TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 5208-1
: 2008
ISO
10972-1 : 1998
CẦN
TRỤC - YÊU CẦU ĐỐI VỚI CƠ CẤU CÔNG TÁC - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
Cranes - Requirements
for mechanisms - Part 1: General
Lời nói đầu
TCVN 5208-1 : 2008 và TCVN 5208-3 : 2008,
TCVN 5208-4 : 2008, TCVN 5208-5 : 2008 thay thế TCVN 5208 : 1990.
TCVN 5208-1 : 2008 hoàn toàn tương đương với
ISO 10972-1 : 1998.
TCVN 5208-1 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 96 Cần cẩu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 5208-1 : 2008 (ISO 10972-1 : 1998),
Phần 1: Yêu cầu chung.
- TCVN 5208-3 : 2008 (ISO 10972-3 : 2003),
Phần 3: Cần trục tháp.
- TCVN 5208-4 : 2008 (ISO 10972-4 : 2007),
Phần 4: Cần trục kiểu cần.
- TCVN 5208-5 : 2008 (ISO 10972-5 : 2006),
Phần 5: Cần trục và cổng trục.
CẦN TRỤC - YÊU CẦU
ĐỐI VỚI CƠ CẤU CÔNG TÁC - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
Cranes - Requirements
for mechanisms - Part 1: General
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu chung cơ
cấu công tác và bộ phận liên quan của cần trục và các thiết bị nâng được quy
định trong ISO 4306-1, ISO 4306-2 và ISO 4306-3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) thiết kế và sơ đồ bố trí chung các cơ cấu;
b) lựa chọn và/hoặc các yêu cầu thiết kế các
bộ phận;
c) hướng dẫn chế tạo, lắp ráp, lắp đặt và thử
nghiệm.
Các quy định về thử nghiệm tính toán các
trạng thái giới hạn khác nhau (giới hạn chảy, mỏi, mòn) không được quy định
trong tiêu chuẩn này.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 7578-2 : 2006 (ISO 6336-2 : 1996), Tính
toán khả năng tải của bánh răng thẳng và bánh răng nghiêng - Phần 2: Tính toán
độ bền bề mặt (tiếp xúc).
TCVN 7578-3 : 2006 (ISO 6336-3 : 1996), Tính
toán khả năng tải của bánh răng thẳng và bánh răng nghiêng - Phần 3: Tính toán
độ bền uốn của răng.
ISO 1328-1 : 1995, Cylindrical gears - ISO
system of accuracy - Part 1: Definitions and allowable values of deviations
relevant to corresponding flanks of gear teeth (Bánh răng trụ - Hệ thống độ
chính xác của ISO - Phần 1: Định nghĩa và giá trị độ lệch cho phép của bề mặt
làm việc (sườn) răng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 3077 : 2001, Short link chain for lifting
purposes - Grade T (8), calibrated, for chain hoists and other lifting
appliances (Xích nâng tải mắt ngắn - Loại T (8), xích định cữ, dùng cho tời
nâng và các thiết bị nâng khác).
ISO 4301-1 : 1986, Cranes and lifting
appliances - Classification - Part 1: General (Cần trục và thiết bị nâng - Phân
loại - Phần 1: Yêu cầu chung).
ISO 4306-1 : 1990, Cranes - Vocabulary - Part
1: General (Cần trục - Từ vựng - Phần 1: Yêu cầu chung).
ISO 4306-2 : 1994, Cranes - Vocabulary - Part
2: Mobile cranes (Cần trục - Từ vựng - Phần 2: Cần trục tự hành).
ISO 4306-3 : 1991, Cranes - Vocabulary - Part
3: Tower cranes (Cần trục - Từ vựng - Phần 3: Cần trục tháp).
ISO 4308-1 : 1986, Cranes and lifting
appliances - Selection of wire ropes - Part 1: General (Cần trục và thiết bị
nâng - Chọn cáp - Phần 1: Yêu cầu chung).
ISO 4309 : 1990, Cranes - Wire ropes - Code
of practice for examination and discard (Cần trục - Dây cáp - Qui tắc thực hành
để kiểm tra và loại bỏ cáp).
