Số sản phẩm trong
lô
|
Số sản phẩm nhỏ
nhất lấy mẫu kiểm tra
|
1 đến 3
|
Tất cả
|
4 đến 500
|
3
|
501 đến 1200
|
5
|
1201 đến 3200
|
8
|
3201 đến 10000
|
13
|
>10000
|
20
|
Kiểm tra nghiệm thu phải được tiến hành trước
khi sản phẩm rời khỏi nhà máy phủ kẽm nhúng nóng, trừ khi có những yêu cầu cụ thể
về thời gian kiểm tra trong bên đặt hàng.
6. Đặc tính lớp phủ
6.1. Phía ngoài
Khi kiểm tra nghiệm thu, các bề mặt quan
trọng của tất cả các sản phẩm phủ kẽm nhúng nóng được kiểm tra bằng mắt thường,
phải được làm sạch hết các hạt nhỏ, các vết rộp phồng (quan trọng là những diện
tích nhô lên nhưng không có kim loại cứng bên dưới), phần nhám và các vị trí
sắc cạnh (nếu có thể gây thương tích) và các diện tích không được phủ.
CHÚ THÍCH 1: “Độ nhám” và “Độ nhẵn” là các
thuật ngữ tương đối và độ nhám trên sản phẩm đã phủ sau khi chế tạo khác với
sản phẩm được gia công bằng cơ khí, như tôn kẽm và dây kẽm.
Sự xuất hiện các diện tích xám tối hoặc sáng
hơn (quan trọng một hình mạng của các vùng xám tối) hoặc bề mặt không phẳng sẽ
không phải là lý do để loại bỏ; vết ố do lưu kho (sản phẩm có gỉ màu sáng hoặc
tối – lớp oxit kẽm mỏng – hình thành trong quá trình lưu giữ ở điều kiện ẩm ướt
sau khi phủ kẽm nóng) cũng sẽ không phải là lý do để loại bỏ, với điều kiện đảm
bảo chiều dày lớp mạ nhỏ nhất đã nêu ở trên.
CHÚ THÍCH 2: Trong thực tế không thể thiết
lập được một định nghĩa về bề ngoài và độ bóng thỏa mãn được tất cả các yêu cầu.
Không cho phép các chất phụ gia còn lại.
Không cho phép có các cục/tảng và tro kẽm ở những nơi có ảnh hưởng đến việc sử
dụng của sản phẩm phủ kẽm nóng hoặc yêu cầu chống gỉ của nó.
Các sản phẩm khi kiểm tra bằng mắt thường
thấy hỏng cần được sửa chữa theo 6.3 hoặc phủ lại và đưa đi kiểm tra lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Chiều dầy
6.2.1. Yêu cầu chung
Lớp phủ kẽm nóng được thiết kế để bảo vệ các
sản phẩm gang và thép chống lại sự ăn mòn (xem Phụ lục C). Thời gian chống ăn
mòn bảo vệ bằng lớp phủ như vậy (dù màu sáng hay xám tối) tỷ lệ với chiều dầy.
Đối với các điều kiện khắc nghiệt và/hoặc tuổi thọ làm việc dài khác thường,
thì có thể yêu cầu lớp phủ dầy hơn các yêu cầu đã đưa ra.
Các đặc điểm của lớp phủ dầy hơn này phải
thỏa thuận giữa các bên và khách hàng liên quan đến các điều kiện bổ sung (ví
dụ như phun bi, thành phần hóa học của thép).
6.2.2. Phương pháp thử
Trường hợp nghi ngờ về phương pháp thử, thì
phương pháp tính toán chiều dầy lớp phủ phải được xác định bằng khối lượng
trung bình của lớp phủ kẽm nóng trên đơn vị diện tích sử dụng phương pháp phân
tích khối lượng theo TCVN 7665 và mật độ của lớp phủ (7,2 kg/cm3).
Khi chỉ có ít hơn mười sản phẩm, khách hàng
không phải chấp nhận việc kiểm tra phân tích khối lượng mà không liên quan đến
tình trạng phá hủy của sản phẩm và giá thành sửa chữa đối với khách hàng.
CHÚ THÍCH: Các công việc kiểm tra (xem Phụ
lục D) được chuẩn bị cho phương pháp từ TCVN 5875 hoặc phương pháp phân tích
khối lượng (các phương pháp có thể khác ví dụ như phương pháp điện từ (ISO 2808),
mặt cắt ngang phân tích điện lượng hay vi mô được đưa ra trong Phụ lục D).
