TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
5919 : 1995
ISO 3110 : 1975
HỢP KIM ĐỒNG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NHÔM
LÀ NGUYÊN TỐ HỢP KIM - PHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH
Copper
alloys - Determination of aluminium as alloying element - Volumetric method
Lời nói đầu
TCVN 5919 : 1995 hoàn
toàn tương đương với ISO 3110 : 1975.
TCVN 5919 : 1995 do
Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 26 Đồng và hợp kim đồng biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc
gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HỢP
KIM ĐỒNG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NHÔM LÀ NGUYÊN TỐ HỢP KIM - PHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH
Copper
alloys - Determination of aluminium as alloying element - Volumetric method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định
phương pháp thể tích xác định hàm lượng nhôm trong hợp kim đồng. Phương pháp
này áp dụng để xác định hàm lượng nhôm là nguyên tố hợp kim trong các hợp kim đồng.
2. Nguyên lý
Xác định hàm lượng
nhôm bằng chuẩn độ chelát ở độ pH khoảng 6, sau khi giải chất che natri florit
và dùng cách đo thế để chỉ thị vôn kế.
3. Hóa chất
Tất cả các hóa chất
phải đạt độ tinh khiết phân tích. Dùng nước cất hoặc nước đã khử ion.
3.1. Axit nitric
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Muối dinatri của axit
êtylendiamintetra-axêtic (EDTA) dung dịch 0,2 M.
3.3. Hexamêtylentetramin.
3.4. Đồng, dung dịch 0,05
M
Hòa tan 3,177 g đồng
(hàm lượng đồng > 99,9 %) trong 20 ml axit nitric (3.1) và pha loãng đến 1
lít.
3.5. Natri florit, dung
dịch 25 g/l.
3.6. Mangan,dung dịch chứa 4,55 g Mn(NO3)2.4H2O trong 1 lít (1ml
chứa 1 mg mangan).
3.7. Axit clohydric
Hòa 50 ml axit clohydric (d 1,19 g/ml) với 50 ml nước.
3.8. Hydro peoxit, dung
dịch 30 % (m/m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 10 g cupfêron
với 100 ml nước.
3.10. Clorofom
3.11. Axit pecloric (d 1,74
g/ml).
3.12. Axit nitric (d 1,40
g/ml).
4. Thiết bị
4.1. Thiết bị phòng thí
nghiệm loại thông thường.
4.2. Điện thế kế được nối
với bộ chỉ thị vôn kế để phân cực hóa các điện cực bằng dòng điện một chiều (2
µA đến 10 µA).
Cách lắp đặt này có
thể được thực hiện bằng cách đơn giản như dùng một ác quy hoặc một cụm pin 2 V nối
thành dãy với một điện trở 1 MΩ với các điện cực. Điện kế thế sẽ mắc song song
với các điện cực.
4.3. Điện cực kép platin,
làm bằng dây platin đường kính 1 mm, gắn trực tiếp trong ống thủy tinh hoặc sau
khi đã hàn trên dây đồng sao cho mỗi đầu điện cực có chiều dài khoảng 0,4 cm
với diện tích bề mặt khoảng 10 mm2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu theo ISO/R
1811.
6. Cách tiến hành
6.1. Đối với hợp kim
không chứa titan và zirconi
6.1.1. Đối với hàm lượng
nhôm từ 4 % đến 12 % (m/m)
6.1.1.1. Cân 0,2000 g mẫu đã
chia nhỏ vào cốc cao 250 ml, cho 5 ml nước và 3 ml axit nitric (3.1) và đun
nóng từ từ cho đến khi phần mẫu thử hòa tan hết. Cho bay hơi dung dịch để còn
từ 1ml đến 2 ml và sau đó pha loãng bằng 25 ml nước.
Trong trường hợp phân
tích các hợp kim giàu thiếc, nếu oxit thiếc (SnO2) kết tủa trong khi
hòa tan thì cần được lọc tách ra. Kết tủa này không chứa nhôm và có thể loại
bỏ.
6.1.1.2. Cho 1 ml dung dịch
mangan (3.6), 22 ml dung dịch EDTA và hexametylentetramin vừa đủ để độ pH đạt
từ 6,0 đến 6,2 (dung dịch mangan có thể bỏ qua nếu mẫu chứa 0,5 % hàm lượng
mangan). Đun sôi trong 5 phút. Làm nguội đến nhiệt độ phòng và chuẩn độ EDTA
hiện còn dư bằng dung dịch đồng (3.4),
dùng vôn kế điện cực platin kép đã phân cực để chỉ thị chuẩn độ.
Dung dịch đồng được
nhỏ vào từng giọt một, lúc đầu nhanh hơn và khi gần tới điểm kết thúc nhỏ chậm
lại. Điểm kết thúc được nhận biết bởi hiện tượng phá vỡ điện thế đột ngột hơn
100 mV trên 1 giọt (ghi lại thể tích đã dùng, V1). Cho thêm 20 ml
dung dịch natri florit (3.5) vào dung dịch đã được chuẩn độ bằng cách trên.