ISO 4310 : 1981, Cranes - Test code and procedures
(Cần trục - Qui phạm và qui trình kiểm tra).
ISO 4347 : 1992, Leaf chains, clevises and
sheaves (Xích tấm, má xích và puly xích).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 4414 : 1998, Hydraulic fluid power -
Recommendations for the application of equipment to transmission and control
systems (Truyền dẫn thủy lực / khí nén - Khuyến nghị áp dụng cho thiết bị
truyền động và hệ thống điều khiển).
ISO 4779 : 1986, Forged steel lifting looks
with point and eye for use with steel chains of grade M (4) (Móc treo rèn với
đầu móc có vòng treo để liên kết với xích treo tải nhóm M (4)).
ISO 6336-1 : 1996, Calculation of load
capacity of spur and helical gears - Part 1: Basic principles, introduction and
general influence factors (Tính toán khả năng tải của bánh răng thẳng và bánh
răng nghiêng - Phần 1: Nguyên tắc cơ bản, lời giới thiệu và các yếu tố ảnh
hưởng chung).
ISO 6336-5 : 1996, Calculation of load
capacity of spur and helical gears - Part 5: Strength and quality of materials
(Tính toán khả năng tải của bánh răng thẳng và bánh răng nghiêng - Phần 5: Độ
bền và đặc tính của vật liệu).
ISO 7752-1 : 1983, Lifting appliances -
Controls - Layout and characteristics - Part 1: General principles (Thiết bị
nâng - Điều khiển - Sơ đồ bố trí và các đặc tính - Phần 1: Nguyên tắc chung).
ISO 7597 : 1987, Forged steel lifting hooks with
point and eye for use with steel chains of grade ((8) (Móc treo rèn với đầu móc
có vòng treo để liên kết với xích treo tải nhóm T (8)).
ISO 10300-1 : 2001, Calculation of load
capacity of bevel gears - Part 1: Introduction and general influencing factors
(Tính toán khả năng chịu tải của bánh răng côn - Phần 1: Lời giới thiệu và các
yếu tố ảnh hưởng chung).
ISO 11660-1 : 2008, Cranes - Access, guards
and restraints - Part 1: General (Cần trục - Lối vào, rào chắn và các giới hạn
- Phần 1: Yêu cầu chung).
3. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Trạng thái làm việc của phanh (in-service braking)
Sự dừng hoặc hãm chuyển động của cần trục
đồng thời ngắt kết nối với động cơ dưới sự điều khiển tức thời (trực tiếp) và
dễ dàng của người lái từ vị trí làm việc bình thường.
3.2. Trạng thái không làm việc của phanh (out-of-service
braking)
Tránh sự khởi động không mong muốn trong bất
kỳ thời điểm nào.
CHÚ THÍCH: Sự tác động có thể tự động hoặc
bằng tay.
3.3. Phanh khẩn cấp (emergency braking)
Sự dừng chuyển động hoặc các chuyển động của
cần trục trong trường hợp mất nguồn động lực hoặc nguồn cung cấp áp suất thiết
bị giới hạn làm việc hoặc tác động lên công tắc dừng khẩn cấp.
3.4. Điều khiển phanh (control braking)
Việc duy trì tốc độ yêu cầu một cách tự động
hoặc bằng sự tác động của người điều khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị dùng để giữ và dịch chuyển tải trọng
bằng hệ thống xích và đĩa xích ăn khớp.
3.6. Truyền động cáp (rope drive)
Thiết bị dùng để giữ và dịch chuyển tải trọng
bằng hệ thống cáp, puly và tang cuốn cáp.