Phương pháp trong TCVN 5878 là tương thích
nhất trong công việc và đối với việc kiểm soát chất lượng hàng ngày. Bởi vì
diện tích mỗi lần đo trên đó rất nhỏ, các giá trị riêng có thể thấp hơn các giá
trị độ dầy cục bộ hoặc trung bình. Nếu số đo không đủ trên diện tích tham khảo,
thực tế phải xác định chiều dầy cục bộ giống nhau bằng các phương pháp từ cũng
như phương pháp phân tích khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng, vị trí và kích cỡ của các diện tích
chuẩn sử dụng đối với việc thử từ hoặc phân tích khối lượng sẽ được chọn theo
hình dáng và kích thước của sản phẩm để đạt được kết quả càng điển hình đại
diện càng tốt cho chiều dầy trung bình hoặc khối lượng trên mỗi đơn vị diện
tích sử dụng càng tốt. Trên một sản phẩm dài, trong mẫu kiểm tra, các diện tích
chuẩn sẽ cắt khoảng 100 mm từ mỗi đầu và ở khoảng giữa, bao gồm toàn bộ tiết
diện ngang của sản phẩm.
Số diện tích tham khảo tùy thuộc vào kích cỡ
của sản phẩm riêng biệt trên mẫu kiểm tra, như sau:
a) Đối với các sản phẩm có diện tích bề mặt
quan trọng lớn hơn 2 m2 (“các sản phẩm lớn”): ít nhất 3 diện tích
chuẩn phải được lấy mẫu kiểm tra trên mỗi sản phẩm. Trên mỗi sản phẩm (lấy
riêng rẽ) trong mẫu kiểm tra chiều dầy trung bình trong diện tích chuẩn phải
bằng hoặc lớn hơn các giá trị chiều dầy trung bình đã cho trong Bảng 2 hoặc
Bảng 3.
b) Đối với sản phẩm có diện tích bề mặt quan
trọng lớn hơn 10 000 mm2 đến 2 m2: Trên mỗi sản phẩm
trong mẫu kiểm tra phải có ít nhất một diện tích chuẩn.
c) Đối với các sản phẩm có diện tích bề mặt
quan trọng lớn hơn 1000 mm2 và 10 000 mm2: trên mỗi mẫu
kiểm tra, phải có một diện tích chuẩn.
d) Đối với các sản phẩm có diện tích bề mặt
quan trọng nhỏ hơn 1 000 mm2: các sản phẩm phải được tập hợp với
nhau thành số lượng đủ lớn để đảm bảo bề mặt nhỏ nhất 1000 mm2 cho
diện tích chuẩn riêng số diện tích chuẩn phải được đưa vào cột cuối cùng của
Bảng 1. Do đó, tổng số sản phẩm được kiểm tra bằng số sản phẩm yêu cầu để đảm
bảo diện tích chuẩn tăng bởi con số thích hợp từ cột cuối cùng Bảng 1 liên quan
đến kích cỡ của lô (hoặc tổng số sản phẩm phủ kẽm nếu nhỏ hơn). Tùy chọn, sẽ sử
dụng qui trình lấy mẫu được chọn từ ISO 2859.
CHÚ THÍCH 1: 10 000 mm2 =
100 cm2
1000 mm2 =
10 cm2
2 m2 = 200 cm x 100 cm;
10 000 mm2 = 10 cm x 10 cm; 1000 mm2 = 10 cm x 1 cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chiều dầy lớp phủ kẽm được xác định bởi
phương pháp từ theo TCVN 5878 thì diện tích chuẩn phải trong phạm vi và là điển
hình của diện tích được chọn cho phương pháp phân tích khối lượng.
Khi có hơn năm sản phẩm được lấy có diện tích
chuẩn nhỏ nhất 1000 mm2, thì phương pháp từ riêng lẻ phải được thực
hiện trên mỗi sản phẩm nếu có diện tích thích hợp của bề mặt quan trọng: nếu
không, phải sử dụng phương pháp phân tích khối lượng.
