TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
5404: 2009
ISO
11845: 1995
ĂN MÒN KIM LOẠI VÀ HỢP KIM - NGUYÊN TẮC CHUNG ĐỐI VỚI THỬ
ĂN MÒN
Corrosion of
metals and alloys - General principies for corrosion testing
Lời nói đầu
TCVN 5404: 2009 thay thế TCVN 5404:
1991
TCVN 5404: 2009 hoàn toàn tương đương
với ISO 11845: 1995
TCVN 5404: 2009 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 17 Thép biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĂN MÒN KIM LOẠI
VÀ HỢP KIM - NGUYÊN TẮC CHUNG ĐỐI VỚI THỬ ĂN MÒN
Corrosion of
metals and alloys - General principies for corrosion
testing
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định những nguyên tắc
chung, quan trọng nhất cho thử ăn mòn được tiến hành trong điều kiện nhúng chìm
cố định. Tuy nhiên, một số trong những nguyên tắc chung cũng có thể được áp dụng
cho các loại thử ăn mòn khác.
1.2. Tiêu chuẩn này không
bao gồm các quy trình quan trọng cho thử ăn mòn do ứng suất như trong tiêu chuẩn
TCVN 8286 (ISO 7539) (Xem phụ lục A).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết
đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng
phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới
nhất (kể cả các sửa đổi).
ISO 8407:1991, Corrosion of metals and
alloys- Removal of corrosion Products from corrosion test specimens (Ăn mòn kim loại
và hợp kim - Lấy sản phẩm ăn mòn từ mẫu thử ăn mòn).
3. Nguyên tắc chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Trong quá trình thử,
mức độ tác động giống như một hàm của thời gian được quan sát, khi có thể ghi
nhận quá trình bằng định lượng. Mục tiêu của hầu hết các loại thử
nghiệm là phải xác định tình trạng mẫu nhiều hơn ba cơ hội (điều kiện) riêng biệt
trừ khi bắt đầu
thử nghiệm ra. Thời gian thử nghiệm phải như vậy, khi hoàn tất phép thử, kết quả
thu được về việc hoạt động của vật liệu, khi có thể áp dụng, các vật liệu chuẩn
trong cùng điều kiện thử đã cho. Nếu cần thiết, các phương pháp thử bổ sung mở
rộng nằm ngoài thời gian dự kiến ban đầu có thể phải tiến hành.
3.3. Vì các kết quả thường
trình bày một cách phân tán, một giá trị đơn lẻ chỉ cung cấp một ít
thông tin hữu ích. Vì lý do này, bất cứ khi nào có thể, tất cả các kết quả
thử nghiệm phải được xác nhận bằng giá trị trung bình của ít nhất ba mẫu thử
cho mỗi điểm đo. Vì vậy, mỗi mẫu
chỉ được sử dụng một lần.
3.4. Điều kiện thử, phải cố
gắng tới mức cao nhất để cần phù hợp với điều kiện thực tế mà vật liệu và môi trường
ăn mòn được sử dụng, trừ thử nghiệm trong thời gian ngắn như trong điều 3.5. Những điều kiện
đó là:
a) Với vật liệu, là hình dạng, điều kiện
bề mặt, cấu trúc hạt chi tiết xem điều 4;
b) Với môi trường ăn mòn, là nồng độ, nhiệt
độ chi tiết xem điều 9.
3.5. Trong trường hợp thử
ăn mòn trong thời gian ngắn, mục đích là có thể đạt được kết quả trong thời
gian ngắn nhất bằng cách tăng cường điều kiện tác động. Tuy nhiên, sự tăng cường
điều kiện tác động như tăng nhiệt độ hoặc nồng độ môi trường ăn mòn, thường cho
kết quả không phù hợp với hoạt động trong điều kiện thực tế. Do vậy phải cẩn thận
khi áp dụng các kết quả như vậy trong thực tế.
