tải lên tâm của
xà ngang. Giữ tải trong 5 min.
Đối với
đồ chơi có ghi nhãn không phù hợp cho trẻ lớn hơn 36 tháng tuổi thì đặt tải có
khối lượng 25 kg ± 0,2 kg lên đồ chơi.
Đối với các đồ chơi được thiết
kế để chịu cân nặng của nhiều đứa trẻ cùng một lúc thì thử
đồng thời mỗi bề mặt ngồi hoặc đứng hoặc tâm của xà ngang.
Đối với các đồ chơi mà do thiết
kế không có độ ổn định thì các đồ chơi này cần được đỡ trong quá trình thử. Cần
lưu ý để đảm bảo rằng việc đỡ đồ chơi như vậy không làm ảnh hưởng đến
khả năng chịu tải của chúng.
Đối với các đồ chơi mà do
thiết kế của nó, khối lượng của trẻ được phân bố tại các vị trí khác nhau trên
đồ chơi thì phải phân bố tải trọng nêu trên một cách phù hợp với việc sử dụng đồ
chơi theo khuyến cáo. Trong trường hợp này, đặt các tải trọng thử
khác khi số lượng điểm phân bố đã được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2 Độ
bền của đu và các đồ chơi tương tự
Xem 4.7.2.
6.2.2.1 Nguyên
tắc
Đồ chơi được đặt tải để mô
phỏng số lượng trẻ dự kiến sử dụng đồ chơi.
6.2.2.2 Thiết
bị, dụng cụ
a) Đối với đu, trừ các loại
được nêu tại khoản b):
- Tải trọng có khối lượng
200 kg ± 10 kg;
- Các tải trọng có khối lượng
50 kg ± 2 kg.
b) Đối với đu
dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi có các điểm treo cao hơn so với nền
từ 1 200 mm trở xuống:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.3 Cách
tiến hành
6.2.2.3.1 Độ
bền của đu dành cho trẻ trên 36 tháng tuổi
Xem 4.7.2.
Đu dành cho trẻ trên 36
tháng tuổi có các điểm treo cao hơn so với nền từ 1 200 mm trở lên phải được thử
như sau.
Lắp ráp đồ chơi theo hướng dẫn
của nhà sản xuất và đặt hoặc gắn nó trên một mặt phẳng cứng, nằm ngang.
Đối với đồ chơi gồm nhiều đu
và các khung trèo, xác định số lượng trẻ có thể sử dụng đồ chơi cùng một lúc
(tham khảo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất).
Đối với các đu dạng thuyền
và đồ chơi bập bênh treo (nghĩa là đồ chơi đu có hai ghế nhưng chỉ có một điểm
treo), phải đảm bảo tải trọng được phân bố đều trên cả hai ghế hoặc bề mặt đứng.
Thử
nghiệm cột đu ở chính giữa khung trèo giống như nó là một cái đu với tải trọng
phù hợp.
Đặt tải 200 kg lần
lượt lên từng bề mặt ngồi hoặc đứng trong khoảng thời gian 1 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định xem đồ chơi có còn
phù hợp với các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn nữa hay không.
6.2.2.3.2 Độ
bền của đu dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi
Xem 4.7.3.
Đu dành cho trẻ dưới
36 tháng tuổi có các điểm treo cao hơn so với nền từ 1 200 mm trở xuống phải được
thử như sau.
Đặt tải có khối lượng 66 kg lên
đồ chơi trong 1 h.
Phải đảm bảo tải trọng phân
bố đều trên toàn bộ ghế ngồi.
CHÚ
THÍCH Có thể sử dụng một số phương pháp khác như sử dụng một khung hoặc
treo tải trọng lên ghế.
Xác định xem đu có còn phù hợp
với các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn nữa hay không.
6.3
Độ bền động của thanh chắn và tay vịn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1 Nguyên tắc
Tạo một ứng suất va đập đột
ngột theo phương ngang vào thanh chắn hoặc tay vịn gây ra bởi tải
trọng đập rơi thông qua một miếng đệm.
6.3.2 Thiết
bị, dụng cụ
- Một miếng đệm dài 200 mm
và dày tối thiểu 50 mm, được làm bằng vật liệu dệt, da hoặc vật liệu tương tự,
được nhồi bằng vật liệu thích hợp và có hình dáng phù hợp để có thể gắn được
vào đỉnh của thanh chắn hoặc tay vịn.
- Dụng cụ gồm một ròng rọc
và một tải trọng có khối lượng 25 kg ± 1 kg được
gắn vào một đầu dây không đàn hồi, sao cho có thể tác động một
lực va đập theo phương ngang vào miếng đệm trên thanh chắn hoặc tay vịn khi tải
trọng rơi tự do.
Xem ví dụ tại Hình 23.
6.3.3 Cách
tiến hành
Lắp ráp đồ chơi theo hướng dẫn
của nhà sản xuất và đặt hoặc gắn nó vào mặt phẳng cứng, nằm ngang.
Buộc chặt miếng đệm vào đỉnh
của thanh chắn hoặc tay vịn tại vị trí kém thuận lợi nhất nhưng không được làm
hư hại đồ chơi. Buộc đầu dây tự do của thiết bị thử vào miếng đệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra xem đồ chơi có còn
phù hợp với các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn nữa hay không.
CHÚ DẪN
1 Sàn
2 Thanh chắn hoặc tay vịn
3 Miếng đệm
4 Ròng rọc
5 Độ cao rơi
6 Tải trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Xác định
sự va đập của ghế đu
Xem 4.7.4.
6.4.1 Nguyên
tắc
Ghế đu được nâng lên và cho
va đập vào một quả nặng thử. Tín hiệu phát ra bởi dụng cụ
đo gia tốc trong mỗi lần va đập được xử lý (tần số cắt là 10 kHz) để
xác định giá trị gia tốc đỉnh. Đo diện tích va đập giữa đu với
tải trọng thử và tính toán lực nén bề mặt.
6.4.2 Thiết
bị, dụng cụ
- Quả nặng thử là một quả
nhôm hình cầu hoặc hình bán cầu có bán kính 80 mm ± 3 mm và khối lượng tổng cộng
(kể cả dụng cụ đo gia tốc) là 4,6 kg ± 0,05 kg.