Trong mỗi diện tích chuẩn, mà yêu cầu nhỏ
nhất 1000 mm2, phải thực hiện năm kết quả đọc của phương pháp từ
trên diện tích phủ. Nếu có giá trị đọc nào nhò hơn giá trị trong Bảng 2 và Bảng
3, thì giá trị này là không hợp lệ vì chỉ có giá trị trung bình trên toàn bộ
mỗi diện tích chuẩn được yêu cầu bằng hoặc lớn hơn chiều dầy cục bộ đã đưa ra
trong bảng. Chiều dầy lớp phủ trung bình cho tất cả các diện tích chuẩn phải
được tính toán theo cách giống nhau đối với phương pháp phân tích khối lượng
(TCVN 7665).
Việc đo chiều dầy phải không thực hiện trên
mặt cắt hoặc diện tích nhỏ hơn 10 mm từ các mép, mặt cắt dùng khí hoặc các góc.
(xem C.1.3).
Bảng 2 – Chiều dầy
lớp phủ nhỏ nhất trên mẫu không bị quay ly tâm
Sản phẩm và chiều
dầy
Chiều dầy lớp phủ
cục bộ (nhỏ nhất)a
Chiều dầy lớp phủ
trung bình (nhỏ nhất)b
Thép ≥ 6 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
85
Thép ≥ 3 mm đến < 6 mm
55
70
Thép ≥ 1,5 đến < 3 mm
45
55
Thép < 1,5
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép đúc ≥ 6 mm
70
80
Thép đúc < 6 mm
60
70
a Xem 3.8.
b Xem 3.9.
CHÚ THÍCH 2: Bảng 2 sử dụng chung; tiêu chuẩn
các sản phẩm riêng có thể bao gồm các yêu cầu khác về chiều dầy. Yêu cầu lớp
phủ dầy hơn hoặc yêu cầu bổ sung có thể thêm mà không ảnh hưởng gì về tính
thích hợp đến tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 – Chiều dầy
lớp phủ nhỏ nhất trên mẫu bị quay ly tâm
Sản phẩm và chiều
dầy
Chiều dầy lớp phủ
cục bộ (nhỏ nhất)a
Chiều dầy lớp phủ
trung bình (nhỏ nhất)b
Sản phẩm có ren:
đường kính ≥ 20 mm
đường kính ≥ 6 mm đến 20 mm
đường kính < 6 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
20
55
45
25
Các sản phẩm khác (bao gồm cả thép đúc):
≥ 3 mm
< 3 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
35
55
45
a Xem 3.8.
b Xem 3.9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày lớp phủ cục bộ trong Bảng 3 chỉ
được xác định liên quan đến các diện tích chuẩn đã chọn theo 6.2.3.
6.3. Phủ sửa chữa
Tổng diện tích không được phủ cho sửa chữa
đối với nhà sản xuất không được vượt quá 0,5 % tổng diện tích bề mặt của một
thành phần. Mỗi diện tích không phủ để sửa chữa không được vượt quá 10 cm2.
Nếu diện tích không phủ lớn hơn, sản phẩm như vậy phải được phủ lại trừ khi có thỏa
thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất.
Phủ sửa chữa bằng phun kẽm (ISO 2063 là thích
hợp) hoặc bằng sơn kẽm thích hợp trong giới hạn thực tế của phương thức đó.
Cũng có thể sử dụng que hợp kim kẽm (xem Phụ lục C.5). Nhà sản xuất tư vấn cho
khách hàng hoặc người sử dụng cuối cùng về phương pháp phủ sửa chữa.
Chỗ nào có yêu cầu đặc biệt khách hàng cần
được tư vấn, ví dụ như lớp sơn phủ tiếp theo, nhà sản xuất phải tư vấn khách
hàng trước về trình tự phủ sửa chữa đã đề ra.
Việc xử lý sẽ bao gồm loại bỏ gỉ, làm sạch và
cần thiết xử lý trước để đảm bảo độ bám dính.
Chiều dầy lớp phủ trên diện tích phủ sửa chữa
nhỏ nhất phải lớn hơn 30 µm yêu cầu chiều dầy lớp phủ cục bộ trong Bảng 2 hoặc
3 cho lớp phủ kẽm nóng có liên quan, trừ khi khách hàng yêu cầu nhà sản xuất
khác như bề mặt phủ cần phủ lên và chiều dầy cho diện tích phủ sửa chữa giống
như lớp mạ kẽm nhúng nóng. Lớp phủ sửa chữa phải đảm bảo khả năng bảo vệ lớp thép
mà nó phủ.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục 5: lời khuyên sửa chữa
các diện tích bị hư hỏng.
