TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6034 : 1995
ISO 3060 : 1974
XƠ BÔNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN ĐỨT TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁC
CHÙM XƠ PHẲNG
Cotton
fibres - Determination of breaking tenacity of flat bundles
0 Phần mở đầu
Đánh giá độ bền đứt trung bình của
các mẫu bông bằng cách thử trên các xơ đơn là một công việc khó khăn và mất
thời gian. Đối với cả 2 mục đích thương mại và kỹ thuật, có thể đánh giá nhanh
bằng cách tiến hành xác định trên các chùm xơ phẳng gồm các xơ song song. Trong
phương pháp này, các xơ ngắn được loại ra và tiến hành đo sức bền xơ tương ứng
với lực đứt của các xơ dài hơn trong mẫu.
Các chùm xơ có thể được cố định bằng
các kẹp. Các kẹp đó hoặc là tiếp xúc khít (chiều dài đo bằng không), hoặc là
tách rời để có một chiều dài đo danh nghĩa qui định. Thử sức bền xơ với chiều
dài đo bằng không thường được áp dụng trong thương mại, tuy nhiên một số nhà
nghiên cứu cho rằng thử mẫu ở chiều dài đo bằng 3,2 mm thường cho mối quan hệ
chặt chẽ hơn với độ bền của nhiều cấp sợi bông.
Các chuẩn bông quốc tế cho chiều
dài đo bằng 0 và các chuẩn bông quốc gia cho chiều dài đo bằng 3,2 mm đã được
thiết lập để các kiểm nghiệm viên khác nhau có thể hiệu chỉnh mức thử của họ
với một mức thỏa thuận chung. Các chuẩn này cũng cho phép các kiểm nghiệm viên
hiệu chỉnh mức kết quả thử có được từ các phép đo trên các dụng cụ có sự tăng
tải trọng khác nhau với mức chuẩn thỏa thuận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1. Tiêu chuẩn này qui định
phương pháp xác định độ bền đứt tương đối của xơ bông được xếp song song trong
1 chùm xơ phẳng. Phương pháp được áp dụng đối với xơ bông nguyên liệu hoặc xơ
bông trong các giai đoạn khác nhau của quá trình gia công hoặc các xơ bông được
tách ra từ thành phẩm. Phương pháp có thể được áp dụng cho các xơ thử ở một
chiều dài đo danh nghĩa bằng không hoặc ở một chiều dài đo hạn chế.
1.2. Phương pháp chủ yếu
dành để sử dụng các thiết bị thử, được thiết kế để chuyên dùng với các chùm xơ
phẳng (xem các phụ lục). Phương pháp có thể dùng với các phương tiện thử độ bền
khác nếu được trang bị phù hợp với các kẹp xơ.
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
TCVN 1748 - 1991 (ISO 139) Vật liệu
dệt - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử.
ISO 1130: 1975 Vật liệu dệt - Một
số phương pháp lấy mẫu để thử.
3. Định nghĩa
3.1. Chiều dài làm việc
Chiều dài của mẫu thử chịu sức căng
qui định được đo từ miệng kẹp này tới miệng kẹp kia của hàm kẹp ở vị trí xuất
phát khi bắt đầu thử.
3.2. Tải trọng đứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Độ bền kéo
Độ bền của một mẫu thử chịu một lực
kéo căng khác biệt với lực xoắn, nén hoặc cắt và được biểu thị bằng lực trên
đơn vị mặt cắt ngang của mẫu không bị kéo căng.
3.4. Độ bền tương đối
Lực căng trên đơn vị mật độ dài của
mẫu thử không bị kéo căng biểu thị bằng centiniutơn trên tex.
3.5. Độ bền đứt tương đối
Độ bền tương đối tương ứng với tải
trọng đứt.
4. Dụng cụ và
nguyên liệu
4.1. Dụng cụ thử sức căng
thích hợp với việc xác định tải trọng đứt chùm xơ phẳng với độ chính xác 0,5%.
