Cặn
cacbon Ramsbottom, %
|
Lượng
mẫu, g
|
Nhỏ
hơn 6,0
|
4,0
± 0,1
|
6,0
đến 14,0
|
1,0
± 0,1
|
14,1
đến 20,0
|
0,5
± 0,1
|
9.3. Đặt bầu cốc hóa vào hốc
đã chuẩn hóa của lò ở nhiệt độ kiểm tra (Chú thích 12) và duy trì trong (20 ±
2) phút. Dùng kẹp kim loại có các đầu nhọn đã đốt nóng lấy bầu ra. Lặp lại các
điều kiện về lò và bầu như đã sử dụng khi chuẩn hóa các hốc này (điều này và
Chú thích 9). Nếu đánh giá được hao hụt dầu do trào bọt ra thì loại bỏ phép thử
và lặp lại phép thử khác với lượng mẫu ít hơn (Chú thích 13).
CHÚ THÍCH 13: Sự sủi bọt có thể là
do nước, có thể đuổi nước bằng cách gia nhiệt nhẹ trong chân không và dùng nitơ
thổi hơi nước ra ngoài trước khi nạp mẫu vào bầu.
9.4. Sau khi lấy bầu ra, để
nguội bầu trong bình hút ẩm với cùng điều kiện (kể cả thời gian cân) như đã làm
trước khi nạp mẫu vào bầu (9.2). Khi lấy bầu ra khỏi bình hút ẩm phải kiểm tra
để chắc chắn rằng không có các hạt lạ dính vào bầu, nếu phát hiện thấy bất kỳ
vật gì, chẳng hạn là một vài hạt đen ở cổ mao quản, thì phải quét đi bằng một
mẩu giấy hoặc một chổi lông lạc đà. Cân với độ chính xác đến 0,1 mg, bỏ bầu
thủy tinh cốc hóa đã dùng.
CHÚ THÍCH 14: Khi nghiên cứu các
đặc tính của dầu có thể nhận được thông tin hữu ích qua việc kiểm tra đơn giản
bằng một bầu cốc hóa sau khi thử. Bằng cách này có thể phát hiện thấy có ít hay
nhiều cốc trong bình, liệu có còn các chất lỏng không, hoặc có cặn trong suốt,
hoặc có các giọt chất lỏng có cặn không đen và xốp nhưng có màu và ở dạng bột
(có thể đoán về sự có mặt của có chất vô cơ).
10. Quy trình
xác định cặn cacbon có trong cặn chưng cất 10 % thể tích
10.1. Phương pháp này áp
dụng cho các vật liệu chưng cất trung bình như FO ASTM No.1 và No.2.
10.2. Quá trình chưng cất
yêu cầu sử dụng lượng mẫu ban đầu là 100 ml hoặc 200 ml để thu được đủ lượng
cặn chưng cất 10 % thể tích cần thiết để thử nghiệm. Đối với dung tích 100 ml
lắp thiết bị chưng cất theo mô tả trong TCVN 2698 (ASTM D 86) hoặc ASTM E 133.
Sử dụng bình cất dung tích bầu 125 ml, tấm đỡ bình cất có đường kính lỗ 50 mm,
và ống đong dung tích 100 ml. Đối với dung tích bầu 200 ml lắp thiết bị chưng
cất theo mô tả trong ASTM E 133 sử dụng bình cất D (dung tích bầu 250 ml), tấm
đỡ bình cất có đường kính lỗ 50 mm, và ống đong C (dung tích 200 ml). Tuy không
yêu cầu nhưng nên dùng nhiệt kế chưng cất ở nhiệt độ cao ASTM 8F hoặc 8C như
được mô tả trong ASTM E1 hoặc nhiệt kế chưng cất ở nhiệt độ cao IP 6C như được
mô tả trong yêu cầu kỹ thuật nhiệt kế IP.