6.4. Độ bám dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bám dính giữa kẽm và kim loại thường không
cần kiểm tra vì độ liên kết đủ là đặc trưng của quá trình phủ kẽm và sản phẩm
phủ phải có thể bền vững – không bị bong, tróc ra. – kiểm soát được tính phù
hợp với môi trường và chiều dầy lớp phủ, khả năng sử dụng bình thường của sản
phẩm. Thông thường, lớp phủ đầy hơn sẽ yêu cầu xử lý cẩn thận hơn so với lớp
phủ mỏng. Gia công sau khi phủ kẽm nhúng nóng thường không được sử dụng đến.
Cần kiểm tra độ bám dính, ví dụ trường hợp
chi tiết phải chịu ứng suất cơ học cao, kiểm tra bất kỳ chỉ thực hiện trên các
bề mặt quan trọng, tức là các diện tích quan trọng có độ bám dính tốt cho ứng
dụng đã dự định.
Kiểm tra mặt cắt sẽ cho vài hướng dẫn về các
thuộc tính cơ học của lớp phủ nhưng trong vài trường hợp có thể đòi hỏi nhiều
hơn ứng dụng yêu cầu. Kiểm tra va đập và kiểm tra cắt cũng có thể khai thác đối
với lớp phủ kẽm và sẽ được cân nhắc hơn nữa cho kết quả cuối cùng hợp lý như
một tài liệu riêng.
6.5. Tiêu chuẩn nghiệm thu
Khi đã kiểm tra theo 6.2.2 cho số diện tích
chuẩn phù hợp đã đưa ra trong 6.2.3, chiều dầy lớp phủ không được nhỏ hơn giá
trị đã đưa ra tương ứng trong Bảng 2 và Bảng 3. Ngoại trừ trường hợp có tranh
chấp, việc kiểm tra không phá hủy phải được sử dụng trừ khi khách hàng chấp
nhận cụ thể là sản phẩm của họ có thể bị cắt để xác định khối lượng bị mất. Chỗ
nào sản phẩm có số chiều dầy thép khác nhau, thì mỗi phạm vi chiều dầy phải
được lưu ý như một sản phẩm riêng và sẽ sử dụng các giá trị liên quan tương ứng
Bảng 2 và Bảng 3.
Nếu chiều dầy lớp phủ không phù hợp các yêu
cầu đó, thì số sản phẩm gốc (hoặc tất cả các sản phẩm nếu số lượng ít) phải
được lấy từ lô kiểm tra lại lần hai. Nếu mẫu kiểm tra chiều này xong thì toàn
bộ lô kiểm tra phải được chấp nhận. Nếu số mẫu kiểm tra lớn này không đạt thì
sản phẩm không phù hợp yêu cầu phải bị loại bỏ hoặc khách hàng ủy quyền chúng
cho phủ lại.
7. Chứng nhận chấp
thuận
Khi được yêu cầu, nhà sản xuất phủ kẽm nóng
sẽ cung cấp chứng nhận phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này (ISO 10474 là
thích hợp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(qui định)
THÔNG
TIN KHÁCH HÀNG CUNG CẤP ĐỂ PHỦ KẼM NHÚNG NÓNG
A.1. Thông tin chủ yếu
Số hiệu tiêu chuẩn này, có nghĩa là TCVN 5408,
khách hàng phải cung cấp cho nhà sản xuất phủ kẽm nhúng nóng.
A.2. Thông tin bổ sung
Có thể yêu cầu các thông tin sau đối với các
mục đích đặc biệt, nếu không, khách hàng phải cung cấp hoặc chỉ rõ.