Chú thích - Hai dụng cụ thử độ bền
của chùm xơ có bán trên thị trường được mô tả trong các phụ lục. Các dụng cụ
thử sức căng khác có thể được sử dụng nếu được trang bị dụng cụ kèm theo để
điều tiết các kẹp xơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ dày tổng cộng của kẹp là 11,8 mm
và 1 miếng đệm có bề dày 3,2 mm là phù hợp bởi vì những số liệu về sự chính xác
(xem 9.2) dựa trên các kẹp có kích thước như vậy.
4.3. Trụ đỡ hàm kẹp bao gồm
một đồ gá có trang bị một vít định vị hoặc “cam” để giữ các kẹp khi chúng đang
chịu tải và đỡ tải. Trụ đỡ này có momen xoắn khoảng 9 da N.cm là phù hợp.
4.4. Cân có độ chính xác ±
0,01 mg
Một lượng khoảng 3 ÷ 5 mg là đủ để
tiến hành các phép thử độ bền của chùm xơ. Cũng có thể dùng cân với một khả
năng lớn hơn nếu chúng có độ nhạy yêu cầu.
4.5. Các dụng cụ để chuẩn bị
mẫu và để lấy chúng khỏi các kẹp
4.5.1. Lược thưa khoảng 3 răng/cm
hoặc lược được sử dụng kèm theo các phương tiện thử độ dài.
4.5.2. Lược mau khoảng 20 răng/cm.
4.5.3. Chìa vặn để xiết chặt các
kẹp. Cần có chìa vặn xoắn nếu trụ đỡ hàm kẹp không có thiết bị xoắn (xem 4.3).
4.5.4. Dao cắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6. Các mẫu bông chuẩn có
các trị số độ bền qui định hoặc thỏa thuận.1)
5. Môi trường
chuẩn để điều hòa và thử
Môi trường chuẩn để điều hòa và thử
hàng dệt được qui định trong TCVN 1748 -1991 (ISO 139).
Môi trường này có độ ẩm tương đối
65 ± 2 % và nhiệt độ là 20 ± 2oC.
Ở các vùng nhiệt đới, có thể sử
dụng nhiệt độ 27 ± 2 oC với sự thỏa thuận của các bên hữu quan.
6. Lấy mẫu
6.1. Chọn mẫu bông để tiến
hành thử theo ISO1130, hoặc theo các cách khác có sự thỏa thuận giữa các bên
hữu quan.
6.2. Đặt mẫu ban đầu tới trạng
thái cân bằng với môi trường chuẩn để điều hòa và thử hàng dệt như đã được xác
định trong điều 5 xuất phát từ trạng thái khô. Thường yêu cầu thời gian điều
hòa ít nhất là 4 giờ.
Chú thích - Thông thường bông được
đưa vào phòng thí nghiệm ở trạng thái tương đối khô, vì lý do như vậy nên không
bắt buộc phải điều hòa trước. Nhưng đối với các mẫu rõ ràng có độ ẩm cao hơn
thì phải được điều hòa trước khi điều hòa trong phòng thí nghiệm. Môi trường
điều hòa phải có độ ẩm tương đối 10 ÷ 25% ở nhiệt độ không cao hơn 50 oC.
Một môi trường với độ ẩm tương đối 65% ở 20oC sẽ tạo ra môi trường
điều hòa trước này khi được làm nóng đến 47 ± 3oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu thử từ các mẫu xơ hoặc chùm
xơ (đã được chuẩn bị để đo độ dài) đã được chuẩn bị từ mẫu thí nghiệm theo sự
hướng dẫn ở phần dưới.
Chuẩn bị một chùm xơ bằng cách lấy
ngẫu nhiên 16 phần nhỏ từ mẫu thí nghiệm rồi trộn đều chúng bằng cách gộp và
chia đôi liên tục. Khi 1 đầu của chùm xơ đã được chải, đảo ngược chùm và chải
đầu kia, và phải chắc chắn rằng phần giữa của chùm cũng được chải kỹ. Thường
chải khoảng 10 lần với mỗi đầu của chùm xơ.