Phần chịu va đập nằm giữa bề mặt bị va đập và dụng cụ đo gia tốc
phải đồng nhất và không có các lỗ rỗng. Các cáp nối với dụng cụ đo gia tốc phải
được đặt sao cho ảnh hưởng của chúng lên khối lượng của tải trọng thử là
nhỏ nhất. Xem ví dụ tại Hình 24.
- Dụng cụ đo gia tốc được gắn
vào trọng tâm của tổ hợp tải trọng có trục độ nhạy nằm trong khoảng 2° so với
hướng chuyển động của quả nặng thử và có khả năng đo gia tốc ba trục với phạm
vi đo nằm trong khoảng ± 500 g và độ chính
xác ± 0,1 g với khoảng tần số từ 0 Hz đến 10 000 Hz.
- Bộ khuếch đại với tần số lấy
mẫu là 10 kHz và tần số cắt là 10 kHz.
- Hai dây xích, trong đó mắt
xích có độ dày của vật liệu (đường kính) là 6 mm ± 0,5 mm và kích thước chính của
dây xích là 47 mm ± 2 mm. Các dây xích nối vào quả thử phải có
chiều dài bằng nhau và được treo từ các trục nằm cách nhau 600 mm tại độ cao bằng
với độ cao của các móc treo đu gắn trên xà ngang sao cho đoạn kéo dài tưởng tượng
của trục các dây này cắt nhau tại tâm của quả nặng thử (xem Hình 24).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp ráp ghế đu cần thử theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Treo đu bằng phương tiện
treo được cung cấp cùng với đu ở độ cao tối đa cho phép. Nếu phương tiện treo
là dây bện hoặc dây cáp thì chúng phải được kéo căng ra để có thể chuyển động
trơn tru khi thả đu trong lúc thử. Nếu cần có thể
treo tải trọng vào mỗi đầu dây, ví dụ treo tải
5 kg và để như vậy trong 6 h hoặc cho đến khi dây được kéo căng ra.
Điều chỉnh toàn bộ hệ thống
sao cho dây xích treo tải trọng thử song song với phương tiện treo ghế đu.
Treo và điều chỉnh tải trọng
thử sao cho điểm tiếp xúc của ghế đu với tâm của tải trọng thử và trọng tâm của
tải trọng thử cùng nằm trên một mặt phẳng ngang.
Phải đảm bảo dây xích treo tải trọng thử không bị xoắn và tải trọng thử được
treo theo đường thẳng đứng.
Đánh dấu vào phía mặt bên của
ghế đu được treo bởi dây xích, dây bện, dây cáp hoặc các phương tiện treo không cứng
khác. Dấu này cần được đánh dấu ngay dưới điểm chốt xoay khi đu ở trạng thái
nghỉ, treo tự do.
Nâng ghế đu được treo bởi
dây xích, dây bện, dây cáp hoặc các phương tiện treo không cứng khác lên theo
hành trình chuyển động của nó cho đến khi hình chiếu
bên của đường thẳng nối điểm chốt xoay và điểm đánh dấu tạo thành một góc 60° ± 1° so
với phương thẳng đứng. Khi cơ cấu treo được nâng đến vị trí thử sẽ
tạo thành một vài chỗ cong trên dây treo đu. Điều chỉnh vị trí của
cơ cấu treo để xác định các chỗ cong tạo thành hành trình ổn định.
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Đối
trọng
3 Điểm
nối
Hình
24 - Ví dụ về quả nặng thử và các điểm nối với xích treo
Đối với các ghế đu được treo
bởi phương tiện treo cứng (phương tiện treo này thẳng đứng khi đu ở trạng thái
nghỉ), nâng ghế lên theo hành trình chuyển động của nó cho đến khi
hình chiếu bên của phương tiện treo tạo thành góc 60° ± 1°so với phương thẳng đứng
hoặc cho đến khi đạt được góc lớn nhất, tùy theo giá trị nào là nhỏ hơn.
CHÚ THÍCH Cần
lưu ý để không làm hỏng thiết bị thử. Nếu thử đu
nặng hoặc cứng hơn bình thường thì cần thử sơ bộ trước ở góc thử nhỏ
hơn (ví dụ, 10°, 20°, 30°, v.v...). Nếu kết quả thử sơ bộ tại các góc thử nhỏ
hơn góc thử quy định vượt quá mức cho phép thì mẫu được đánh giá là không đạt
và không cần thử tiếp ở các góc thử lớn hơn.
Đỡ ghế đu ở vị trí thử
bằng một cơ cấu có thể thả ghế đu ra mà không cần sử dụng lực tác động từ bên
ngoài mà có thể làm ảnh hưởng đến hành trình của ghế đu. Trước khi thả
ra, ghế đu và phương tiện treo phải đứng yên. Khi được thả ra, tổ hợp này phải
chuyển động hướng xuống phía dưới một cách trơn tru, ghế đu không
bị xoay hoặc lắc làm cho nó không thể đập vào quả thử tại điểm tiếp xúc. Nếu
quan sát thấy ghế đu bị xoay hoặc lắc, không ghi nhận kết quả thử và phải thực hiện phép
thử khác.
Trước khi tiến hành một loạt
phép đo, phải đảm bảo rằng đã có được điểm va đập theo dự kiến. Dùng phấn đánh
dấu (+) ở tâm của tải trọng thử sao cho vết đánh dấu này có thể dính
lại trên bề mặt va đập của ghế đu. Nếu cần phải kiểm
tra và điều chỉnh lại quả nặng thử theo hướng thẳng đứng hoặc nằm ngang. Lặp lại
quy trình này cho đến khi đạt được sự lặp lại đối với điểm va đập dự kiến.
Đối với một số ghế đu mềm
thì cần có một vật đỡ để duy trì hình dạng của ghế trong suốt quá trình thử.
Khối lượng của vật đỡ này không được vượt quá 10 % khối lượng
của ghế. Trong trường hợp sử dụng vật đỡ thì yêu cầu về gia tốc đỉnh trung bình tối đa 50 g phải
được tăng bằng với tỷ lệ tăng khối lượng của ghế do sử dụng vật đỡ tính theo % (tăng
tối đa 10 %).