3.6. Đặc biệt cẩn thận khi
áp dụng các kết quả thử ăn mòn nhanh vào điều kiện thực tế, bởi vì với hình thức
thử ăn mòn này, môi trường ăn mòn được sử dụng khác với những gì xảy ra trong thực
tế.
4. Vật liệu
4.1. Mẫu thử phải được nhận biết rõ ràng. Thông
tin sau đây cần phải được chỉ rõ, khi áp dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Điều kiện của vật liệu và chi tiết chế
tạo (ví dụ sự có mặt của mối hàn, cát đúc, khuôn đúc áp lực, đúc áp lực,
cán nóng, cán nguội, rèn, nhiệt luyện, hóa già tự nhiên hay nhân tạo...);
c) Hình dạng của vật liệu (tấm, dây, ống, thanh hoặc
dạng tương tự);
d) Vị trí và hướng của mẫu trong vật liệu
gốc (với bản vẽ nếu cần);
e) Kích thước (kích thước, hình dạng, diện
tích chính xác) và khối lượng của mẫu;
f) Trạng thái bề mặt của vật
liệu (có hoặc không có vảy cán, độ dày vảy cán, đã tẩy gỉ, đá mài,
đã đánh bỏng, hoặc
đã gia công khác);
g) Tính chất cơ học của vật liệu;
h) Cấu trúc của vật liệu, kể cả các xử lý
hóa học hoặc gia
công cơ khí đã thực hiện;
i) Lớp bảo vệ và lớp phủ (kiểu, thành phần và độ dày).
4.2. Các phương pháp chế tạo
mẫu thử nghiệm từ mẫu thử phải được lập hồ sơ. Tốt nhất nên lấy mẫu thử
nghiệm từ mẫu thử bằng cách sao cho có thể loại trừ các ảnh hưởng của bất kỳ sự gia
công nguội và sự tăng nhiệt độ đáng kể trong thời gian gia công cắt. Bất kỳ gờ
sắc nào tại cạnh cắt khi chế tạo mẫu thử nghiệm phải được loại bỏ. Nói chung phải bảo vệ
các gờ cạnh của mẫu, nơi có thể xảy ra hiệu quả không mong muốn về hoạt động ăn
mòn vật liệu được thử (ví dụ trong trường hợp phủ mẫu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Nói chung, mẫu thử
nghiệm phải được làm sạch và tẩy dầu mỡ. Lựa chọn chất làm sạch hoặc chất tẩy dầu mỡ phải phù hợp
với vật liệu thử. Chỉ sử dụng các
sản phẩm không làm thay đổi bề mặt của mẫu thử. Trong hầu hết các trường hợp,
dung môi hữu cơ được sử dụng. Các chất làm sạch đã sử dụng phải được báo cáo.
4.5. Nếu bề mặt mẫu
thử nghiệm phải gia công cơ khí thì tốt nhất phải được thực hiện bằng cách mài, với từng
bước loại bỏ hư hỏng từ các bước trước. Bột mài cuối cùng sử dụng phải được báo
cáo. Đối với kim loại mềm gia công cắt gọt được ưu tiên hơn mài.
4.6. Mẫu phải được đánh dấu
rõ ràng, ví dụ như dập số hoặc chữ. Bởi vì ứng suất cơ học do kết quả của
việc dập số hoặc chữ có thể tạo ra ăn mòn cục bộ; nhất là trong trường hợp vật
liệu nhạy cảm, dưới điều kiện thử xác định, cần sử dụng một phương pháp đánh dấu
không liên quan tới gia công
nguội, ví dụ đánh dấu bằng cơ điện hoặc vết khía lên mẫu. Sau đánh dấu, cần thiết phải nhiệt
luyện mẫu thử nghiệm.
5. Môi trường ăn mòn
5.1. Môi trường ăn mòn phải
được mô tả rõ ràng. Cụ thể nguồn gốc, thành phần, phương pháp chuẩn
bị và điều kiện của môi trường ăn mòn phải được trích dẫn.
