Số
chỉ điều kiện sử dụng
|
Các
loại kim loại nền mạ đồng (1)
|
Các
loại kim loại nền khác (2)
|
Mã
phân loại lớp phủ
|
Chiều
dày nhỏ nhất
|
Mã
phân loại lớp phủ
|
Chiều
dày nhỏ nhất μm
|
4
3
2
1
|
Sn
30
Sn
15
Sn
8
Sn
5
|
30
15
10
5
|
Sn
30
Sn
20
Sn
12
Sn
5
|
30
20
12
5
|
1) Chú ý là việc đưa các yêu cầu
chủ yếu ở điều 9 đối với lớp mạ lót trên lớp đồng cho phép vật liệu gốc chứa
kẽm là được phép.
2) Xem C.2.4 và C.2.5 về sự cần
thiết lớp mạ lót chứa vật liệu nền.
Trong trường hợp có tranh chấp
tham khảo các phương pháp qui định trong A.0.2.
|
10.3. Độ bám dính
Khi kiểm tra bằng một trong các
phương pháp mô tả ở Phụ lục B, cũng như khi khách hàng chỉ định thì lớp mạ
không nên để biệt lập.
10.4. Độ xốp
Khi khách hàng yêu cầu, lớp mạ có
chiều dày 10 μm hoặc lớn hơn có thể dựa vào cách kiểm tra sau:
a) với kim loại nền chứa sắt, thử
theo ISO 3768;
b) với kim loại nền không chứa sắt,
thử theo ISO 6988.
Với các trường hợp khác, chất nền
không có dấu hiệu của sự ăn mòn khi kiểm tra độ khuếch tán của tia X3 (xem
C.1.1).
10.5. Tính dễ hàn
(Xem A.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu khách hàng yêu cầu, tính dễ hàn
phải được thử phù hợp với phương pháp 1 của thử Ta trong IEC 68-2-20 khi sử
dụng dòng không cộng được.
Nếu sự hóa giá nhanh trước khi kiểm
tra là cần thiết phải được khách hàng qui định.
10.5.2. Bảng mạch in
Nếu khách hàng yêu cầu lớp mạ tuân
theo tiêu chuẩn quốc tế trên bảng mạch in, thì nên thử theo thử Tc của tiêu
chuẩn IEC 68-2-20.
Nếu sự hóa giá nhanh trước khi thử
là cần thiết phải được khách hàng qui định.
PHỤ LỤC A
(qui định)
XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀY LỚP MẠ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.0.1. Phương pháp
thông thường
Tất cả các phương
pháp nêu trong Phụ lục này đã được cân nhắc cẩn thận khi sử dụng trường hợp phù
hợp với mỗi phương pháp. Chọn phương pháp thử nghiệm thông thường nhằm mục đích
chọn phương pháp phù hợp nhất có xét đến các nhân tố như chiều dày lớp mạ, độ
bóng, kích thước chi tiết, cấu tạo lớp mạ, vật liệu nền, v.v…
Các phương pháp thử
nghiệm khác có thể được sử dụng nếu có thể chứng minh là tốt ngang bằng hoặc
hơn các phương pháp đã đưa ra tại phụ lục này đối với mỗi trường hợp cụ thể.
A.0.2. Phương pháp
tham chiếu
A.0.2.1. Yêu cầu
chung
Trường hợp có tranh
chấp, sử dụng các phương pháp qui định trong A.0.2.2 đến A.0.2.6. Đối với
phương pháp culong và phương pháp phân tích, mật độ của thiếc nên ở mức 7,30
g/cm3, khi vượt quá mức này thì giá trị độ dầy có thể ít hơn độ dày
thực tế.
A.0.2.2. Chiều dày
cục bộ lớn hơn 9 μ m
Sử dụng phương pháp
tế vi như đã qui định trong A.1.1.
A.0.2.3. Chiều dày
cục bộ nhỏ hơn 9 μm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Đối với
phương pháp culong lớp mạ lót, thực chất là loại bỏ lớp thiếc đầu tiên. Điều
này có thể được thực hiện bằng cách hòa tan của lớp thiếc hoặc cạo bỏ như đã
trình bày đối với phương pháp phân tích nêu trong A.2.
A.0.2.4. Chiều dầy
trung bình của thiếc trên đồng, niken hoặc thép
Sử dụng phương pháp
phân tích qui định trong A.2.
A.0.2.5. Chiều dầy
trung bình của lớp mạ lót và chiều dầy của thiếc trên lớp mạ lót, trên các vật
liệu nền như nhôm
Sử dụng phương pháp
culong nêu ở A.1.2 nếu bề mặt lớp mạ trơn nhẵn và không bị rò rỉ chất điện
phân; trường hợp khác, sử dụng phương pháp tế vi như qui định trong A.1.1.