Nhà sản xuất phủ kẽm theo yêu cầu sẽ đảm bảo các
thông tin thích hợp cho khách hàng bao gồm phương pháp phủ sửa chữa diện tích
chưa được phủ.
a) thành phần và thuộc tính bất kỳ của kim
loại nền (xem Phụ lục C) có ảnh hưởng đến phủ kẽm nóng;
b) nhận dạng các bề mặt quan trọng, ví dụ
bằng bản vẽ hoặc cung cấp các mẫu có đánh dấu cụ thể;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) mẫu hoặc các cách thức khác chỉ rõ độ hoàn
thiện yêu cầu;
e) các yêu cầu xử lý đặc biệt;
f) chiều dầy lớp phủ đặc biệt bất kỳ nào (xem
6.2.1, Chú thích 2 và 3 đến 6.2.3 và Phụ lục C);
g) cần có thể chấp nhận việc phủ ly tâm phù
hợp với Bảng 3 thay cho Bảng 2;
h) bất kỳ việc hậu xử lý hoặc sơn phủ ngoài
nào đối với lớp phủ kẽm (xem 6.3, C.4 và C.5);
i) bố trí kiểm tra (xem Điều 5);
j) có yêu cầu chứng nhận thỏa mãn yêu cầu phù
hợp ISO 10474 không;
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC
YÊU CẦU AN TOÀN VÀ QUI TRÌNH SẢN XUẤT
Trong trường hợp không có các qui định về an
toàn và sức khỏe bao gồm thông hơi và thoát đọng của các lỗ rỗ, khách hàng phải
cung cấp các biện pháp xử lý các sản phẩm có lỗ rỗ hoặc các biện pháp thông hơi
và thoát đọng các lỗ rỗ hoặc cho phép nhà sản xuất phủ kẽm nóng bố trí các
đường thông khí và thoát đọng. Những điều này là cần thiết vì các lý do an toàn
và sản xuất.
CHÚ Ý Nên tránh các lỗ rỗ vì lý do gây nổ trong
quá trình phủ kẽm nhúng nóng.
CHÚ THÍCH: Các thông tin khác về thông khí và
thoát đọng đưa ra trong ISO 14731.
PHỤ
LỤC C
(tham khảo)
ĐẶC
ĐIỂM CÁC SẢN PHẨM PHỦ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHỦ KẼM NHÚNG NÓNG
C.1. Kim loại nền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép các bon không hợp kim, thép hợp kim thấp
và gang xám, gang đúc rèn được là có thể phù hợp cho phủ kẽm nhúng nóng. Còn
các kim loại thuộc nhóm sắt khác có thể phủ kẽm, các thông tin hoặc mẫu đầy đủ
khách hàng nên cung cấp cho nhà sản xuất quyết định xem các loại thép đó có mạ
được không. Thép chứa lưu huỳnh có khả năng cắt thường không mạ được.
C.1.2. Trạng thái bề mặt
Bề mặt của kim loại nền nên được làm sạch
trước khi nhúng vào bể kẽm nóng. Tẩy trong dung dịch axit là phương pháp làm
sạch bề mặt được khuyến cáo. Tránh không tẩy quá. Các chất bẩn bề mặt không thể
loại bỏ bằng tẩy gỉ, quan trọng lớp màng các bon (như dầu cán thừa), dầu, mỡ,
sơn, xỉ hàn và các tạp chất tương tự nên được loại bỏ trước khi tẩy gỉ. Trách
nhiệm loại bỏ các tạp chất như vậy nên được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà
sản xuất.
Vật đúc phải không được có các lỗ rỗ bề mặt
và các lỗ ngót và cũng nên được làm sạch bằng phun bi, tẩy điện phân hoặc các
phương pháp khác đặc biệt phù hợp với vật đúc.
C.1.3. Ảnh hưởng của độ nhám bề mặt thép đến chiều
dầy lớp phủ kẽm nóng
Độ nhám bề mặt của thép có ảnh hưởng đến
chiều dầy và cấu trúc của lớp phủ. Sự ảnh hưởng bề mặt không phẳng của kim loại
nền có thể nhìn thấy rõ sau khi phủ xong.
Bề mặt thép nhám có được do phun bi, mài thô,
v.v…, trước khi tẩy gỉ cho một lớp phủ dầy hơn bề mặt sau tẩy gỉ riêng.
Cắt bằng khí làm thay đổi thành phần và cấu
trúc của vùng thép bị cắt, làm cho chiều dầy lớp phủ đã cho trong 6.2 và Bảng 2
và Bảng 3, khó đạt được hơn. Để đạt được chiều dầy lớp phủ đáng tin cậy, thì bề
mặt cắt bằng khí phải được nhà chế tạo xử lý trước.
C.1.4. Ảnh hưởng của các thành phần hóa học
trong kim loại nền và trên chiều dầy lớp phủ kẽm và bề ngoài sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1.5. Ứng suất trong kim loại nền
Một vài ứng suất trong kim loại nền có thể bị
mất đi trong quá trình phủ kẽm nhúng nóng và là nguyên nhân gây biến dạng sản
phẩm được phủ.