5.2. Các thông tin về nguồn gốc của
môi trường ăn mòn, ở dạng dung dịch, khí hoặc chất rắn có nguồn gốc tự nhiên
thường xảy ra trong các quá trình kỹ thuật hoặc chúng được chế tạo đặc biệt.
5.3. Trong trường hợp
không biết các thành phần hóa học của môi trường, cần phải xác định bằng phân
tích hóa học và phân tích cũng phải phân tích được các giá trị nhỏ của phụ gia
hoặc tạp chất.
5.4. Trong trường hợp dung
dịch chứa nước, độ pH, và nếu có thể, thế ôxi hóa khử cần được đưa ra.
5.5. Trong trường hợp dung
dịch, kết quả thường bị ảnh hưởng bởi hàm lượng khí hòa tan chứa
trong đó; trong trường hợp khí, do độ ẩm và lượng chất rắn chứa trong đó; trong trường
hợp chất rắn, do độ ẩm. Do đó, các thành phần này cũng phải được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Quy trình thử
6.1. Số lượng của môi trường
ăn mòn phải được xác định bằng tỷ lệ
giữa thể tích và diện tích bề mặt của mẫu. Tỷ lệ này thưởng ít nhất là 10 ml/cm2.
6.2. Để loại bỏ ảnh
hưởng của tính không đều tới mức có thể, tổng diện tích bề mặt phơi ra của mỗi
mẫu phải không nhỏ hơn 25 cm2 trừ khi diện tích bề mặt nhỏ hơn được
ghi rõ trong quy định
thử đặc biệt. Tổng diện tích bề mặt phơi ra cho thử điện hóa thường nhỏ hơn nhiều.
Để thử các mẫu lấy từ sản phẩm đúc, khuyến khích lấy xấp xỉ hai lần
diện tích bề mặt này. Với các mẫu chứa mối hàn, khu vực ảnh hưởng của nhiệt hoặc
kim loại hàn phải được cân nhắc, diện tích vật liệu gốc bên cạnh mỗi mối hàn phải
gấp ít nhất hai
lần diện tích mối hàn.
6.3. Hình dạng của mẫu
thử phụ thuộc vào phương pháp thử ăn mòn và kiểu ăn mòn dự kiến. Nếu có thể xảy
ra ăn mòn không đều hoặc ăn mòn cục bộ thì phải sử dụng mẫu có đủ độ dày cho
xác định chiều sâu tác động. Độ dày của mẫu phải được đo trước khi thử.
6.4. Ảnh hưởng của tác động
ăn mòn tới tính chất cơ học tốt nhất được đo trên mẫu sử dụng cho thử tính chất
cơ học.
6.5. Phương pháp sắp xếp mẫu trong
môi trường ăn mòn có thể ảnh hưởng tới kết quả thử. Trong trường hợp môi trường
ăn mòn có dòng, mẫu phải
được sắp xếp song song với
hướng của dòng chảy. Thử trong môi trường không khí, kết quả có thể bị ảnh hưởng
bởi góc tiếp xúc với mặt đất, vị trí tương đối so với cực địa lý, hướng gió
chính và bề mặt hướng lên trời hoặc hướng xuống đất cần được xem xét.
6.6. Các mẫu phải được đặt
trong môi trường ăn mòn theo cách thức mà toàn bộ bề mặt mẫu thử là đối tượng của
môi trường trừ ảnh hưởng của biên giới pha cũng phải được xác định.
6.7. Đối với thử nhúng, bất kỳ sự biến
động nhỏ nào do các hoạt động của thiết bị thử có thể được cân bằng lại bằng sự
đặt lại vị trí và khoảng không gian của mẫu trong môi trường thử.