Điểm va đập dự kiến được xác
định là tâm hình học của bề mặt va đập của đu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải đảm bảo quả nặng thử ở
trạng thái nghỉ hoàn toàn và được điều chỉnh chính xác theo ba trục.
Nâng ghế đu lên và thả như
quy định ở trên sao cho ghế đu va chạm với quả nặng
thử.
Kiểm tra xem dấu để lại trên
bề mặt va đập của ghế đu có nằm trong khoảng ± 5 mm
(theo phương thẳng đứng) và ± 10 mm (theo phương ngang) tính từ điểm va đập dự
kiến hay không.
6.4.4 Kết
quả
6.4.4.1 Gia tốc
đỉnh
Thu thập các số liệu của năm
lần va đập (khi ghế đu không bị xoay hoặc lắc). Đo gia tốc đỉnh
của từng va đập, tính bằng g. Tính gia tốc đỉnh
trung bình và kiểm tra xem có phù hợp với quy định không. Gia tốc đỉnh
của mỗi va đập phải được tính toán là căn bậc hai của tổng bình phương các giá
trị tối đa đo được theo mỗi chiều:
Gia tốc đỉnh = (2)
Lưu ý rằng giá trị tối đa
theo mỗi chiều cần đo không nhất thiết phải xảy ra cùng một lúc (giá trị X tối
đa có thể xuất hiện tại thời điểm khác với thời điểm đạt giá trị Y lớn
nhất).
Giá trị gia tốc, tính
bằng g phải được biểu thị đến một chữ số
sau dấu phẩy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ hai trong năm lần thử va
đập, đo diện tích va đập như sau:
- đánh dấu phấn lên quả nặng
thử trước khi thử va đập và đo diện tích của vết phấn để lại trên ghế đu sau
khi va đập;
- dùng một màng celluloid trong
suốt (ví dụ màng được sử dụng trong máy chiếu) để vẽ lại diện tích va đập;
- đặt một "tờ giấy có kẻ
các ô vuông 1 milimét" dưới màng celluloid và tính chính
xác diện tích va đập theo centimét vuông đến một chữ số sau dấu phẩy.
Tính diện tích va đập trung
bình của hai lần thử và từ đó
tính lực nén ép bề mặt theo đơn vị niutơn trên centimét vuông theo công thức
sau:
Lực nén ép bề mặt = F/A (3)
Trong đó
A là
diện tích va đập trung bình;
F m x a,
trong đó m là khối lượng của quả nặng thử (4,6 kg ±
0,23) và a là giá trị gia tốc đỉnh
trung bình của năm lần va đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 2 Có thể cần phải dùng cồn để làm sạch quả nặng thử giữa
các lần thử.
6.5
Thử mắc kẹt đầu và cổ
6.5.1 Sự
mắc kẹt đầu và cổ vào các khoảng hở được
bao kín hoàn toàn
Xem 4.2 và 4.4.1.
6.5.1.1 Nguyên
tắc
Sử dụng dụng cụ dò để đánh
giá các khoảng hở được bao kín hoàn toàn đối với nguy cơ gây mắc kẹt đầu và cổ.
6.5.1.2 Thiết
bị, dụng cụ
Dụng cụ dò được làm bằng vật
liệu cứng phù hợp và có kích thước như mô tả tại Hình 25, 26 và 27.
6.5.1.3 Cách
tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng một lực 100 N để đưa dụng
cụ dò E (Hình 27) vào khoảng hở. Nếu dụng cụ dò E xuyên qua được
khoảng hở này thì kiểm tra xem liệu có thể dùng lực 100 N để đưa dụng
cụ dò D xuyên qua khoảng hở này được không.
Đưa các dụng cụ dò vuông góc
với khoảng hở và không làm nghiêng chúng.
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 Tay
cầm
CHÚ THÍCH Trừ
khi có quy định khác, dung sai của các giá trị đo bằng ± 1 mm .
Hình
25 - Dụng cụ dò C (mô phỏng
phần thân) để đánh giá các khoảng hở được bao
kín hoàn toàn
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Tay
cầm
CHÚ THÍCH Trừ
khi có quy định khác, dung sai của các giá trị đo bằng ± 1 mm.
Hình
26 - Dụng cụ dò D (mẫu lớn mô phỏng phần đầu của trẻ) để
đánh giá các khoảng hở được
bao kín hoàn toàn
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 Tay
cầm
CHÚ THÍCH Trừ
khi có quy định khác, dung sai của các giá trị đo bằng ±
1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.2 Sự
mắc kẹt đầu và cổ vào các khoảng hở được bao kín một phần và khoảng hở
hình chữ V
Xem 4.4.1.
6.5.2.1 Nguyên
tắc
Sử dụng dưỡng thử để
đánh giá nguy cơ đầu và cổ bị mắc kẹt vào các khoảng hở được
bao kín một phần và khoảng hở hình chữ V.
6.5.2.2 Thiết
bị, dụng cụ
Dưỡng thử được làm bằng vật liệu
cứng thích hợp và có kích thước như mô tả tại Hình 28.
6.5.2.3 Cách
tiến hành
a) Đưa phần "B" của
dưỡng thử vào giữa và vuông góc với phần biên của khoảng hở
như mô tả tại Hình 29.
Quan sát xem dưỡng thử có lọt
hẳn vào trong qua phần biên của khoảng hở hay không
hoặc không thể đưa toàn bộ chiều dày của dưỡng thử vào khoảng
hở như mô tả tại Hình 29.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nếu có thể đưa dưỡng thử
vào đến độ sâu lớn hơn chiều dày của dưỡng (45 mm) khi thử theo a) thì đưa phần
"A" của dưỡng thử vào khoảng hở
sao cho đường tâm của nó thẳng hàng với đường tâm của khoảng hở và
mặt phẳng của nó song song và thẳng hàng với khoảng hở
như mô tả tại Hình 30.
Kích
thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 phần
B
2 phần
A
CHÚ THÍCH Trừ
khi có quy định khác, dung sai của các giá trị đo bằng ± 1 mm và của các góc bằng
± 1°.
Hình
28 - Dưỡng thử D để đánh giá nguy cơ mắc kẹt đầu và cổ
vào các khoảng hở được bao
kín một phần và khoảng hở hình chữ V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Tiếp
xúc được.