Các sản phẩm thép khi gia công nguội (ví dụ như
uốn) có thể trở nên giòn hơn, tùy thuộc vào loại thép và góc gia công nguội. Ví
phủ kẽm nhúng nóng là một dạng xử lý nhiệt, nó làm tăng độ giòn già hóa sức
căng nếu thép đã có sẵn khả năng cảm nhận. Để tránh nguy cơ bị giòn, một loại
thép không có khả năng cảm nhận đối với già hóa sức căng sẽ được sử dụng. Nếu thép
dễ bị ảnh hưởng bởi già hóa sức căng, nên tránh gia công nguội nếu có thể. Nếu
không tránh được gia công nguội, nên khử ứng suất bằng nhiệt trước khi tẩy gỉ
và kẽm nhúng nóng.
CHÚ THÍCH Khả năng dễ chịu ảnh hưởng của sự
tôi cứng do già hóa sức căng và nguy cơ đương nhiên của độ giòn gãy là nguyên
nhân chính, phụ thuộc lớn vào quá trình nấu thép. Như hướng dẫn chung, vấn đề
không xảy ra trong thực tế nấu thép. Thép khử bằng nhôm là ít bị ảnh hưởng tôi
cứng bởi già hóa sức căng nhất.
Thép xử lý nhiệt hoặc gia công nguội có thể
bị tôi bởi nhiệt trong bể phủ kẽm nhúng nóng và mất đi vài sức căng có được bởi
xử lý nhiệt hoặc gia công nguội.
Thép tôi cứng hoặc thép độ căng lớn có thể
chứa các ứng suất bên trong lớn đến nỗi mà khi tẩy gỉ và phủ kẽm nhúng nóng sẽ
làm tăng nguy cơ gẫy của thép trong bể mạ. Nguy cơ gẫy có thể giảm bằng cách khử
ứng suất trước khi tẩy gỉ và phủ kẽm, nhưng nên tham khảo ý kiến của các chuyên
gia khi phủ kẽm các loại thép như thế.
Thép xây dựng thường không bị giòn gẫy bởi
thu hydro trong quá trình tẩy gỉ và hydro còn lại thường không ảnh hưởng đến
thép xây dựng. Với thép xây dựng, hydro thu được phải được loại ra trong quá
trình phủ kẽm. Nếu thép cứng hơn khoảng 34 HRC, 340 HV hoặc 325 HB (xem ISO
4964), cần quan tâm đến khả năng thu hydro nhỏ nhất trong quá trình chuẩn bị bề
mặt.
Kinh nghiệm cho thấy các loại thép đặc trưng,
tiền xử lý, xử lý nhiệt và cơ khí, quy trình tẩy gỉ và mạ kẽm nhúng nóng đã
thỏa mãn, thông tin cung cấp như là một chỉ dẫn rằng vấn đề giòn gẫy không thể
xảy ra đối với các tổ hợp thép giống nhau, với việc tiền xử lý, xử lý nhiệt và
cơ khí, qui trình tẩy gỉ và phủ kẽm nhúng nóng.
C.1.6. Các vật lớn hoặc thép dầy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1.7. Thực tế phủ kẽm nhúng nóng
Rất ít lượng hợp kim có thể bổ sung vào bể
phủ (theo yêu cầu 4.1) như một phần kỹ thuật phủ của các nhà sản xuất, chú ý
giảm các ảnh hưởng có hại của silic, phốt pho (xem C.1.4) hoặc sửa bề mặt ngoài
của lớp phủ kẽm, các phụ gia như thế không được ảnh hưởng đến chất lượng chung
và khả năng chống gỉ lâu dài của lớp mạ kẽm hoặc các đặc tính cơ học của sản
phẩm phủ và không được yêu cầu tiêu chuẩn hóa.
C.2. Thiết kế
C.2.1. Yêu cầu chung
Thiết kế sản phẩm cho phủ kẽm nhúng nóng nên
thích hợp với qui trình phủ kẽm nhúng nóng. Khách hàng nên tìm lời khuyên của
nhà sản xuất trước khi thiết kế hoặc chế tạo sản phẩm sau đó sẽ phủ kẽm, vì có
thể phải sửa lại kết cấu của sản phẩm cho quá trình phủ kẽm nhúng nóng, (xem
Phụ lục B).