6.8. Những mẫu mô phỏng
như nhau không được bố trí trực tiếp liền kề với nhau, cố gắng đặt ở các phần
khác nhau của môi trường thử hoặc bình thử. Để tránh ăn mòn điện
hóa, không nối kim loại dẫn điện giữa các mẫu với nhau hoặc giữa mẫu
với vỏ bình kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10. Theo nguyên tắc, chỉ
những mẫu cùng loại vật liệu được thử trong bình thử như nhau, trừ khi có yêu cầu thử sự tương
tác của vật liệu khác nhau.
6.11. Bình thử phải bằng
vật liệu không bị tác động bởi môi trường ăn mòn hoặc không thay đổi môi trường
ăn mòn.
6.12. Bình thử phải
được sắp xếp theo cách
không có khả năng bị ảnh
hưởng không mong muốn của bên ngoài tới điều kiện thử.
6.13. Trong điều kiện thử với
bình hở, không
khí phải không chứa các thành phần có khả năng làm xáo trộn quy trình thử.
6.14. Tốc độ ăn mòn phụ thuộc
nhiệt độ. Nếu nhiệt độ thay đổi gây ảnh hưởng, nhiệt độ thử phải được duy trì không đổi bằng
biện pháp thích hợp. Nếu nhiệt độ cần thay đổi trong thời gian thử, phải lưu ý để
duy trì yêu cầu đun nóng và làm lạnh theo quy định.
6.15. Nếu trong thực tế, có
độ chênh lệch nhiệt độ giữa môi trường ăn mòn và vật liệu kim loại, độ chênh lệch
đó phải được thiết lập trong quy trình thử.
6.16. Nếu môi trường ăn mòn
di chuyển trong quá trình thử, nó phải được nêu lên trong bản báo cáo thử.
6.17. Trước khi khối lượng
hao hụt được xác định, sản phẩm ăn mòn phải được lấy khỏi mẫu phù hợp ISO 8407.
Mẫu phải được cân trước khi tách sản phẩm ăn mòn và khối lượng sản phẩm ăn mòn
thu được bằng phép trừ của hai giá trị.
7. Báo cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Sự mở rộng của chương
trình thử trong tương lai hoặc sự liên quan các kết quả với các phép thử của
các điều tra viên khác sẽ chỉ có thể nếu tất cả các thông tin thích hợp được ghi lại
đúng.
7.3. Những liệt kê dưới
đây là khuyến cáo tất
cả
thông tin và dữ liệu báo cáo quan trọng.
7.3.1. Môi trường ăn mòn và
nồng độ (bất cứ thay đổi
nào trong quá trình thử).
7.3.2. Thể tích của dung dịch
thử.
7.3.3. Nhiệt độ (lớn nhất,
nhỏ nhất, trung bình).
7.3.4. Lọc khí, ví dụ thổi
khí/khử khí (mô tả điều kiện hoặc công nghệ).
7.3.5. Khuấy trộn (mô tả điều
kiện hoặc công nghệ).
7.3.6. Kiểu thiết bị sử dụng
trong thử nghiệm.
7.3.7. Thời gian mỗi lần thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.9. Trạng thái của vật liệu
và chi tiết chế tạo (ví dụ sự có mặt của mối hàn, đúc khuôn cát, đúc trọng lực,
đúc áp lực, cán nóng, cán nguội, nhiệt luyện, hóa già tự nhiên hay nhân tạo...).
7.3.10. Hình dạng của vật
liệu (tấm, dây, ống,
thanh đặc hoặc dạng tương tự).
7.3.11. Vị trí của mẫu thử
trong vật liệu ban đầu (với bản vẽ nếu
cần).
7.3.12. Kích thước (kích thước
chính xác, hình dạng,
diện tích) và khối lượng của mẫu.
7.3.13. Trạng thái bề mặt của
vật liệu (có hoặc không có vảy cán, độ dày vảy cán, đã tẩy gỉ, đã mài, đã đánh
bóng, hoặc gia công khác).
