TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 5597:2010
ISO 1138:2007
PHỤ GIA CAO SU – THAN ĐEN –
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH
Rubber
compouding ingredients – Carbon black – Determination of sulfur content
Lời nói đầu
TCVN 5597:2010 thay thế cho
TCVN 5597:1991
TCVN 5597:2010 hoàn toàn
tương đương với ISO 1138:2007
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
GIA CAO SU – THAN ĐEN
XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH
Rubber
compounding ingredients – Carbon black – Determination of sulfur content
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định ba phương
pháp xác định tổng hàm lượng lưu huỳnh có trong tất cả các loại than đen để sử
dụng trong công nghiệp cao su:
- Phương pháp A, sử dụng nhiệt
lượng kế có bom oxy;
- Phương pháp B, sử dụng lò đốt;
- Phương pháp C, sử dụng máy phân
tích tự động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu thư
viện
Các tài liệu viện dẫn sau đây là
cần thiết áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 15671, Rubber and rubber
additives – Determination of total sulfur content using an automatic analyser (Cao
su và phụ gia cao su – Xác định tổng hàm lượng lưu huỳnh sử dụng máy phân tích
tự động).
3. Phương pháp
A: Nhiệt lượng kế có bom oxy
3.1. Nguyên tắc
Phần mẫu thử đã biết trước khối
lượng của than đen đã sấy khô được đốt cháy trong nhiệt lượng kế có bom oxy. Sau
đó mở bom, dùng nước rửa các bề mặt bên trong và gom phần nước rửa vào trong
cốc. Lưu huỳnh trong phần nước rửa được kết tủa dưới dạng bari sulfat, được thu
lại và cân. Tính phần trăm lưu huỳnh.
3.2. Thuốc thử
Trong suốt quá trình phân tích chỉ
sử dụng thuốc thử cấp tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước có cấp tinh
khiết tương đương.
3.2.1. Bari clorua, dung
dịch 100 g/L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2. Axit clohydric, p20
1,19 g/mL.
3.2.3. Axit picric, dung
dịch bão hòa
Cho 1 lượng dư axit picric vào nước
chứa trong bình có nút thủy tinh. Lắc mạnh bình để axit picric hòa tan đến mức
bão hòa. Một ít tinh thể axit picric phải còn lại trong dung dịch sau khi bão
hòa.
3.2.4. Oxy
Nguồn cung cấp oxy có cấp tinh
khiết phù hợp (không chứa hợp chất lưu huỳnh) từ chai chứa thương phẩm.
3.3. Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị, dụng cụ thông thường
phòng thử nghiệm và những thiết bị, dụng cụ sau
3.3.1. Nhiệt lượng kế có bom oxy,
đầy đủ với bộ biến áp đánh lửa, dây đốt, cốc chứa nhiên liệu, gầu kiểu oval, vỏ
nhiệt lượng kế, máy khuấy nước quanh bom, nhiệt kế nhiệt lượng có dải đo từ 19 oC
đến 35 oC và có độ chính xác đến 0,02 oC.
3.3.2. Chai chứa oxy, gồm hệ
điều chỉnh và bộ nối vào nhiệt lượng kế có bom oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.4. Tủ sấy, loại có dòng
đối lưu, có khả năng điều chỉnh đến nhiệt độ trong khoảng 125 oC 1 oC và nhiệt độ đồng nhất
trong khoảng 5 oC.
3.3.5. Lò múp, có thể điều
chỉnh nhiệt độ ở 925 oC 25 oC.
3.3.6. Phễu lọc, phễu
bunsen, cuống dài, độ nghiêng 60o.
3.4. Cách tiến hành
3.4.1. Làm khô một lượng mẫu
thích hợp trong 1 h trong tủ sấy (3.3.4) tại nhiệt độ 125 oC.
3.4.2. Cân khoảng 0,5 g mẫu
khô trong cốc chứa nhiên liệu( xem 3.3.1). Đặt cốc vào vòng điện cực và gắn dây
đánh lửa như mô tả trong hướng dẫn về nhiệt lượng kế có bom oxy. Uốn dây đánh
lửa sao cho dây chìm sâu vào dưới bề mặt của than đen.