C.2.2. Dung sai kích thước cho ren lắp ráp
Có hai cách khác nhau để lấy dung sai cho
phép – hoặc cắt ren ngoài hoặc cắt ren trong. Nói chung, dung sai cho phép nên
thực hiện trên ren lắp ráp để xem xét chiều dầy lớp phủ. Không có yêu cầu đối
với ren trong mà se ren hoặc ren lại sau khi phủ.
Chiều dầy lớp phủ đã cho đối với các thành
phần đã ren liên quan tới thành phần yêu cầu quay ly tâm ngay sau khi phủ để
đảm bảo ren sạch.
CHÚ THÍCH 1 Lớp phủ trên ren vít ngoài bảo vệ
ren trong khi lắp ráp. Do đó, trên ren không yêu cầu có mạ kẽm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt gia công
Các vật liệu chịu ảnh hưởng bất lợi bởi nhiệt
của bể phủ kẽm nhúng nóng thì không nên phủ kẽm nóng.
C.3. Bể kẽm nhúng nóng
Khi có yêu cầu đặc biệt, mức chất phụ gia và
tạp chất trong bể mạ hoặc trong lớp phủ được khách hàng qui định..
Thực tế, khi các nồi hơi (quan trọng dạng thùng
và trụ) được phủ kẽm nhúng nóng và được sử dụng ống dẫn phủ kẽm trong hệ thống
nước di động, thì khách hàng có thể yêu cầu rằng lớp phủ của họ phù hợp các yêu
cầu về kết cấu theo EN 10240.
C.4. Xử lý sau khi phủ
Thông thường không nên chất đống các sản phẩm
khi nóng hoặc ướt. Các sản phẩm nhỏ nhúng với số lượng lớn trong giỏ hoặc trên
đồ gá có thể quay ly tâm ngay sau khi lấy ra khỏi kẽm để loại bỏ hết kim loại
thừa nào (xem A.2. g).
Để làm chậm sự hình thành ổ bẩn trên bề mặt
do quá trình lưu giữ ẩm, sản phẩm không được sơn cần phải đưa đi xử lý bề mặt sau
khi phủ.
Nếu sản phẩm được sơn nước hoặc sơn bột sau
khi phủ thì khách hàng nên báo cho nhà sản xuất trước khi sản phẩm được phủ kẽm
nhúng nóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là vị trí mà nhà sản xuất mạ đề nghị cần phải
phủ, khách hàng cần thông báo rằng các diện tích hỏng cần sửa được phép và được
thông báo về phương pháp dự định và vật liệu được sử dụng để sửa chữa các diện
tích chưa phủ hoặc bị hỏng. Khách hàng và người sử dụng lớp phủ sau đó phải tự
đảm bảo là phương thức phủ sau như thế là thích hợp với các phương pháp và vật
liệu được sử dụng.
Trong 6.3 bao gồm chiều dầy lớp phủ yêu cầu
kiểm tra nghiệm thu qui trình phủ sửa chữa. Kỹ thuật tương tự được sử dụng cho
sửa chữa tại chỗ đối với diện tích hư hỏng. Kích cỡ của diện tích có thể chấp
nhận đi xử lý nên giống diện tích có thể chấp nhận đi xử lý nên giống diện tích
hư hỏng kia có thể chấp nhận đối với diện tích không được phủ.
C.6. Thử bám dính
Bất cứ thử dự định nào cũng nên được thỏa
thuận và được hiểu như sự ép buộc thích hợp có ích.
PHỤ
LỤC D
(tham khảo)
XÁC
ĐỊNH CHIỀU DẦY LỚP PHỦ
D.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp phá hủy bao gồm xác định khối
lượng theo diện tích bằng phương pháp phân tích khối lượng đổi thành chiều dầy
(micromet) bằng cách chia số gam trên số mét vuông với 7,2 (xem D.3), phương
pháp điện lượng (xem ISO 2177), và phương pháp tiết diện ngang vi mô (xem D.2).
Nên nghiên cứu cẩn thận các định nghĩa trong
Điều 3; thực tế, mối quan hệ giữa chiều dầy cục bộ và chiều dầy trung bình nên
đưa ra khi sử dụng phương pháp từ và kết quả so với các chiều dầy kia từ việc
kiểm tra phân tích khối lượng của TCVN 7665 được sử dụng trong trường hợp có
tranh chấp.