10.3. Tùy thuộc vào bình
chưng cất sử dụng, cho 100 ml hoặc 200 ml nhiên liệu (đo ở nhiệt độ môi trường)
vào bình chưng cất được duy trì ở nhiệt độ trong khoảng 13 oC và
nhiệt độ môi trường. Duy trì bể ngưng ở nhiệt độ từ 0 oC đến 60 oC
để đủ sự chênh lệch nhiệt độ cho việc ngưng tụ mẫu. Tránh các chất sáp đọng lại
trong ống ngưng. Dùng ống đong đã sử dụng để lấy mẫu nhưng không cần rửa sạch
để hứng phần thu hồi và đặt sao cho miệng của ống nhưng không chạm vào thành
của ống đong. Nhiệt độ của ống đong nên duy trì ở nhiệt độ của mẫu (± 3 oC
) tại thời điểm lấy mẫu thử để thu được thể tích phần hứng trong ống đong chính
xác.
10.4. Cấp nhiệt cho bình cất
với tốc độ điều chỉnh sao cho giọt đầu tiên của chất lỏng ngưng tụ rơi khỏi ống
ngưng trong khoảng từ 10 phút đến 15 phút (đối với 200 ml mẫu) kể từ khi bắt
đầu cấp nhiệt. Nếu không dùng bộ lái tia cho ống hứng, ngay lập túc dịch chuyển
ống hứng sao cho miệng của ống của ống ngưng chạm vào thành của ống hứng sau
giọt đầu tiên rơi. Sau đó điều chỉnh nhiệt sao cho quá trình chưng cất tiếp tục
với tốc độ đều từ 8 ml/phút đến 10 ml/phút (đối với 200 ml mẫu), hoặc từ 4
ml/phút đến 5 ml/phút (đối với 100 ml mẫu). Đối với 200 ml mẫu, tiếp tục cất
cho đến khi thu được 178 ml chất lỏng ngưng tụ, sau đó ngừng cấp nhiệt để cho
phần ngưng chảy đến 180 ml (90 % thể tích chất lỏng trong bình cất) được thu
hồi vào trong ống đong. Đối với 100 ml mẫu, tiếp tục cất cho đến khi thu được
khoảng 88 ml chất lỏng ngưng tụ và sau đó ngừng cung cấp nhiệt để phần ngưng
chảy đến 90 ml (90 % thể tích chất lỏng trong bình cất) được thu hồi vào trong
ống đong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6. Khi cặn chưng cất còn
nóng đủ để chảy tự do, cho 4,0 g ± 01 g cặn vào trong bầu thủy tinh cốc hóa đã
cân trước. Dùng bơm tiêm là phù hợp để thực hiện thao tác này. Sau khi làm
nguội, cân bầu và lượng chứa trong bầu chính xác đến 1 mg, tiến hành xác định
cặn cacbon theo điều 9.
10.7. Báo cáo kết quả cặn
cacbon theo phần trăm thu được là cặn cacbon Ramsbottom trong cặn chưng cất 10
%.
11. Tính toán
và báo cáo kết quả
11.1. Cặn cacbon của mẫu
hoặc cặn cacbon có trong cặn chưng cất 10 % tính theo công thức:
Cặn cacbon
= (A x 100)/W
Trong đó
A là khối lượng cặn cacbon, tính
bằng gam.
W là khối lượng mẫu, tính bằng gam.
11.2. Báo cáo giá trị thu
được là cặn cacbon Ramsbottom, tính theo %, hoặc cặn cacbon Ramsbottom trong
cặn chưng cất 10 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Độ chụm của phương
pháp này được xác định bằng kỹ thuật thống kê các kết quả thử giữa các phòng
thử nghiệm liên phòng.
Log
r = 0,75238logx + 0,23682(logx)2 - 1,06940
Log
R = 0,78907logx + 0,19014(logx)2 - 0,85333
X =
kết quả trung bình được so sánh
Hình
4 - Số liệu độ chụm
12.1.1. Độ lặp lại -
Sự khác nhau giữa hai kết quả thử nghiệm liên tiếp thu được từ cùng một thí
nghiệm viên tiến hành với cùng một thiết bị trong cùng các điều kiện thử, trên
cùng một mẫu thử, tiến hành nhiều lần với thao tác chuẩn xác như phương pháp
thử đã quy định, cho phép chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá
trị nêu trên Hình 4.