Chuẩn bị ít nhất 6 mẫu thử.
Chú thích - Khuyến khích có hai
kiểm nghiệm viên tiến hành thử song song, mỗi người thử 3 chùm xơ, với 3 kiểm
nghiệm viên mỗi người tiến hành 1 lần thử với 2 chùm xơ, sẽ đạt được độ tin cậy
cao.
8. Tiến hành
thử
8.1. Kiểm tra thiết bị thử
và trụ đỡ hàm kẹp bằng việc điều chỉnh cơ học theo hướng dẫn của nhà chế tạo
hoặc theo sự hướng dẫn đối với các thiết bị riêng biệt trong các phụ lục.
8.2. Kiểm tra các miếng da
thuộc của kẹp để bảo đảm chúng còn tốt. Thay các miếng da nếu thấy có các đường
khe rãnh. Giữ miếng da bằng phẳng trên bề mặt kim loại của các kẹp.
8.3. Chuẩn bị mẫu thử như
sau:
Nắm chắc chùm xơ đã chuẩn bị,
khoảng 1/4 khoảng cách từ đầu chùm xơ và rút ra một phần xơ. Giữ chặt một đầu
các xơ đã rút ra và chải chúng qua lược mau hai ba lần để loại bỏ những xơ lỏng
lẻo, kết tạp. Độ sâu ngập vào chùm xơ của các răng lược phải được điều chỉnh để
bảo đảm xơ bị đứt là ít nhất. Đầu kia của mẫu thử cũng được chải theo kiểu
tương tự, giữ các đầu xơ thẳng hàng trong khi đoạn giữa được chải. Giữ cho
chiều rộng của mẫu thử khoảng 6 mm. Nếu mẫu thử quá nặng, lấy bớt các xơ ở cả
hai bên để có được khối lượng đúng. Lúc này mẫu thử đã sẵn sàng để đưa vào các kẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Đặt mẫu thử vào kẹp
theo các điều 8.4.1 hoặc 8.4.2
8.4.1. Dùng trụ đỡ hàm kẹp
không có cơ cấu căng trước khóa cố định hàm kẹp trong trụ đỡ hàm kẹp mở các
miệng kẹp. Cầm cả hai đầu mẫu thử, giữ chiều rộng mẫu khoảng 6 mm và đặt chúng
vào giữa miệng kẹp. Tác động một sức căng vừa đủ để giữ thẳng các xơ trong khi
miệng kẹp trên của hàm không được hạ xuống và xiết chặt tại chỗ bằng một momen
9 da N.cm. Momen này có thể được kiểm tra bằng một chi tiết chỉ momen xoắn được
gắn liền với trụ đỡ hàm kẹp hoặc bằng chìa vặn ma sát hình đĩa. Lấy hàm kẹp ra
khỏi trụ đỡ. Cắt các đầu thừa của mẫu bằng dao cắt, cắt về phía dưới và xa mặt
da của các kẹp.
8.4.2. Dùng trụ đỡ để đặt
sức căng ban đầu, khóa chặt hàm kẹp trong trụ đỡ và mở các miệng kẹp. Nâng hàm
kẹp đã được cố định trên trụ đỡ và đưa vào các đầu để không của mẫu. Kéo kẹp xơ
ấy ra cho đến khi nó rơi xuống chỗ phía sau cần căng. Tác dụng lực đủ trên kẹp
cố định để ngăn cản trượt của xơ rồi thả cần căng nhằm tác động một sức căng
lên mẫu. Đóng và xiết chặt kẹp với một momen 9 daN.cm. Xiết chặt kẹp xa nhất
với kẹp đầu tiên nhằm bảo đảm sức căng đúng giữa các kẹp. Lấy các kẹp khỏi trụ
đỡ hàm kẹp và cắt các đầu xơ giống như điều 8.4.1.