A.0.2.6. Chiều dày của thiếc trong các lỗ mạ điện của các bảng mạch
Sử dụng phương pháp
kính hiển vi qui định trong A.11. Lát cắt hiển vi phải song song với đường tâm
của lỗ và vuông góc với bề mặt đo lớp mạ hoặc lớp mạ (xem ISO 1463).
A.1. Đo chiều dày
cục bộ
A.1.1. Phương pháp
kính hiển vi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này có
thể đạt được độ chính xác ± 0,8 μm, hoặc đối với chiều dày
lớn hơn 25 m, có thể đạt tới tốc độ chính xác trong khoảng 5%.
A.1.2. Phương pháp
culong (coulometric)
Sử dụng phương pháp
qui định trong ISO 2177. Phương pháp này có thể đạt tới độ chính xác bình
thường trong khoảng 10%.
A.1.3. Phương pháp
tán xạ ngược Bêta
Sử dụng phương pháp
qui định trong ISO 3543, phương pháp này cần có thiết bị và sự vận hành của
thiết bị phải đảm bảo sao cho độ chính xác của chiều dày lớp mạ có thể ở
trong khoảng 10% giá trị thực của chiều dầy này; độ chính xác này phụ thuộc vào
khối lượng trên đơn vị diện tích của lớp mạ và nguyên tử số thực của vật liệu
nền.
A.1.4. Phương pháp huỳnh quang
tia X
Sử dụng phương pháp qui định trong
ISO 3497, phương pháp này cần có thiết bị được hiệu chuẩn và vận hành sao cho
độ chính xác của chiều dầy lớp mạ có thể ở trong khoảng 10% giá trị thực của
của chiều dầy này.
A.2. Đo chiều dầy trung bình
A.2.1. Nguyên lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thường không thích hợp
cho các lớp mạ trên các mẫu nhỏ hoặc trên một số vật liệu (xem C.2.5). Trong
các trường hợp thích hợp, nên sử dụng số trung bình của số lượng các phép xác
định bằng các lát cắt hiển vi để xác định chiều dày trung bình (xem ISO 2064).
A.2.2. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử
dụng các thuốc thử có độ phân tích đã được thừa nhận và chỉ sử dụng nước cất
hoặc nước có độ sạch tương đương.
A.2.2.1. Để tẩy bỏ lớp mạ từ các
vật liệu nền là kim loại đen và các lớp mạ lót niken
Hòa tan 20 g antimon trioxit trong
1000 ml axit clohydric đậm đặc, nguội (P = 1,16 đến 1,18 g/ml).
CHÚ THÍCH Sản phẩm được tẩy bỏ lớp
mạ sử dụng dung dịch này có thể không thích hợp cho chế biến lại (mạ lại).
A.2.2.2. Để tẩy bỏ lớp mạ từ
đồng và hợp kim đồng
Axit clohydric đậm đặc, nóng (tối
thiểu là 90o) (ρ = 1,16 đến 1,18 g/ml).
A.2.3. Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.4. Qui trình
A.2.4.1. Đối với các mẫu cơ bản
bằng kim loại là kim loại đen và các lớp mạ lót niken trên đồng và hợp kim đồng
Cân mẫu thử đã được làm sạch A.2.3
tới độ chính xác gần nhất với 0,001 g, nhúng chìm mẫu thử vào trong dung dịch
tẩy bỏ lớp mạ (A.2.2.1) và giữ mẫu thử trong dung dịch này trong 2 phút sau khi
khí đã ngừng bốc lên. Lấy mẫu thử ra khỏi dung dịch, rửa sạch hoàn toàn trong
nước chảy, chải sạch các muội than. Sấy khô và cân mẫu thử tới độ chính xác gần
nhất với 0,001 g.
A.2.4.2. Đối với đồng và hợp kim
đồng
Cân mẫu thử đã được làm sạch
(A.2.3) tới độ chính xác gần nhất với 0,001 g, nhúng mẫu thử chìm vào dung dịch
tẩy bỏ lớp mạ (A.2.2.2) và lấy mẫu thử ra khỏi dung dịch ngay sau khi lớp mạ đã
được hòa tan hoàn toàn. Rửa sạch mẫu thử trong nước chảy, sấy khô và cân mẫu
thử tới độ chính xác gần nhất với 0,001 g.