Hình
29 - Cách đưa phần "B" của dưỡng thử
vào khoảng hở
CHÚ DẪN
a Đạt.
b
Không đạt.
Hình
30 - Cách đưa phần "A" của
dưỡng thử vào khoảng hở
Đưa dưỡng thử dọc theo đường
tâm của khoảng hở cho đến khi dưỡng bị chặn lại bởi đường bao
quanh của khoảng hở hoặc đầu của dưỡng thử tiếp xúc với đáy của khoảng hở.
Quan sát xem đầu của dưỡng
thử có tiếp xúc với đáy của khoảng hở được bao
kín một phần hoặc khoảng hở hình chữ V như mô tả tại Hình 30
hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 4.4.2.
6.6.1 Nguyên
tắc
Di chuyển dụng cụ thử dọc
theo hướng của chuyển động bắt buộc để xem có tồn tại nguy cơ gây vướng/mắc kẹt
hay không.
6.6.2 Thiết
bị, dụng cụ
Dụng cụ thử như mô tả tại
Hình 31 a) gồm có:
- hạt,
như mô tả tại Hình 31 b), được làm bằng vật liệu phù hợp như polyamit (PA) (ví
dụ nylon) hoặc polytetrafluroetylen (PTFE);
- dây xích, như mô tả tại
Hình 31 c);
- vòng đai, có thể tháo rời
và trượt dễ dàng;
- cọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Bộ dụng cụ thử
hoàn chỉnh
b) Hạt nhựa gắn ở đầu
dây xích
c) Dây xích
CHÚ DẪN
1 Cọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Hạt
nhựa
4 Vòng
đai
Hình
31 - Dụng cụ thử kiểu dây hạt nhựa
6.6.3 Cách
tiến hành
6.6.3.1 Cầu
trượt
Đặt bộ dụng cụ thử thẳng
đứng tại vị trí cách điểm chuyển tiếp giữa vùng bắt đầu và vùng trượt của cầu
trượt 200 mm và tại vị trí phù hợp ở hai bên lòng máng trượt như mô tả tại Hình 32.
Kích
thước tính bằng milimét
a) Cầu trượt hẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cầu trượt rộng
CHÚ DẪN
1 Dụng
cụ thử kiểu dây hạt nhựa
2 Đường
tâm cầu trượt
Hình
32 - Đặt dụng cụ thử lên cầu trượt
Đưa dây xích và hạt thử vào
tất cả các vị trí như sau.
a) Di chuyển bộ dụng cụ thử
theo hướng của chuyển động bắt buộc nhưng phải đảm bảo rằng cọc của dụng cụ thử
được giữ thẳng đứng, đồng thời dây xích và hạt gắn ở đầu dây chỉ chịu tác động
duy nhất bởi khối lượng của chính nó. Không tác động thêm bất kỳ lực bổ
sung nào để làm dây xích hoặc hạt bị chèn vào một khe hở.
b) Đối với cầu trượt rộng
hơn chiều rộng của dụng cụ thử thì tiến hành thử hai lần với đế cọc được đặt tại
hai rìa xa nhất của máng trượt như mô tả tại Hình
32.
Quan sát xem dây xích hoặc hạt
có bị vướng/mắc kẹt hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành thử theo hai cách
khác nhau như sau
a) Đặt bộ dụng cụ thử thẳng
đứng tại rìa của sàn ở điểm gần với cột tụt nhất.
Sử dụng bộ dụng cụ thử tại tất
cả các vị trí, phải đảm bảo rằng dây xích hoặc hạt gắn ở đầu dây chỉ chịu
tác động duy nhất bởi khối lượng của chính nó. Không tác
động thêm bất kỳ lực bổ sung nào để làm dây xích hoặc hạt bị chèn vào một khe hở. Nếu
nhờ vậy mà xác định được điểm có nguy cơ gây vướng mắc tiềm ẩn thì di chuyển dụng cụ
thử theo hướng chuyển động bắt buộc của người sử dụng.
Quan sát xem hạt hoặc dây
xích có bị vướng/mắc kẹt hay không.
b) Tháo dây xích và hạt ra
khỏi bộ dụng cụ thử và đặt nó vào vị trí phía trên cách bề mặt của sàn liền kề
1 800 mm như mô tả tại Hình 33.
Đưa dây xích và hạt lên tất
cả các vị trí dọc theo toàn bộ chiều dài của cột tụt xuống đến điểm cách nền 1
000 mm nhưng phải đảm bảo rằng dây xích hoặc hạt gắn ở đầu dây chỉ chịu tác động
duy nhất bởi khối lượng của chính nó. Không tác động thêm bất kỳ lực bổ sung
nào để làm dây xích hoặc hạt bị chèn vào một khe hở. Nếu
nhờ vậy mà xác định được điểm có nguy cơ gây vướng mắc tiềm ẩn thì di
chuyển dây xích và hạt theo hướng chuyển động bắt buộc của người sử dụng.
Quan sát xem dây xích hoặc hạt
có bị vướng/mắc hay không.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Sàn bắt
đầu
2 Dây
xích và hạt
Hình
33 - Đặt dụng cụ thử trên cột tụt
6.6.3.3 Mái
Đưa dây xích và hạt lên bất
kỳ khe hở nào tiếp xúc được tại đỉnh hoặc dọc
theo bề mặt của mái, nhưng phải đảm bảo rằng dây xích hoặc hạt gắn ở đầu dây chỉ
chịu tác động duy nhất bởi khối lượng của chính nó. Không tác động thêm bất kỳ
lực bổ sung nào để làm dây xích hoặc hạt bị chèn vào một khe hở.
Di chuyển dụng cụ thử theo tất
cả các hướng của chuyển động trượt tiềm ẩn của người
sử dụng.
Quan sát xem dây xích hoặc hạt
có bị vướng/mắc kẹt hay không.
6.7 Thử
chi tiết nhô ra
Xem 4.1.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 4.1.4.1, 4.1.4.2
và 4.1.4.3.
6.7.1.1 Nguyên
tắc
Sử dụng dụng cụ thử để đánh
giá mức độ nhô ra của các chi tiết.