4. Yêu cầu chung
4.1. Tiêu chí thiết
kế
4.1.1. Thiết kế và bố trí chung
Khi thiết kế và bố trí chung các cơ cấu cần
trục phải chú ý xem xét:
- các yêu cầu của người sử dụng;
- chức năng cụ thể của cơ cấu và sử dụng
chúng (phạm vi áp ứng dụng của chúng);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chuyển vị của kết cấu khung bệ đỡ cơ cấu;
- tránh khả năng không kiểm soát được chuyển
động bằng các thiết bị giới hạn lực hoặc mômen truyền động cho động cơ, khớp
nối, phanh;
- tránh các rung động ngoài mong muốn hoặc
quá mức;
- tránh các tiếng ồn quá mức phát ra;
- dễ dàng trong sử dụng và điều khiển cơ cấu
với đầy đủ không gian thao tác và các thiết bị giới hạn chuyển động và thiết bị
chỉ báo;
- khuyến nghị nguồn cung cấp để lựa chọn và
lắp đặt các bộ phận;
- tính năng sử dụng cao, dễ dàng bảo dưỡng
các bộ phận (xem ISO 11660-1);
- tính lắp lẫn của các bộ phận;
- sự phù hợp của tai treo hoặc điểm treo để
móc cáp nâng cơ cấu khi thao tác bằng tay;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điều kiện môi trường và các rủi ro.
4.1.2. Tiêu chí về độ bền các bộ phận
Khi chọn các bộ phận của cơ cấu phải kiểm tra
rằng điều kiện chất tải áp dụng cho bộ phận đó như giá trị tải lớn nhất, phổ
tải, số chu kỳ tải trọng phải được chọn tương ứng với các đặc tính kỹ thuật
danh định của bộ phận.
4.2. Nguồn động lực
Nguồn động lực của cơ cấu phải là động cơ
điện, thủy lực hoặc khí nén hoặc động cơ đốt trong.
Cơ cấu cần trục phải có đủ công suất và mômen
để kiểm soát chuyển động trong điều kiện thiết kế cụ thể. Trọng lực, lực quán
tính, lực gió trong trạng thái làm việc, lực ma sát và hiệu suất cơ cấu phải
được đưa vào tính toán.
4.3. Khớp nối
4.3.1. Yêu cầu chung
Việc lựa chọn dạng khớp nối phải dựa trên cơ
sở thiết kế chung của cơ cấu, mục đích sử dụng chúng và các tính năng kỹ thuật
yêu cầu nhằm tránh rung động và các phản lực không mong muốn. Sự căn chỉnh phải
tuân theo chỉ dẫn của nhà cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2. Khớp trục / khớp ly hợp
Khi khớp trục kiểu chêm (ví dụ hợp 1 chiều
kiểu con lăn hay thiết bị dừng kiểu con lăn) được sử dụng trong tời nâng hoặc
hệ thống cần trục đeric thì chúng phải hợp thành một chốt khóa cơ khí để tránh
hư hỏng, hoặc khớp phải thiết kế để truyền được mômen bằng 2 lần mômen lớn nhất
của trục lắp khớp trong hệ thống truyền động.
Khớp ma sát khô phải được bảo vệ để chống
nước mưa và các chất lỏng khác như dầu và chất bôi trơn lọt vào.
Khớp phải được gá đặt trên trục sao cho nó có
thể điều chỉnh khi cần thiết để bù lại sự hao mòn.
Mômen lớn nhất cho phép của khớp phải lấy tối
thiểu bằng mômen xung lực xuất hiện trong suốt quá trình vận hành tại bất kỳ
nhiệt độ làm việc nào, có tính đến tần số xung động và độ mòn cho phép.
4.4. Phanh
Phanh phải được trang bị để hãm mỗi chuyển
động của cần trục.
Phanh dừng khẩn cấp phải là loại phanh dừng
tự động trong trường hợp hỏng nguồn động lực. Phanh dừng khẩn cấp phải đảm bảo
giá trị gia tốc phanh tương thích với các thông số thiết kế cho chế độ cơ cấu
đầy tải.
Lực phanh điều khiển bằng tay trong trạng
thái làm việc thông qua tay gạt hoặc bàn đạp phải phù hợp các yêu cầu của ISO
7752.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1. Phanh của cơ cấu nâng
Phanh ma sát của cơ cấu nâng phải có khả năng
tự động hãm và giữ tải trọng danh nghĩa và tải trọng thử động ở trạng thái treo
tại bất kỳ vị trí nào trong phạm vi làm việc của tời.