A.2.5. Biểu thị kết quả
Chiều dày lớp mạ, tính theo micromet
được cho theo công thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2 là khối lượng của mẫu
thử sau khi tẩy bỏ lớp mạ, tính bằng gam;
A là diện tích bề mặt của mẫu thử,
tính bằng milimét vuông;
137 x 103 là một số nhân
dựa trên mật độ 7,30 g/cm3 của thiếc.
PHỤ LỤC B
(qui định)
THỬ BÁM DÍNH
B.1. Thử nung nóng
Sử dụng phương pháp
qui định trong ISO 2819 cho một diện tích không lớn hơn 600 mm2 của
bề mặt quan trọng được thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Thử uốn
Đặt mẫu thử vào máy
thử uốn thích hợp có khả năng làm cho mẫu thử bị uốn với bán kính 4 mm (hoặc
đặt giữa các hàm kẹp của ê tô thích hợp). Uốn mẫu thử tới góc 90o và
sau đó lại uốn về vị trí ban đầu. Thực hiện qui trình này ba lần. Kiểm tra mẫu
thử về sự bong tróc của lớp mạ.
B.3. Thử sự thay
đổi nhiệt độ đột ngột
CHÚ Ý Phép thử này
có thể ảnh hưởng có hại cho cơ tính của mẫu thử. Do đó, không được sử dụng mẫu
thử có thử sự thay đổi nhiệt độ đột ngột cho các phép thử khác.
Sử dụng phương pháp
qui định trong ISO 2819.
PHỤ LỤC C
(Tham khảo)
CÁC GHI CHÚ HƯỚNG DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) một số tính chất của thiếc, nếu
không thấu hiểu, có thể dẫn đến việc sử dụng lớp mạ không thích hợp;
b) các tính chất và sự chuẩn bị
chất nền;
c) công nghệ mạ.
C.1. Tính chất của lớp mạ
C.1.1. Yêu cầu chung
Các lớp mạ thiếc đều mềm và dễ mài
mòn. Sự ăn mòn của thiếc có thể xảy ra trong các điều kiện phơi ngoài trời và
do đó chiều dầy lớp kết tủa của lớp mạ có thể lớn hơn nhiều so với chiều dầy
qui định cho điều kiện quan trọng. Các chiều dầy qui định trong bảng là các giá
trị nhỏ nhất và có thể phải sử dụng chiều dầy lớn hơn các chiều dầy qui định.
Khi phơi ở điều kiện bình thường trong nhà, thiếc bảo vệ cho phần lớn kim loại,
ngoại trừ các kim loại đen, tại các chỗ gián đoạn và các chỗ có rỗ xốp trong
lớp mạ. Độ xốp của lớp mạ bị chi phối không những bởi chiều dầy của nó mà còn
bị chi phối bởi các thay đổi như trạng thái của vật liệu nền và qui trình kỹ
thuật mạ thông thường và điều này cần được lưu ý khi sử dụng phép thử độ xốp.
Các công nghệ mạ được nêu trong
tiêu chuẩn này có thể tạo ra lớp mạ mỏng hơn hoặc dầy hơn mạ đạt được bằng công
nghệ mạ nhúng nóng.
C.1.2. Sự phát triển của tinh
thể “dạng sợi”
Thiếc mạ điện có khả năng phát
triển một cách tự phát của tinh thể kim loại “dạng sợi”, đặc biệt là trên lớp
mạ có ứng suất. Nếu khả năng phát triển của tinh thể dạng sợi được xem như là
một quá trình gây ra các khó khăn thì nên xem xét tới việc nung cho chảy các
lớp mạ hoặc sử dụng các lớp mạ hợp kim chì – thiếc. Việc sử dụng các lớp mạ
lót thích hợp, ví dụ như lớp mạ lót niken, có thể làm chậm quá trình phát triển
các tinh thể dạng sợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các lớp mạ thiếc có độ tinh khiết
cao bị biến đổi hình thù (thành chiếc α hoặc thiếc xám) nếu đưa vào nhiệt độ
dưới không độ. Đối với các điều kiện này, cần xem xét sử dụng các lớp mạ hợp
kim chì – thiếc hoặc các lớp mạ hợp kim thiếc khác thích hợp.
C.2. Tính chất và sự chuẩn bị
vật liệu nền
C.2.1. Trạng thái bề mặt
Trạng thái bề mặt của lớp mạ sẽ phụ
thuộc vào trạng thái bề mặt của vật liệu nền.