8.5. Thao tác dụng cụ thử
Đặt các kẹp đã được chuẩn bị vào
dụng cụ thử độ bền và làm đứt mẫu theo hướng dẫn của nhà sản xuất với từng
thiết bị riêng biệt (xem các phụ lục).
Sau khi mẫu đã bị đứt, ghi lại lực
đứt. Lấy các kẹp ra khỏi dụng cụ, kiểm tra xem tất cả các xơ đã đứt chưa và đặt
các kẹp vào trụ đỡ hàm kẹp. Nếu tất cả các xơ không bị đứt, bị đứt không đều
(nghĩa là vết đứt làm thành một góc với trụ đỡ) hoặc nếu như tải trọng kéo đứt
nhỏ hơn yêu cầu tối thiểu đối với dụng cụ sử dụng thì phải hủy bỏ mẫu thử và
tiến hành thử lại. Nếu sự đứt có thể chấp nhận được, mở các kẹp, thu lượm các
xơ đứt bằng kẹp (panh) và xác định khối lượng của chúng với độ chính xác 0,01 mg
(xem chú thích). Thu lượm tất cả các xơ để có thể có được khối lượng đúng. Để
tránh sự tăng khối lượng do tăng độ ẩm, không được sờ tay vào xơ khi thu lượm
và xác định khối lượng mẫu thử.
Chú thích - Nếu cần, những mẫu đứt
có thể tạm thời gói trong giấy đen, bảo quản trong môi trường chuẩn thử, và xác
định khối lượng của chúng.
8.6. Sử dụng mẫu bông chuẩn
Mỗi ngày trước khi tiến hành các
phép thử khác, tiến hành một phép thử kiểm tra ít nhất trên 3 mẫu vải, mỗi kỹ
thuật viên dựa trên một hoặc nhiều mẫu chuẩn nhằm kiểm tra tính lặp lại và tính
đồng nhất của các kết quả. Nếu có thể, dùng mẫu chuẩn với các giá trị thử trong
dãy các mẫu chưa biết đã được thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trị số độ bền đứt tương đối
tính toán được của các mẫu thử trong cùng một giai đoạn có thể được điều chỉnh
về mức chuẩn bằng cách áp dụng hệ số hiệu chỉnh (xem 9.1.3) được tính toán từ
phép thử kiểm tra. Hệ số này được dùng để điều chỉnh mức của các kết quả quan
sát được đối với người thao tác dụng cụ và các nguyên nhân khác biệt khác không
kiểm tra được trong khi tiến hành thử.
9. Tính toán và
biểu thị kết quả
9.1. Phương pháp tính toán và
công thức
9.1.1. Độ bền đứt tương đối thực tế
Tính độ bền đứt tương đối thực tế
cho từng mẫu thử bằng centiniutơn trên tex theo công thức sau:
- Đối với các phép thử miệng kẹp 0,
dựa trên độ dài của một chùm xơ là 11,8mm.
Độ bền đứt tương đối =
- Đối với các phép thử ở miệng kẹp
3,2 mm, dựa trên độ dài của một chùm xơ là 15 mm.
Độ bền đứt tương đối =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fr là tải trọng, tính bằng
centiniutơn (1);
m là khối lượng chùm xơ, tính bằng
micrôgam;
Biểu thị kết quả tới 0,1 đơn vị.
9.1.2. Độ bền đứt tương đối trung
bình
Tính độ bền đứt tương đối trung
bình cho mỗi mẫu từ các giá trị đã tính toán của 6 mẫu thử.
9.1.3. Độ bền đứt tương đối đã hiệu
chỉnh
Tính hệ số hiệu chỉnh như sau:
Hệ số hiệu chỉnh =
Tính độ bền đứt tương đối “đã hiệu
chỉnh” theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Độ chính xác
Hệ số biến sai của những quan sát
cá biệt đối với độ bền đứt tương đối hay độ bền kéo luôn luôn hơn 5%. Khoảng
tin cậy của trung bình của 6 lần quan sát luôn luôn dưới 5% với một giới hạn
tin cậy 95%. Các ước lượng tính toán về giới hạn tin cậy là nhỏ nhất và cho
phép bảo đảm rằng hệ số chỉnh là chính xác.