6.7.1.2 Thiết
bị, dụng cụ
Dụng cụ thử được
làm bằng vật liệu cứng thích hợp và có các kích thước như nêu trong Hình 34.
Kích thước
tính bằng milimét
Hình
34 - Dụng cụ thử các chi tiết nhô ra
6.7.1.3 Cách
tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với từng dụng cụ thử được
đặt lên chi tiết nhô ra, xác định xem chi tiết nhô ra đó có nhô ra khỏi bề mặt
của dụng cụ thử hay không.
Xem các ví dụ về việc sử dụng
các dụng cụ thử tại Hình 35.
CHÚ DẪN
1 Dụng cụ thử
a Đạt.
b Không đạt.
Hình
35 - Thử các chi tiết nhô ra phức hợp
6.7.2 Các
chi tiết nhô ra trong các đường chuyển động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.2.1 Nguyên
tắc
Sử dụng dụng cụ thử để
đánh giá mức độ nhô ra của các chi tiết.
6.7.2.2 Thiết
bị, dụng cụ
Dụng cụ thử được làm bằng vật
liệu cứng thích hợp và có các kích thước như nêu tại Hình 36.
6.7.2.3 Cách
tiến hành
a) Đối với ghế đu, thực hiện
phép thử khi ghế đu ở trạng thái nghỉ. Đặt dụng cụ thử như nêu tại Hình
36 lên trên bất kỳ chi tiết nhô ra nào ở bề mặt phía trước và phía sau của bộ
phận treo sao cho trục của lỗ trên dụng cụ thử song song với cả đường đi dự kiến
của bộ phận treo và mặt phẳng nằm ngang.
b) Đối với cầu trượt, đặt dụng
cụ thử như nêu tại Hình 36 lên trên bất kỳ chi tiết nhô ra nào trên bề mặt
trong của cầu trượt.
Xác định xem các chi tiết
nhô ra đó có nhô ra khỏi bề mặt của dụng cụ thử hay không.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
36 - Dụng cụ thử các đường chuyển động
6.8
Thử độ bền của các móc treo và phương tiện treo
Xem 4.7.8.
6.8.1 Nguyên
tắc
Các móc treo và phương tiện
treo phải được thử qua 180 000 chu kỳ hoạt động khi được đặt tải để
mô phỏng quá trình sử dụng.
6.8.2 Thiết
bị, dụng cụ
Quả nặng thử được quy định tại
Bảng 5.
Bảng
5 - Đường cung đu và quả nặng thử
Loại
đu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải
trọng
kg
Đu dành cho một người (có
hai móc treo)
90
37
Đu không quây kín dành cho
nhiều người (có hai móc treo, hai người)
60
60
Đu quây kín dành cho nhiều
người (có bốn móc treo, hai người)
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đu quây kín dành cho nhiều
người (có bốn móc treo, bốn người)
45
54
6.8.3 Cách
tiến hành
Gắn từng loại ghế đu với bộ
phận đỡ của nó theo hướng dẫn lắp đặt và gắn cơ cấu đu này
vào một khung thử cố định phù hợp.
Các chi tiết mềm của ghế đu
có thể được thay thế bằng các chi tiết cứng có cùng kích cỡ và khối lượng miễn
là các chi tiết thay thế này không làm ảnh hưởng đến các bộ phận chuyển động của
ghế đu.
Gắn quả nặng có khối lượng
phù hợp vào từng vị trí sử dụng cần thử.
Đu đưa mẫu treo này tổng cộng
180 000 chu kỳ (phía trước và phía sau) theo cung đu có góc đu như nêu tại Bảng
5.
Xác định xem các móc treo đu
có bị lỏng ra hay hư hỏng về kết cấu hay
không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng một quy trình
thử thay thế quy trình trên bằng cách thử riêng biệt các móc treo trên khung thử
tại phòng thí nghiệm như sau.
Gắn móc treo vào một phần của
bộ phận đỡ đu theo hướng dẫn lắp đặt của nhà sản
xuất.
Lắp móc treo và bộ phận đỡ
đu vào khung thử như mô tả tại Hình 37, sao cho trục xoay của khung thử và điểm
chốt xoay của móc treo thẳng hàng.
Gắn quả nặng thử tương ứng
theo quy định tại Bảng 5 vào móc treo và thử 180 000
chu kỳ đu về phía trước và phía sau với cung đu tương ứng quy định tại Bảng 5.
CHỦ DẪN
1 Trục xoay
2 Điểm
chốt xoay
3 Tải
trọng thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
37 - Móc treo và khung treo để thử
6.9
Tháo hơi đồ chơi vận động có thể làm phồng
6.9.1 Nguyên
tắc
Một quả nặng thử được đặt
lên một sàn hoặc bề mặt chơi và mở van hoặc tắt
mô tơ của máy thổi. Xác định thời gian để đồ chơi xẹp
xuống làm cho quả nặng chạm đến điểm thấp nhất.
Phép thử được lặp lại với từng
sàn hoặc bề mặt chơi riêng
6.9.2 Thiết
bị, dụng cụ
6.9.2.1 Tấm
đặt tải, được làm bằng vật liệu cứng có đường kính
400 mm.
6.9.2.2 Tải
trọng bổ sung, gồm các túi cát phù hợp để đạt được tải trọng
thử như quy định trong Bảng 6
6.9.3 Cách
tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác dụng tải trọng phù hợp
theo Bảng 6 tại tâm hình học của sàn hoặc bề mặt chơi thông qua một tấm đặt
tải.
Bảng
6 - Tải trọng thử cho phép thử tháo hơi
Chiều
cao sàn
mm
Khối
lượng tải trọng thử
kg
Nhỏ hơn 1500
20
Lớn hơn hoặc bằng 1500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mở
van hoặc tắt mô tơ của máy thổi
Xác định:
a) thời gian cần để thiết để
quả nặng chạm đến điểm thấp nhất của nó và
b) thời gian cần để mở ống hoặc điểm chặn bất kỳ dưới sàn bị giảm chiều cao xuống 50 %.
6.10
Thử tải trọng tĩnh của bể vầy có thành không được làm phồng
Xem 4.11.2.