12.1.2. Độ tái lập -
Sự chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm
viên khác nhau tiến hành ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu
thử, trong một thời gian dài, với thao tác bình thường và chính xác theo phương
pháp thử, cho phép chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị nêu
trên Hình 4.
CHÚ THÍCH 15: Độ chụm dựa trên cơ
sở dữ liệu xây dựng theo đơn vị insơ - pao, xem ASTM D 524.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
A.1. Lò cốc hóa Ramsbottom
A.1.1. Khó khăn lớn nhất để
đạt được độ chụm thỏa đáng đối với phương pháp thử nghiệm này là đạt được sự
hoạt động của các lò tương tự nhau.
Các kiểu lò sau đây được mô tả đặc
tính hoạt động quy định trong điều 7
Hình
A.1.1 - Lò bằng kim loại
A.1.2. Lò bằng kim loại -
Lò kim loại được minh họa như trong Hình A.1.1. Lò có thể được chế tạo bằng
thép đúc hoặc kim loại thích hợp khác để dùng ở điều kiện nhiệt độ cao, sử dụng
trong phương pháp này. Điều mong muốn là phải đúc khối kim loại không có các
vết rỗ không cần thiết. Dùng một lượng lớn kim loại để tạo khối nhằm tránh yêu
cầu quá lớn về gia nhiệt, điều này có thể gây ra sự không ổn định của nhiệt độ
khối, trừ phi dùng bộ điều khiển nhiệt rất nhạy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.1.2 - Thiết bị nạp mẫu vào bầu cốc hóa
A.1.3.1. Làm nóng mẫu dầu
cần thử cho đến khi hóa lỏng, đặt một bầu cốc hóa vào vị trí ở dưới bơm tiêm và
rút pittông của bơm tiêm ra khỏi ống bơm. Rót một lượng mẫu đại diện vào ống
bơm tiêm, bôi trơn pittông bằng một hoặc vài giọt dầu trắng và lại lắp pittông
vào ống bơm tiêm. Sau đó đặt bơm tiêm có chứa mẫu vào giá như hình vẽ, có một
kẹp lò so tải đặt lên đầu pittông còn đầu nhọn của kim tiêm đặt vào trong miệng
bầu. Đặt toàn bộ thiết bị vào lò, duy trì nhiệt độ thấp nhất mà mẫu có thể chảy
được đủ để nạp mẫu vào bầu.
A.1.3.2. Ngay khi lượng mẫu
thử được bơm vào bầu đủ mức cần thiết, tháo bầu ra và cân bầu chứa mẫu rồi tiến
hành tiếp tục như đã mô tả trong 9.3. Tháo toàn bộ thiết bị ra khỏi lò càng
nhanh càng tốt, vì thời gian gia nhiệt kéo dài có thể làm thay đổi giá trị cặn
cacbon của mẫu.
A.2. Thông tin về sự tương quan
của kết quả cặn cacbon theo TCVN 6234 (ASTM D189) và TCVN 6018 (ASTM D 524).
A.2.1. Do sự khác biệt về
bản chất thử nghiệm của hai phương pháp, nên không có sự tương quan thực sự
chính xác giữa các kết quả thu được của hai phương pháp. Tuy nhiên chúng có mối
tương quan xấp xỉ như nhau (Hình A.2.1) do Ban kỹ thuật ASTM D 02 thu được từ chương
trình thử nghiệm hợp tác cho 18 sản phẩm dầu mỏ mang tính đại diện và tiếp tục
được khẳng định với số liệu của 150 mẫu khác không tham gia thử nghiệm hợp tác.
Đối với các sản phẩm dầu mỏ loại không bình thường, kết quả thử theo hai phương
pháp có thể không gần đường thể hiện mối tương quan trên đồ thị Hình A.2.1.
A.2.2. Thận trọng khi sử
dụng mối tương quan gần đúng này cho các mẫu có cặn cacbon thấp.
Hình
A.2.1 - Các số liệu hiệu chỉnh