Khi cần hạ tải khẩn cấp, phanh của cơ cấu
nâng phải có khả năng nhả phanh bằng tay sao cho việc kiểm soát tải trọng được
duy trì trong suốt quá trình hạ tải. Việc hạ tải khẩn cấp phải được tiến hành
dễ dàng theo chỉ dẫn sử dụng đã tính đến khả năng thoát nhiệt của phanh.
Phanh của cơ cấu nâng phải có mômen phanh
danh nghĩa ít nhất lớn gấp 1,5 lần mômen do tải trọng gây ra trên trục đặt
phanh.
Cần trục dùng để vận chuyển kim loại nóng
chảy hoặc vật liệu nguy hiểm tương đương phải được trang bị thiết bị phòng ngừa
sự rơi tải do một bộ phận nào đó trong hệ truyền lực của cơ cấu bị hỏng. Yêu
cầu này được đáp ứng bởi:
- có hệ thống dự trữ (dự phòng), hoặc
- phanh dừng khẩn cấp trên tang cuốn cáp có
sự liên động với truyền động cáp dự trữ, hoặc
- khi nâng tổng tải trọng trên 16 tấn thì tời
nâng phải được thiết kế ít nhất với nhóm chế độ làm việc lớn hơn hai cấp so với
chế độ làm việc yêu cầu trong điều kiện làm việc bình thường, và lấy M5 làm
nhóm chế độ làm việc nhỏ nhất.
4.4.2. Phanh của cơ cấu di chuyển và cơ cấu
quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5. Thiết bị cho
trạng thái không làm việc
Khi cơ cấu không sử dụng, vị trí của nó phải
được giữ bởi các phương tiện như phanh hoặc thiết bị khóa. Việc lắp đặt thiết
bị khóa phải đảm bảo tránh được các sơ xuất khi lắp và tháo chốt khóa. Sự vào
khớp của chốt khóa phải đảm bảo tránh được sự vận hành chuyển động ngẫu nhiên
ngoài ý muốn. Khi cần trục được yêu cầu trang bị thiết bị đo gió trong trạng
thái không làm việc, thì việc kiểm soát thiết bị đo gió này được vận hành từ
trạm điều khiển. Thiết bị nên là loại tự động khi:
- nguồn động lực cung cấp cho cần trục bị
ngắt;
- cần trục được đưa vào trạng thái không làm
việc.
4.6. Hệ thống thủy
lực và khí nén
Yêu cầu chung đối với hệ thống thủy lực và
khí nén qui định trong ISO 4413 và ISO 4414 được áp dụng cho cần trục.
Hệ thống thủy lực và việc bố trí các phần tử
điều khiển của hệ thống phải đảm bảo sao cho không một tổ hợp điều khiển nào có
thể bắt đầu bất kỳ chuyển động nào ngoài dự kiến của người điều khiển, trừ khi
điều đó là cần thiết do sự hoạt động của thiết bị an toàn hoặc khóa liên động.
Mạch thủy lực phải tính đến các đặc điểm an
toàn sau:
- Van an toàn phải được lắp đặt trong mạch
thủy lực hoặc mạch khí nén có áp lực để giới hạn áp lực lớn nhất trong hệ
thống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các bộ phận và bộ điều khiển của hệ
thống phải có khả năng vận hành tải trọng thiết kế và phải đảm bảo chức năng an
toàn của cần trục trong điều kiện làm việc ổn định thường xuyên, không thường
xuyên và bất thường, có xét đến các hư hỏng nguồn động lực và thử nghiệm hệ
thống.
Tất cả các bộ phận và chất lỏng (trong hệ
thống thủy lực) phải tương thích với điều kiện áp dụng và môi trường vận hành.
Khi tiến hành chẩn đoán kỹ thuật để xử lý sự
cố thì điểm kiểm tra áp lực phải đặt tại vị trí thích hợp trong hệ thống và
được chỉ rõ trên sơ đồ mạch thủy lực.
Vị trí thích hợp, nghĩa là phải đảm bảo việc
loại trừ khí ra khỏi hệ thống thủy lực.
Phải ngăn chặn trường hợp mà áp lực ngược có
thể gây nguy hiểm hoặc tác động điều khiển ngẫu nhiên tới cụm phanh của hệ
thống.