Tác dụng tải trọng 25 kg
(xem Hình 19) theo chiều thẳng đứng trong khoảng 5 min vào điểm bất kỳ của kết
cấu không có chủ định chịu cân nặng của trẻ và dễ gây ra phá hỏng nhất.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở và lý do cơ bản để đưa ra các
quy định trong tiêu chuẩn
A.0 Quy
định chung
Phụ lục này cung cấp cơ sở
và các lý do cơ bản để đưa ra một số yêu cầu quan trọng trong tiêu chuẩn. Phụ lục này
dành cho người đã biết về các đối tượng của tiêu chuẩn nhưng không tham gia vào
việc xây dựng tiêu chuẩn. Việc hiểu được lý do đưa ra các quy định tại tiêu chuẩn
này được cho là cần thiết để áp dụng đúng tiêu chuẩn.
Các điều trong phụ lục này
được đánh số tương ứng với các điều mà nó viện dẫn đến nên việc đánh số tại phụ lục là
không liên tục.
A.1 Phạm
vi áp dụng
Đồ chơi thuộc phạm vi của
tiêu chuẩn này có cùng các nguy cơ như các sản phẩm thuộc nhóm
thiết bị dùng trong các sân chơi công cộng. Đôi khi rất khó để phân biệt giữa đồ
chơi sử dụng tại gia đình và đồ chơi dành cho các sân chơi công cộng. Nguyên tắc
chung là các sản phẩm được mua để sử dụng riêng tại gia đình thì thuộc phạm vi
của tiêu chuẩn này.
A.3.19 Bể
vầy
Định nghĩa về bể vầy thống
nhất với EN 71-8. Bể bơi có độ sâu tối đa lớn hơn 400 mm không được coi là đồ
chơi và không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. Độ sâu này được coi là giới hạn
chấp nhận để có thể coi là sản phẩm đồ chơi.
A.4.1 Các
yêu cầu, quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1.2 Chiều
cao tối đa
Chiều cao rơi tối đa không
thay đổi theo lứa tuổi sử dụng vì một đồ chơi vận động thường dành cho nhóm đối
tượng sử dụng rộng rãi. Các yêu cầu đối với thanh chắn được đưa ra để đảm bảo rằng
các sàn ở trên cao là an toàn với trẻ ở mọi lứa tuổi.
A.4.1.3 Góc
và cạnh
Yêu cầu về bán kính cong 3
mm của các bộ phận chuyển động áp dụng cho đu, đồ chơi cưỡi/quay tròn và các sản
phẩm tương tự chịu cân nặng của trẻ và có tốc độ nhất định. Yêu cầu này không
áp dụng
cho cửa, nắp và các bộ phận có chuyển động tương tự. Tuy nhiên,
khi thích hợp, các nhà sản xuất được khuyến cáo sử dụng bán kính rộng để giảm
thiểu các nguy cơ này.
CHÚ THÍCH Các
yêu cầu chung đối với các cạnh sắc được nêu trong TCVN 6238-1 (ISO 8124-1).
A.4.1.5 Dây
bện, dây xích và dây cáp để trèo và đu
Các dây bện treo tự do thường
có nguy cơ gây nghẹt thở. Yêu cầu này được đưa ra nhằm ngăn ngừa khả năng dây bện tạo
thành thòng lọng quấn quanh cổ trẻ.
Lưu ý rằng dây xích hoặc dây
cáp treo mà có thể tạo thành một vòng lớn hơn 130 mm cũng có thể tạo thành một
vòng 130 mm và do vậy sẽ không đáp ứng yêu cầu này.
A.4.2 Thanh
chắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguy cơ gây chấn
thương cho trẻ nhỏ sẽ cao hơn khi bị ngã từ các sàn có độ cao từ 760 mm đến 1
000 mm. Các thanh chắn trên các sàn này có tác dụng ngăn cho trẻ nhỏ không vô
tình bị ngã do chúng chưa nhận thức được nguy hiểm vốn có của các sàn ở trên cao.
Các thanh chắn này có thể cao hơn 630 mm nhưng quy định về khoảng hở tối
đa 610 mm theo chiều thẳng đứng nhằm để đảm bảo rằng thanh chắn thực sự có tác
dụng đối với trẻ thuộc nhóm trẻ nhỏ nhất
có thể chơi trên đồ chơi.
Đối với các sàn ở độ cao
trên 1 000 mm thì nguy cơ bị chấn thương càng cao hơn vì vậy
thanh chắn được yêu cầu phải cao hơn và phải được thiết kế để ngăn ngừa việc trẻ
chui qua các thanh chắn này. Yêu cầu về chiều cao của thanh chắn đối với các
sàn có độ cao từ 1 000 mm đến 1 830 mm được đưa ra trên cơ sở độ cao trọng tâm
của 95 phần trăm số trẻ ở độ tuổi lên sáu. Yêu cầu về chiều cao của thanh chắn
đối với các sàn cao hơn 1 830 mm được đưa ra trên cơ sở độ cao trọng tâm của 95
phần trăm số ở trẻ độ tuổi lên mười.
Khi trẻ lớn hơn mười tuổi sử
dụng các đồ chơi này thì không cần thiết phải có thanh chắn cao hơn do ở độ tuổi
này trẻ đã có sự kết hợp các kỹ năng vận động và nhận thức tốt về các
nguy cơ này.
A.4.4 Bị
vướng/mắc kẹt
Các tai nạn nghiêm trọng đã
xảy ra khi đầu của trẻ bị mắc kẹt và làm cho trẻ bị nghẹt
thở. Bởi vậy các khoảng hở phải được thiết kế sao cho nếu dụng
cụ thử mô phỏng phần thân của trẻ có thể gài
qua khoảng hở này thì đầu của trẻ cũng có thể chui qua được. Mối nguy này sẽ trở
nên phức tạp hơn vì trong thực tế đôi khi trẻ đội mũ bảo hiểm xe đạp hoặc mũ bảo
hiểm đồ chơi.
Việc loại trừ đối với các
khoảng hở cao hơn so với mặt nền từ 600 mm trở xuống sẽ cần
thay đổi do các nghiên cứu mới đây chỉ ra rằng trẻ
nhỏ vẫn có thể bị nghẹt thở ngay cả khi chúng đứng trên mặt nền.