10. Biên bản
thử
Biên bản thử bao gồm các phần sau:
10.1. Tiến hành thử theo tiêu chuẩn
này.
10.2. Độ bền đứt tương đối trung
bình tính bằng centiniutơn trên tex, chính xác tới 0,1 đơn vị.
10.3. Các điều kiện thử
a) kiểu loại của dụng cụ thử;
b) chiều dài đo danh nghĩa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) số kiểm nghiệm viên tiến hành
thử;
e) hệ số hiệu chỉnh đã sử dụng.
Phụ lục A
Mô tả và hướng dẫn thao tác máy thử độ bền xơ
Pressley (1)
A.1. Mô tả
A.1.1. Máy thử độ bền Pressley(1)
là một máy thử độ bền xơ có mặt phẳng nghiêng với một kết cấu chịu tải quay tự
do được thiết kế nhằm làm đứt các chùm xơ dệt và chỉ ra tải trọng cần thiết gây
ra sự đứt của chùm xơ phẳng. Thang chia độ theo pao - lực.
A.1.2. Thiết bị được chế tạo bởi
công ty Joseph M.Doebrich . PO Box 2789, Tucson, Arizona 85708, U-S-A.
A.2. Chuẩn bị dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Thao tác
Đặt kẹp có mẫu thử vào thiết bị.
Thả kết cấu bằng cách nhẹ nhàng nâng chốt hãm lên. Đọc trên thang tra chính xác
đến 0,1 lbf. Nếu thấy tải trọng nhỏ hơn 10 lbf thì hủy mẫu và tiến hành thử
lại.
Phụ lục B
Mô tả và hướng dẫn thao tác trên thiết bị
Stêlômét (Stelometer)(1)
B.1. Mô tả
B.1.1. Stêlômét là một thiết bị thử
độ bền kiểu con lắc được thiết kế nhằm làm đứt một chùm xơ bông chỉ ra tải
trọng cần thiết để làm đứt mẫu thử. Thang đo của thiết bị này được chia độ bằng
kilôgam-lực
B.1.2. Thiết bị được do hãng dụng
cụ thí nghiệm đặc biệt sản xuất, địa chỉ PO Box 1950, Knoxvi Tennessee 37901,
U.S.A.
B.2. Chuẩn bị dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thả con lắc bằng cách ấn lẫy thử và
kiểm tra thời gian cần thiết để kim chỉ tải tiến từ 0 đến 7 kgf. Điều chỉnh van
gắn vào xy lanh điều khiển theo yêu cầu để có một tốc độ chất tải là 1 kgf/giây.
Giữ con lắc ở vị trí khi kim chỉ đầu tiên đọc được 2 kgf bằng cách giữ chặt đầu
thiết bị và kiểm tra vị trí của kim giãn dài phải ở trên vạch đỏ thứ nhất bên
trái số 0. Nếu cần có sự biến đổi trong kim chỉ giãn dài thì cần vặn lỏng vít
điều chỉnh trên đầu thiết bị. Vặn vít điều chỉnh cho đến khi điều chỉnh đúng và
xiết chặt vít điều chỉnh. Sự điều chỉnh này thường phải thay đổi khi sử dụng
các cặp hoặc miếng đệm khác nhau.
B.3. Thao tác
Đặt kẹp có mẫu thử vào thiết bị.
Thả lẫy hãm làm cho cả cái chỉ lực và cái chỉ giãn dài bắt đầu chuyển động qua
các thang đo. Đọc thang đo lực chính xác tới 0,01 kgf. Nếu thấy tải trọng đứt
nhỏ hơn 3 kgf hủy mẫu và tiến hành thử lại.