Việc lựa chọn hoặc tính toán thiết kế xi lanh
thủy lực phải dựa trên cơ sở tải trọng kéo và nén lớn nhất tác dụng lên xi lanh
trong suốt chu kỳ làm việc. Phải tính toán, lựa chọn cho phù hợp đối với áp
suất và lưu lượng thủy lực, loại chất lỏng, loại và vật liệu của doăng phớt và
cỡ ổ trục.
Diện tích tiết diện của đường ống, đầu nối
ống, trang bị phụ trợ, các van và dòng thủy lực thông qua van phải tương thích
với áp lực và lưu lượng để giảm đến mức thấp nhất sự thiếu hụt chất lỏng và
nhiệt độ tăng quá mức.
Cơ cấu nâng treo trên cao phải được trang bị
cơ cấu hãm kiểu bánh cóc hoặc cơ cấu hãm khác để ngăn chặn tang quay theo chiều
hạ, giữ tải không bị trôi xuống và được kiểm soát từ trạm điều khiển.
4.6.1. Thùng dầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.2. Bộ lọc
Hệ thống phải được trang bị bộ lọc để lọc
sạch chất bẩn khỏi dầu thủy lực hoặc nguồn khí cung cấp.
Bộ lọc phải được lựa chọn và lắp đặt sao cho
có thể thay đổi môi trường lọc mà không làm ảnh hưởng đến hệ thống đường ống và
tiêu hao chất lỏng từ thùng dầu. Nếu phanh được mở nhờ thủy lực thì bộ lọc
không được đặt trên đường dầu hồi của mạch điều khiển phanh vì nó có thể cản
lại và gây áp lực ngược giữ phanh ở trạng thái mở.
Bộ lọc phải được lựa chọn và lắp đặt sao cho
có thể thay đổi môi trường lọc mà không làm ảnh hưởng đến hệ thống đường ống
dẫn khí nén.
4.6.3. Lắp đặt
Hệ thống phải được lắp đặt sao cho hạn chế
đến mức thấp nhất tác động ảnh hưởng từ bên ngoài (như điều kiện khí quyển, sự
can thiệp trái phép và tác động cơ học), tránh gây hư hại cho hệ thống. Ngoài
ra, ứng suất dư trong đường ống do lắp đặt phải được triệt tiêu và kết cấu gối
đỡ đường ống phải có độ mềm dẻo, cho phép lắt đặt tất cả các đường ống cứng.
Tất cả các biện pháp bảo dưỡng kỹ thuật phải
được áp dụng để ngăn chặn chất bẩn lọt vào hệ thống trong quá trình lắp ráp và
lắt đặt các cụm, và hệ thống cần được làm sạch kỹ lưỡng trước khi kiểm tra.
Loại dầu thủy lực đặc biệt dùng trong hệ
thống phải có nhãn mác rõ ràng và được cố định tại điểm đo mức dầu của thùng
dầu hoặc ghi trong hướng dẫn sử dụng. Các loại dầu thủy lực khác không được sử
dụng, hoặc riêng rẽ hoặc pha lẫn với loại dầu quy định cho hệ thống.
Trên mỗi bình tích áp phải có nhãn mác rõ
ràng và ghi rõ áp suất tích trước và áp suất tích trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.1. Yêu cầu về độ bền
Ứng suất sinh ra trong bất kỳ điều kiện làm
việc nào không được vượt quá giá trị cho phép. Các yêu cầu sau phải được đáp
ứng:
- phải tránh trạng thái ứng suất không cho
phép do biến dạng đàn hồi và/hoặc biến dạng nhiệt;
- các bộ phận và định dạng của chúng trong
trạng thái tĩnh phải được đưa ra sao cho có thể xác định được ứng suất sinh ra
và ảnh hưởng của chúng đến các bộ phận khác có thể xác định được.
4.7.2. Bánh răng
Các bánh răng phải tuân theo ISO 6336 (tất cả
các phần) đối với bánh răng thẳng và bánh răng nghiêng, và ISO 10300-1 đối với
bánh răng côn răng thẳng và răng nghiêng, đưa vào tính toán độ chính xác theo
ISO 1328-1.