Các mối nguy đáng kể cũng xảy
ra với mũ trùm đầu và mũ có dây trên quần áo, ví dụ khi trẻ trượt xuống cầu trượt
và phép thử nêu tại 6.6 (thử các hạt, nút ở đầu dây rút của quần áo) được đưa
ra để giảm nguy cơ các chi tiết này bị mắc vào đồ chơi.
Điều 4.4 (vướng/mắc kẹt)
cũng đưa ra các yêu cầu liên quan đến việc vướng/mắc kẹt các ngón tay, ngón
chân cũng như các bộ phận khác của cơ thể.
A.4.6 Cầu
trượt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.7 Đu
Các yêu cầu này được đưa ra
để giảm các nguy cơ từ khung và các phần treo, và giảm nguy cơ trẻ bị vướng vào
các dây treo.
A.4.7.2 Độ
bền của xà ngang, cơ cấu đu, các móc treo và dây treo
Đu dành cho trẻ dưới 36
tháng tuổi thường được sử dụng trong nhà và thường được treo ở chỗ mở cửa.
Các đu này được thử với tải
trọng 200 kg vì có khả năng trẻ lớn hơn cũng có thể sử dụng đu.
Các đu có các điểm treo đu cao hơn so với nền từ 1 200 mm trở xuống
thì được cho là quá thấp để trẻ lớn hơn có
thể sử dụng và do đó chỉ phải thử với tải trọng
66 kg.
A.4.7.6 Độ ổn
định về hai bên của ghế đu
Yêu cầu này nhằm giảm nguy
cơ va đập với ghế đu liền kề.
A.4.7.8 Các
móc treo và phương tiện treo
Đường kính tối thiểu của dây
bện hoặc độ rộng của dây đai và dây xích được quy định 10 mm để giảm nguy cơ bị
vướng mắc vào dây gây nghẹt thở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu này nhằm mục đích đảm
bảo độ bền, độ ổn định về phía trước và phía sau và độ ổn định về hai bên của
các đồ chơi cưỡi/bập bênh sao cho đồ chơi không bị lật đổ ngoài ý muốn.
A.4.10 Đồ
chơi hoạt động có thể làm phồng
Đồ chơi hoạt động có thể làm
phồng có diện tích bề mặt cao tỷ lệ với khối lượng của chúng và có thể bị ảnh
hưởng bởi gió nếu không được neo đúng.
Dụng cụ thổi phồng bán ngoài
thị trường được yêu cầu có neo đủ để bền với gió cấp 6 (11,1 m/s), số lượng các
điểm neo yêu cầu trên mỗi mặt của dụng cụ được tính theo công thức
(1):
Số lượng các điểm neo = x 1,5
trong đó
F = Cw V2 A
F là lực;
Cw là hệ số
gió;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là tốc độ gió lớn nhất ;
A là diện
tích bề mặt lộ ra được xác định bằng cách đo hoặc tính toán (m2) sử
dụng các giá trị xác định:
Cw
=1,5
ρ =
1,24 kg/m3
V = 11,1
m/s (trung bình của Beaufort cấp 6).
Sử dụng giá trị này, hai điểm
neo trên một cạnh là thích hợp với thiết bị có diện tích bề mặt lộ ra bằng 18,7
m2. Hai điểm neo trên một cạnh được cho là phù hợp đối với đồ chơi sử
dụng tại gia đình.
Mỗi chi tiết của hệ thống
neo phải bền với lực 1600 N được áp dụng theo hướng sử dụng thông thường. Phá hủy
được xác định bằng cách tách chi tiết ra khỏi nền hoặc đồ chơi. Nếu lực phù hợp
để làm lỏng được chi tiết thì cũng đủ để tách nó ra hoàn
toàn.
A.5.4.3 Bể
vầy
Tiêu chuẩn được áp dụng với
các sản phẩm được bán ở nhiều thị trường. Do đó cho phép sử
dụng các ký hiệu an toàn được quy định trong các tiêu chuẩn khác đã được công
nhận như ASTM, ANSI và EN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham
khảo)
Phiếu thông tin cho khách hàng về
các vật liệu làm bề mặt sàn
Ủy ban An toàn sản phẩm hàng
tiêu dùng của Mỹ (CPSC) ước tính rằng có khoảng 100 000 ca chấn thương do bị
ngã từ các thiết bị chơi xuống bề mặt sàn được điều trị trong các bệnh viện tại
Mỹ. Các chấn thương kiểu này là chấn thương nguy hiểm nhất trong các chấn thương liên quan
đến thiết bị chơi và có khả năng gây chết người, đặc biệt là với chấn
thương ở đầu. Bề mặt sàn bên dưới và xung quanh thiết bị có thể là
yếu tố chính gây ra nguy cơ chấn thương khi ngã. Hiển
nhiên là khi ngã lên một bề mặt giảm chấn thì ít có nguy cơ gây chấn thương
nghiêm trọng hơn so với khi ngã lên một bề mặt cứng. Không bao giờ được đặt
thiết bị đồ chơi trên một bề mặt cứng, như là sàn bê tông hoặc sàn trải nhựa,
và nếu sử dụng sàn giảm chấn bằng cỏ thì đất nền sẽ sớm bị lộ ra tại những chỗ
thường xuyên có người qua lại. Có thể sử dụng các vật liệu như mùn cưa, vỏ
bào từ gỗ, cát hoặc sỏi mịn để tạo bề mặt giảm chấn bằng cách rải ra và duy trì
chúng tại độ sâu thích hợp ở bên dưới và xung quanh thiết bị.
Bảng B.1 liệt kê các chiều
cao tối đa mà từ đó nếu trẻ bị ngã lên bốn
loại vật liệu bề mặt nêu trên sẽ không xảy ra nguy cơ chấn thương đầu có thể dẫn
đến chết người, nếu các vật liệu này được rải ra và duy trì tại các độ sâu 150
mm, 225 mm và 300 mm.