3.4.3. Dùng pipet hút 5 mL
nước đưa vào trong chai bom. Sau đó lắp bom và cho đầy oxy (3.2.4) (áp suất: 3
MPa).
3.4.4. Thêm 2 L nước, ở
nhiệt độ môi trường, vào thùng đựng bom nhiệt lượng. Đặt thùng vào trong nhiệt
lượng kế, đặt bom vào thùng, nối đầu chống vào bom, đậy nhiệt lượng kế đó lắp
nhiệt kế vào vị trí. Bật máy khuấy điện.
Để máy khuấy điện hoạt động trong 2
min, sau đó ghi lại nhiệt độ của nước. Đóng hệ thống đánh lửa để đốt lượng nạp.
Nếu hệ thống đánh lửa không có đèn báo hiệu, thì giữ nút bật lửa điện trong 5 s
mới thả ra. Quan sát sự tăng nhiệt độ của nước. Nhiệt độ của nước sẽ tăng lên
khoảng 2 oC trong khoảng 5 min. (Nếu nhiệt độ không tăng lên thì
phép thử phải bỏ đi và làm lại phép thử mới). Để máy khuấy điện hoạt động trong
10 min sau khi cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.5. Mở bom và rửa toàn bộ
bề mặt bên trong của bom bằng nước, thu tất cả phần nước rửa vào trong cốc dung
tích 250 mL. Lọc dung dịch vào cốc dung tích 400 mL, rửa giấy lọc ba lần bằng
nước, mỗi lần 5 mL nước. Thêm 5 mL axit clohydric (3.2.2), 5 mL dung dịch
axitpicric bão hòa (3.2.3) và 10 mL dung dịch bari clorua (3.2.1) vào phần dung
dịch lọc. Đun hỗn hợp này trên bếp điện ở nhiệt độ thấp trong thời gian khoảng
15 min. Sau đó lọc hỗn hợp qua giấy lọc không tro và rửa kết tủa trên giấy bằng
10 mL nước sôi. Tiếp tục rửa cho đến khi thử bằng bạc nitrat, cho thấy không có
clorua trong phần dung dịch lọc.
3.4.6. Chuyển giấy lọc có
kết tủa vào chén sứ (3.3.3), cân chính xác đến 0,1 mg. Than hóa và nung trên
ngọn lửa thấp của bếp gas nhiệt độ cao. Sau đó chuyển sang lò múp (3.3.5), kiểm
soát nhiệt độ ở 925 oC25 oC,
trong 30 min. Chuyển chén và các chất trong chén vào bình hút ẩm, để nguội đến
nhiệt độ phòng và cân chính xác đến 0,1 mg.
3.5. Biểu thị kết quả
Tổng hàm lượng lưu huỳnh, tính bằng
phần trăm khối lượng, theo công thức:
Trong đó
m0 là khối lượng của
phần mẫu thử đã sấy khô, tính bằng gam;
m1 là khối lượng của
chén nung, tính bằng gam;
m2 là khối lượng của
chén nung và kết tủa sau khi nung, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) nhận dạng mẫu;
c) các kết quả nhận được.
4. Phương pháp
B: Lò đốt
4.1. Nguyên tắc
Phần mẫu thử đã biết trước khối
lượng của than đen đã sấy khô được nung ở nhiệt độ 1425 oC trong lò
đốt có luồng oxy. Hỗn hợp lưu huỳnh thoát ra từ phần mẫu thử được gom vào bình chuẩn
độ, có chứa dung dịch axit clohydric. Chuẩn độ các hợp chất này bằng dung dịch
chuẩn độ tiêu chuẩn kali iodat - ali iodua. Tính phần trăm lưu huỳnh.
4.2. Thuốc thử
Trong suốt quá trình phân tích chỉ
sử dụng thuốc thử cấp tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước có cấp tinh
khiết tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha 2 phần thể tích axit clohydric
đậm đặc (p20 1,19 g/mL) với 13 phần thể tích nước.
4.2.2. Kali iodat – kali iodua,
dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn
Hòa tan 1,1125 g kali iodat (KIO3),
100g kali iodua (KI) và 5 g kali hydroxit trong khoảng 500 mL nước. Pha loãng
thành 1 L trong bình định mức.