C.2.2. Tạo thành các hợp chất
giữa các kim loại
Sự khuếch tán giữa các kim loại của
lớp mạ với đồng và hợp kim nền đồng bằng quá trình khuếch tán chất rắn/chất rắn
phụ thuộc vào thời gian và nhiệt độ và có thể dẫn tới sự hóa đen và tính hàn
kém cho các lớp mạ thiếc. Tốc độ phá hủy phụ thuộc vào các điều kiện bảo quản
nhưng trong các điều kiện bảo quản kém thì tuổi thọ có thể chỉ trong vài tháng.
C.2.3. Sự khuếch tán của kẽm
Kẽm trong các hợp kim có chứa kẽm
như đồng thau sẽ khuếch tán qua lớp mạ thiếc tới bề mặt và làm giảm tính hàn,
sự bám dính và chất lượng dạng bề ngoài (xem Điều 9).
C.2.4. Vật liệu nền “khó làm
sạch”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.5. Các hợp kim nhôm, magiê
và kẽm
Các hợp kim này bị ăn mòn bởi các
axit loãng và/hoặc các chất kiềm và do đó cần được xử lý trước một cách đặc
biệt, bao gồm việc mạ lót lớp đồng, đồng brông hoặc niken có chiều dầy thích
hợp (10 μm đến 25 μm) trước khi sản phẩm được mạ thiếc bằng mạ điện.
C.3. Qui trình kỹ
thuật mạ
C.3.1. Súc rửa sau
mạ
Nếu lớp mạ có yêu cầu
về tính hàn thì có thể súc rửa với dung dịch thích hợp như dung dịch 3% (theo
khối lượng) của axit xitric hoặc axit tactaric trong chu trình rửa để đảm bảo
loại bỏ được các muối thiếc ngậm nước, nếu cho phép làm khô trên bề mặt của lớp
mạ thì có thể có hại đến tính hàn của bề mặt này.
C.3.2. Yêu cầu về
chiều dầy lớp mạ
Ngoại trừ có qui định
khác trong ISO 2046, cần lưu ý rằng chiều dầy lớp kết tủa qui định trong tiêu
chuẩn này là chiều dầy cục bộ nhỏ nhất và không phải là chiều dầy trung bình.
Chiều dầy trung bình cần thiết để đạt được chiều dầy cục bộ nhỏ nhất trên các
bề mặt quan trọng phụ thuộc vào dạng hình của sản phẩm được mạ và bể mạ cùng
với vị trí của các điện cực. Cũng nên nhớ rằng, với việc mạ trong trống (tang)
quay (đặc biệt là cho các chi tiết nhỏ), sự biến đổi của chiều dầy lớp mạ phù
hợp với luật phân bố chuẩn (Gauss).
Chiều dầy của các lớp
mạ chịu ảnh hưởng của sự nung cho chảy do sự tạo thành mặt khum. Trong các
trường hợp có liên quan, chất lượng của lớp mạ có thể được đánh giá bằng yêu
cầu về tính hàn.
C.3.3. Sự cùng kết
tủa của các chất hữu cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4 Sự nung chảy
Các lớp mạ thiếc có
thể được nung cho chảy bằng các phương pháp như nhúng chìm trong dầu nóng hoặc
phơi ra trước bức xạ hồng ngoại hoặc hơi nóng ngưng tụ. Việc nung chảy các lớp
mạ thiếc rất có lợi vì các khuyết tật trong chất nền đã làm cho tính hàn của
lớp mạ kém đi cũng sẽ dẫn đến việc khử ẩm của lớp mạ trong quá trình nung chảy.
Các chiều dầy lớp mạ nung chảy về một mép (cạnh) trong quá trình nung chảy thì
chiều dầy lớp mạ nên được giới hạn tới khoảng 8 μm để
tránh tạo tạo “các đốm sáng” trên mép (cạnh) của sản phẩm. Không nên dùng sự
nung chảy để làm cho các lớp mạ thiếc hoàn toàn sáng bóng.
C.5. Lớp mạ thiếc
tiếp xúc với thực phẩm
C.5.1. Chất tạo
bóng hữu cơ
Nếu sử dụng các lớp
mạ sáng bóng tiếp xúc với thực phẩm thì cần lưu ý tới khả năng tiết ra chất hữu
có cùng kết quả bởi quá trình có thể làm nhiễm bẩn thực phẩm.
C.5.2. Hàm lượng
thiếc
Có thể áp dụng các
yêu cầu có tính pháp lý trong các quốc gia riêng biệt, nhưng thông thường các
lớp mạ thiếc được sử dụng để tiếp xúc với thực phẩm nên chứa không nhỏ hơn
99,75% (theo khối lượng) thiếc và chứa không lớn hơn 0,2% (theo khối lượng)
chì.
1) 1 MPa = 1
N/mm2