Bảng
B.1 - Chiều cao rơi tính theo milimét mà không gây chấn thương ở đầu có
thể dẫn đến chết người
Loại
vật liệu
Độ sâu của
vật liệu làm bề mặt sàn
150
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
mm
Mùn cưa nghiền hai lần
1
800
3
000
3
300
Vỏ bào từ gỗ
1
800
2
100
3
600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
500
1
500
2
700
Sỏi nhỏ
1
800
2
100
3
000
Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận
rằng dù có sử dụng loại sàn nào đi nữa thì cũng không
ngăn được tất cả các chấn thương gây
ra do bị ngã từ trên cao.
Khuyến cáo nên bố trí vật liệu
giảm chấn cách chu vi của các thiết bị tĩnh như thang trèo và cầu trượt ít nhất
là 1 800 mm theo tất cả các hướng. Tuy nhiên do trẻ có thể cố ý nhảy từ một đu đang
chuyển động nên vật liệu giảm chấn phải được bố trí mở rộng
ra phía trước và sau đu một khoảng tối thiểu bằng hai lần độ cao của điểm chốt
xoay tính từ điểm ở ngay bên dưới trục xoay của cơ cấu treo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin này được trích dẫn
từ các ấn bản của CPSC “Playground surfacing - Technical
information guide (Bề mặt nền của thiết bị chơi - Thông tin hướng dẫn kỹ thuật)” và “Handbook
for Public Playground Safety (Sổ
tay an toàn cho các thiết bị dùng cho sân chơi công cộng)”.
Phụ lục C
(tham
khảo)
Hướng dẫn ghi nhãn an toàn đối với
một số loại đồ chơi vận động
C.1 Quy
định chung
Phụ lục này cung cấp hướng dẫn
ghi nhãn cho một số loại đồ chơi vận động
Mục đích của việc ghi nhãn
an toàn là cung cấp các thông tin an toàn thích hợp tới người sử dụng khi mua
(trên đồ chơi hoặc trên bao gói) và/hoặc trong quá trình sử dụng ban đầu của đồ
chơi (trong hướng dẫn sử dụng) và/hoặc trong mỗi lần sử dụng đồ chơi (trong
nhãn đồ chơi). Các yêu cầu đối với nhãn an toàn
cho một số đồ chơi hoặc đặc tính đồ chơi được nêu trong Điều 5 (cảnh báo và ghi
nhãn)
C.2 Ghi
nhãn an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhãn an toàn phải nhìn được
bằng mắt thường, dễ nhìn, dễ hiểu và khó tẩy xóa.
Các thông tin an toàn phải
gây được sự chú ý của người tiêu dùng và phải được đặt trên bao gói
hoặc trên sản phẩm sao cho người sử dụng dễ dàng nhìn thấy khi mua.
Nhãn an toàn và nhãn nhà sản
xuất phải được thể hiện bằng ngôn ngữ của nước mà tại đó phân phối đồ chơi
C.2.2 Đuối
nước
Xem 5.4.1.
Nếu có khả năng nước bị đọng
lại ở độ sâu lớn hơn 40 mm tại điểm bất kỳ của đồ chơi vận động, cảnh báo tương
tự phải được nêu trong hướng dẫn và trên đồ chơi
CẢNH BÁO - Có nguy cơ đuối
nước. Tháo nước đọng trước khi sử dụng
C.2.3 Neo
giữ của đồ chơi vận động có thể làm phồng
Xem 5.4.2.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CẢNH BÁO - Đồ chơi này không
an toàn nếu không được neo vì có thể bị bay. Không
sử dụng khi có gió lớn.
C.2.4 Ống
nối đối với đồ chơi vận động có thể làm phồng
Xem 5.4.2.2.
Các ống nối để thổi phồng đồ
chơi vận động có thể làm phồng phải có cảnh báo đi kèm về nguy cơ ngã đè lên
máy thổi, ví dụ như sau:
CẢNH BÁO - Trẻ em có thể bị
thương khi ngã đè lên máy thổi. Đặt máy thổi cách đồ chơi ít nhất 2,5
m.
C.2.5 Bỏng
ma sát
Xem 5.4.2.3.
Đồ chơi vận động có thể
làm phồng có nguy cơ gây bỏng phải có cảnh báo về nguy cơ này và khuyến cáo sử
dụng quần áo phù hợp.
CẢNH BÁO - Sử dụng sản phẩm
này có thể gây bỏng da để hở. Đảm bảo
quần áo che kín tay và chân cũng như cổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] EN 71-8, Safety of
toys - Part 8: Activity toys for dosmestic use.
[2] ASTM F 1148, Standards
conmumer safety performance specification for home playground equipment.
[3] TCVN 6599-2-80 (IEC 60335-2-80),
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Part 2-80:
Yêu cầu cụ thể đối với quạt điện.
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật
ngữ và định nghĩa
4 Yêu
cầu
4.1 Quy định chung
4.2 Thanh
chắn
4.3 Thang
leo, thang bậc và cầu thang
4.4 Vướng/mắc
kẹt
4.5 Độ ổn
định của các đồ chơi vận động không phải là cầu trượt, đu và đồ chơi có xà
ngang
4.6 Cầu
trượt
4.7 Đu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9 Đồ
chơi cưỡi/quay tròn và đồ chơi cưỡi/bập bênh
4.10 Đồ
chơi vận động có thể làm phồng
4.11 Bể
vầy
5 Cảnh
báo và ghi nhãn
5.1 Ghi nhãn
5.2 Hướng
dẫn lắp ráp và lắp đặt
5.3 Hướng
dẫn bảo dưỡng
5.4 Cảnh
báo
6 Phương
pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Độ
bền tĩnh
6.3 Độ
bền động của thanh chắn và tay vịn
6.4 Xác
định sự va đập của ghế đu
6.5 Thử
mắc kẹt đầu và cổ
6.6 Thử
các hạt, nút ở đầu dây rút của quần áo
6.7 Thử
chi tiết nhô ra
6.8 Thử
độ bền của các móc treo và phương tiện treo
6.9 Tháo
hơi đồ chơi vận động có thể làm phồng
6.10 Thử
tải trọng tĩnh của bể vầy có thành không được làm phồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (tham khảo) Phiếu
thông tin cho khách hàng về các vật liệu làm bề mặt sàn
Phụ lục C
(tham khảo) Hướng dẫn ghi nhãn an toàn đối với một số loại đồ chơi vận động
Thư mục tài liệu tham khảo