Dung dịch phải được bảo quản trong
chai thủy tinh màu nâu hoặc xanh lá cây. Nên sử dụng dung dịch này trong 30
ngày.
4.2.3. Tinh bột, dung dịch
chỉ thị
Hòa tan 2,5 g tinh bột và 5 mg thủy
ngân (II) iodua (HgI2) trong 1 L nước.
4.2.4. Oxy
Nguồn cung cấp oxy có cấp tinh
khiết phù hợp (không chứa hợp chất lưu huỳnh) từ chai chứa thương phẩm.
4.3. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1. Lò đốt, thích hợp cho
việc sử dụng ở nhiệt độ 1425 oC 25
oC
4.3.2. Ống đốt, có chiều dài
khoảng 75 cm và một đầu vuốt thon.
4.3.3. Thuyền đốt, được làm
bằng nhôm oxit nung chảy (alundum) hoặc bằng sứ.
Trước khi sử dụng phải nung tất cả
thuyền đốt mới ở nhiệt độ 1425 oC 25
oC trong 1 h.
4.3.4. Bộ điều chỉnh áp suất và
lưu lượng kế.
4.3.5. Bộ phận làm sạch oxy,
gồm bình rửa khí chứa axit sulfuric đậm đặc (H2SO4, p20
1,84 g/mL) và bình hấp thụ nước chứa đầy hỗn hợp của soda amiang và canxi
sulfat khan đã được bão hòa với cacbon dioxit
4.3.6. Ống sục khí, làm bằng
thủy tinh xốp thô.
4.3.7. Bình chuẩn độ, dung
tích khoảng 500 mL.
4.3.8. Nút cao su, được
trang bị cùng với bộ phản xạ nhiệt ở nhiệt độ cao, hoặc vách ngăn làm bằng kim
loại hoặc vật liệu chịu lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Cách tiến hành
4.4.1. Sấy khô một lượng
than đen thích hợp trong 1 h trong tủ sấy (4.3.9), ở nhiệt độ 105 oC
2 oC. Cân khoảng 1 g mẫu
đã sấy khô, chính xác đến 1 mg, và chuyển vào thuyền đốt (4.3.3).
4.4.2. Cho dung dịch axit
clohydric (4.2.1) vào 1/3 thể tích bình chuẩn độ (4.3.7), thêm 2 mL dung dịch
chỉ thị tinh bột (4.2.3). Trong khi khuấy dung dịch thì thêm lượng vừa đủ dung
dịch kali iodua (4.2.2) cho đến khi dung dịch chuyển màu. Đặt ống sục khí
(4.3.6) vào bình chuẩn độ.
4.4.3. Điều chỉnh nhiệt độ
lò đốt đến 1425 oC và thổi oxy vào lò với lưu lượng 1L/min (xem
4.4.4), đưa thuyền đốt có chứa than đen vào vùng nóng của ống đốt. Đậy ống đốt
ngay, sao cho khí được giải phóng ra khi đốt, thoát qua ống sục khí. Chuẩn độ
dung dịch trong bình chuẩn độ bằng dung dịch kali iodat – kali iodua (4.2.2) để
giữ được màu xanh trong bình chuẩn độ. Điểm cuối của quá trình chuẩn độ đạt
được khi, sau 3 min sục khí, không cần thêm dung dịch kali iodat – kali iodua
vẫn duy trì màu xanh trong bình chuẩn độ.
4.4.4. Trước mỗi dãy phép
thử, hệ thống đốt phải được làm sạch trong 30 min bằng dòng oxy và với nhiệt độ
lò đốt tại 1425 o C 25 o C.
4.5. Biểu thị kết quả
Tổng hàm lượng lưu huỳnh, tính bằng
phần trăm khối lượng, theo công thức
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng của phần mẫu thử,
tính bằng gam.
4.6. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) nhận dạng mẫu;
c) các kết quả nhận được.
5. Phương pháp
C: Phân tích tự động
Xem ISO 15671 đối với yêu cầu kỹ
thuật của phương pháp này. Trong đó đưa ra ba lựa chọn khác nhau để phát hiện
ra sulfur dioxit. Cũng có thể sử dụng detector cảm ứng nhiệt, miễn là được sử
dụng phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.