D.2. Phương pháp tiết diện ngang vi mô
ISO 1463 cũng có thể sử dụng phương pháp tiết
diện ngang vi mô. Tuy nhiên, phương pháp này không thích hợp cho sử dụng hàng
ngày đối với các sản phẩm lớn hoặc đắt vì nó là phương pháp phá hủy và liên
quan đến mặt hàng đơn lẻ. Nó cho một bức ảnh nhìn đơn giản của hàng hóa đã kiểm
tra.
D.3. Tính toán chiều dầy từ khối lượng trên
diện tích (phương pháp tham khảo)
Phương pháp TCVN 7665 cho khối lượng phủ trên
đơn vị diện tích được tính bằng g/m2. Có thể biến đổi thành chiều
dầy cục bộ (micromet) bằng cách chia cho mật độ lớp phủ danh nghĩa (7,2 g/m3).
Khối lượng lớp phủ tương thích phù hợp với các chiều dầy trong Bảng 2 và Bảng 3
đã cho phép trong Bảng D.1 và Bảng D.2.
Bảng D.1 – Khối lượng
lớp phủ nhỏ nhất (liên quan đến chiều dầy) trên các mẫu không quay ly tâma
Sản phẩm và chiều dầy
của chúng
Lớp phủ cục bộ (nhỏ
nhất)b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g/m2
µm
g/m2
µm
Thép ≥ 6 mm
505
70
610
85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
395
55
505
70
Thép ≥ 1,5 mm đến < 3 mm
325
45
395
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
35
325
45
Thép đúc ≥ 6 mm
505
70
575
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
430
60
505
70
a Xem chú thích 2 đến 6.2.3.
b Xem 3.10.
c Xem 3.11.
Bảng D.2 – Khối lượng
lớp phủ nhỏ nhất (liên quan đến chiều dầy) trên mẫu được quay ly tâma
Sản phẩm và chiều
dầy của chúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ trung bình
(nhỏ nhất)c
g/m2
µm
g/m2
µm
Sản phẩm có ren:
Đường kính lớn hơn ≥ 20 mm
Đường kính ≥ 6 mm đến < 20 mm
Đường kính < 6 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
325
250
145
45
35
20
395
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
180
55
45
25
Các sản phẩm khác (cả hàng đúc)
≥ 3 mm
< 3 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
45
35
395
325
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Xem chú thích 2 đến 6.2.3.
b Xem 3.10.
c Xem 3.11.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ISO 1463 : 1994, Metallic and oxide
coatings – Measurement of coating thickness – Microscopical method (Lớp phủ kim
loại và oxit kim loại - Đo chiều dầy lớp phủ - Phương pháp tế vi).
[2] ISO 2177 : 1994, Metallic coatings –
Measurement of coating thickness – Coulometric method by anodic dissolution
(Lớp phủ kim loại – Đo chiều dầy lớp phủ - Phương pháp đo điện lượng bằng hòa
tan anot).
[3] ISO 2808 : 1997, Paints and varnishes – Determination
of film thickness (Sơn và sơn dầu – Xác định chiều dầy màng mỏng).
[4] ISO 4964 : 1984, Steel – Hardness
conversions (Thép – Qui đổi độ cứng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ISO 12944-5, Paints and varnishes –
Corrosion protection of steel structures by protective paint systems – Part 5:
Protective paint systems (Sơn và sơn dầu – Chống gỉ cho kết cấu thép bằng hệ
thống sơn bảo vệ - Phần 5: Hệ thống sơn bảo vệ).
[7] ISO 14713, Protection against corrosion
of iron and steel in structures – Zinc and aluminium coatings – Guidelines
(Chống gỉ cho gang và thép trong kết cấu – Phủ kẽm và nhôm – Hướng dẫn).
[8] EN 10240, Internal and/or external
protective coatings for steel tubes – Specification for hot dip galvanized
coatings applied in automatic plants (Lớp phủ bảo vệ trong và ngoài ống thép –
Đặc điểm đối với lớp phủ kẽm nhúng nóng áp dụng trong nhà máy tự động).
[9] NF A35-503 : 1994, Iron and steel – Steel
for hot dip galvanizing (Gang và thép – Thép cho phủ kẽm nhúng nóng).