7.3.14. Tính chất cơ học của
vật liệu.
7.3.15. Cấu trúc của vật liệu,
kể cả các xử lý hóa học hoặc cơ khí đã thực hiện.
7.3.16. Lớp bảo vệ và lớp phủ (kiểu, thành phần
và độ dày).
7.3.17. Biện pháp xử lý sử dụng
để chuẩn bị mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.19. Phương pháp sử dụng
làm sạch mẫu sau khi bị phơi và độ lớn sai số do cách xử lý đó.
7.3.20. Khối lượng ban đầu và
khi kết thúc, sự giảm khối lượng thực và sự thay đổi độ dày của mỗi mẫu.
7.3.21. Phương pháp đánh giá
ăn mòn, nếu là các dạng khác với ăn mòn chung, như ăn mòn vết nứt, độ sâu
và sự phân bố của vết nứt, kết quả
của kiểm tra hiển vi và kiểm tra cơ khí.
7.3.22. Tốc độ ăn mòn cho mỗi mẫu. Đơn vị
đo kiến nghị là mm/năm hoặc mm/năm cho chiều dày bị mất và mg/dm2/ngày
cho khối lượng bị mất.
7.4. Sự cố nhỏ hoặc sai lệch
của chương trình thử thường có thể gây ảnh hưởng đáng kể và phải được
báo cáo nếu biết.
7.5. Phương pháp thống kê có
thể là công cụ có hiệu quả cho phân tích các kết quả của chương trình thử để
cho các số liệu đầy đủ và phải
được sử dụng nếu thích hợp.
Phụ lục A
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 8286 -1 (ISO 7539 -1: 1987), Ăn
mòn kim loại và hợp kim - Thử ăn mòn ứng suất - Phần 1: Hướng dẫn
chung về phương pháp thử.
[2] ISO 7539 -2:1989, Corrosion of
metals and alloys - General principies for corrosion
testing - Part 2: Preparation and use of bent-beam
specimens (Ăn mòn
kim loại và hợp kim - thử ăn mòn ứng suất - Phần 2: Chuẩn bị và sử dụng các mẫu thử của
dầm chịu uốn).
[3] ISO 7539 -3:1989, Corrosion of
metals and alloys - Stress corrosion testing - Part 3: Preparation and use of
U-bend specimens (Ăn mòn kim loại
và hợp kim - thử ăn mòn ứng suất - Phần 3: Chuẩn bị và sử dụng
các mẫu thử uốn chữ U).
[4] ISO 7539 - 4: 1989, Corrosion of metals and
alloys - Stress corrosion
testing - Part 4:
Preparation and use of uniaxially loaded tension specimens (Ăn mòn kim loại và
hợp kim - thử ăn mòn ứng suất - Phần 4: Chuẩn bị và sử dụng
các mẫu thử kéo chịu tải theo một trục).
[5] ISO 7539 - 5: 1989, Corrosion of metals and
alloys - Stress corrosion testing - Part 5: Preparation and use of pre-cracked
specimens for tests under rising load or rising displacement
(Ăn mòn kim loại và hợp kim - thử ăn mòn ứng suất - Phần 5:
Chuẩn bị và sử dụng các mẫu thử dạng vòng C).
[6] ISO 7539 - 6: 2003, Corrosion of metals and
alloys - Stress corrosion
testing - Part 6: Preparation and use of pre-cracked specimens for tests under
constant load or constant displacement (Ăn mòn kim loại và hợp
kim - thử ăn mòn ứng suất - Phần 6: Chuẩn bị và sử dụng các mẫu thử có
vết nứt trước).
[7] ISO 7539 - 7: 2005, Corrosion of
metals and alloys - Stress corrosion testing - Part 7: Method
for slow strain rate testing (Ăn mòn kim loại và hợp kim - Thử ăn mòn ứng suất
- Phần 7: thử với tốc độ biến dạng chậm).