Kiểm tra độ pH nếu cần thì hiệu chỉnh lại bằng cách nhỏ một vài giọt axit
nitric (3.1). Đun sôi trong 2 phút. Lại làm nguội đến nhiệt độ phòng và vẫn
dùng một buret không cần bổ sung dung dịch, để chuẩn độ EDTA dã được giải phóng
(liên kết chính với nhôm) bằng dung dịch đồng (3.4) theo đúng cách đã mô tả ở
trên (tổng thể tích đã dùng, V2).
CHÚ THÍCH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Đường cong chuẩn độ
được đánh giá theo cùng phương pháp như các chuẩn độ chỉ thị điện thế kế. Phải
chú ý rằng một lượng nhỏ dung dịch chuẩn độ đã được cho có đủ trong khi chuẩn độ
lần đầu (chuẩn độ ngược của EDTA còn dư) được cộng thêm vào thể tích dùng trong
lần thứ hao (chuẩn độ EDTA liên kết ban đầu với nhôm đã được giải phóng với
natri florit).
6.1.2. Đối với hàm lượng
nhôm từ 0,5 % đến 4 % (m/m)
Cân 0,5000 g mẫu, cho
vào trong cốc cao 250 ml, cho thêm 5 ml nước và 5 ml axit nitric (3.1) và đun
nóng từ từ cho đến khi phần mẫu thử hòa tan hết. Cho bay hơi dung dịch tới khi
còn từ 1 ml đến 2 ml, pha loãng với 25 ml nước và 1 ml dung dịch mangan (3.6)
và 42 ml dung dịch EDTA (3.2). (Dung dịch mangan có thể bỏ qua nếu mẫu chứa ≥
0,5 % hàm lượng mangan).
Chuẩn độ theo cách đã
cho trong 6.1.1, bắt đầu bằng việc cấp hexametylentetramin.
Nếu hàm lượng nhôm
của hợp kim nhỏ hơn 1 %, cần sử dụng micrôburet cho lần chuẩn độ thứ hai.
6.2. Đối với hợp kim
chứa titan và zirconi
6.2.1. Đối với hàm lượng
nhôm từ 4 % đến 12 % (m/m)
Cân 0,2000 g mẫu đã
chia nhỏ vào cốc cao 250 ml và hòa tan với 25 ml axit clohydric (3.7) đồng thời
cho vào theo từng phần nhỏ tổng lượng 5 ml hydro peoxit (3.8). Làm nguội dung
dịch trong quá trình thao tác. Khử peoxit còn dư bằng cách đun sôi trong khoảng
5 phút. Sau khi làm nguội đến nhiệt độ phòng, chuyển dung dịch vào phễu chiết
khoảng 150 ml, dùng thật ít nước để rửa. Tổng thể tích của dung dịch còn khoảng
50 ml.
Phụ thuộc vào lượng
sắt, titan và zircôni hiện có trong hợp kim, cho từ 2 ml đến 5 ml dung dịch
cupferon (3.9) và 20 ml clorofom (3.10) và lắc kỹ trong 1 phút. Sau khi tách
các pha, lấy các pha hữu cơ và lặp lại quá trình chiết pha nước với việc dùng 1
ml dung dịch cupferon và 10 ml clorofom. Lặp lại quá trình chiết này một lần
nữa nếu pha hữu cơ vẫn còn màu hơi vàng. Loại bỏ các pha clorofom.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho bốc khói axit
pecloric tới khi còn khoảng 1 ml, pha loãng với 25 ml nước và lọc bỏ mọi chất
không tan. Tiếp tục như đã chỉ dẫn trong 6.1.1.2.
6.2.2. Đối với hàm lượng
nhôm từ 0,5 % đến 4 % (m/m)
Cân 0,5000 g mẫu cho
vào cốc cao 250 ml và hòa tan với 30 ml axit clohydric (3.7) đồng thời cho theo
từng phần nhỏ tổng lượng 10 ml hydro peoxit (3.8). Làm nguội dung dịch trong
khi thao tác. Khử peoxit dư bằng cách đun sôi và tiếp tục như đã chỉ dẫn trong
6.2.1, nếu lượng sắt, titan và zirconi nhiều hơn thì cần phải dùng một lượng
dung dịch cupferon nhiều hơn.
Sau khi cho bốc hơi
dung dịch với axit pecloric/nitric, và nếu cần thì phải lọc và làm tiếp theo
cách đã cho trong 6.2.1 để chuẩn độ.
Nếu hàm lượng nhôm
của hợp kim nhỏ hơn 1 %, phải dùng micrôburet để chuẩn độ lần thứ hai.
7. Cách tính kết quả
Hàm lượng nhôm tính
theo phần trăm khối lượng như sau:
- Đối với cách tiến
hành theo 6.1.1 và 6.2.1
Al % (m/m) = 0,6745 (V2 - V1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Al % (m/m) = 0,270 (V2 - V1)
trong đó:
V1 là thể tích dung dịch đồng cần thiết để chuẩn độ trước khi giải chất
chiết che natri florit, tính bằng ml;
V2 là tổng thể tích dung dịch đồng cần thiết để chuẩn độ cả trước và sau
khi giải chất chiết che natri florit, tính bằng ml.
8. Biên bản thử
Biên bản thử gồm các
nội dung sau:
a) số hiệu và tên
tiêu chuẩn này, các tiêu chuẩn tham khảo;
b) kết quả và phương
pháp tính được dùng;
c) mọi đặc điểm bất
thường được ghi nhận trong quá trình xác định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66