Bánh răng phải được chế tạo từ vật liệu có
đặc tính phù hợp với mục đích sử dụng và tuổi thọ của bánh răng.
Kích thước của bánh răng phải được tính toán
xuất phát từ giá trị mômen danh nghĩa, độ bền vật liệu và nhóm truyền động bánh
răng.
Dạng liên kết không được sinh ra bất kỳ ứng
suất không cho phép nào trên bánh răng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.3. Bao che bánh răng
Bánh răng phải được che chắn để tránh nguy
hiểm trong suốt quá trình vận hành bình thường hoặc quá trình bảo dưỡng.
Khi truyền động bánh răng được đặt trong vỏ
hộp bánh răng thì các bánh răng được bôi trơn bằng dầu, mỡ với các gioăng phớt
chắn dầu, mỡ thích hợp.
Kết cấu đỡ vỏ hộp bánh răng phải đảm bảo giữ
hộp ở vị trí an toàn chắc chắn và không bị dịch chuyển khi làm việc.
Kết cấu vỏ hộp bánh răng phải đủ cứng vững để
đảm bảo độ thẳng của các trục đỡ bánh răng và khoảng cách tâm các trục luôn
được duy trì trong mọi điều kiện làm việc.
Vỏ hộp bánh răng phải được trang bị đầy đủ lỗ
tháo dầu, ống thông hơi, bộ phận chỉ báo mức dầu và có thể dễ dàng tiếp cận
chúng.
Vỏ hộp bánh răng phải có tai treo để nâng hạ
hộp khi vận chuyển, lắp đặt.
Đối với tất cả các vỏ hộp bánh răng, phải đảm
bảo việc bôi trơn tất cả các bánh răng và ổ trục một cách thích hợp.
4.7.4. Ổ trục và gối đỡ ổ trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8. Yêu cầu đối với
truyền động cáp và xích
4.8.1. Truyền động cáp
Truyền động cáp được phân loại vào nhóm cơ
cấu dẫn động phù hợp với các yêu cầu vận hành và điều kiện sử dụng của thiết bị
nâng được qui định trong ISO 4301-1.
Tính toán truyền động cáp phải phù hợp với
ISO 4308-1
Khi thiết kế truyền động cáp, phải tính đến
sự phân bố tải trọng không đều có thể xảy ra giữa các nhành cáp, nếu điều đó
không được loại trừ trong quá trình thiết kế.
Bộ cân bằng cáp phải bố trí trong sơ đồ mắc
cáp để cho phép cáp dịch chuyển trên bộ cân bằng cáp mà không có độ trượt giữa
cáp và bộ cân bằng.
4.8.1.1. Tang cuốn cáp
Tang cuốn cáp phải được chế tạo từ vật liệu
có đặc tính phù hợp với mục đích sử dụng và tuổi thọ của tang.
Đường kính của tang tính đến tâm cáp phải phù
hợp ISO 4308-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tang có xẻ rãnh cáp phải được thiết kế sao
cho khi nhả hết cáp (vị trí giới hạn ngoài cùng) thì trên tang còn lại ít nhất
2 vòng cáp trước vị trí cố định đầu cáp trên tang. Tại vị trí giới hạn trong
cùng của tang cuốn một lớp cáp (khi cuốn hết cáp lên tang), chiều dài phần tang
xẻ rãnh phải còn lại ít nhất một vòng cáp chưa cuốn.
Chiều dày của thành tang phải được xác định
bằng tính toán hoặc bằng thử nghiệm. Nếu không tính toán hoặc thử nghiệm thì
lượng dư hao mòn phải được tính thêm vào chiều dầy thành tang. Giá trị lượng dư
hao mòn được xác định có tính đến các nhân tố như độ cứng của vật liệu, môi
trường và điều kiện sử dụng.
Tang cuốn cáp phải được thiết kế sao cho cáp
không chạy ra khỏi đầu tang.
Biện pháp hợp lý đối với tang cuốn một lớp
cáp là sử dụng vành tang, bộ dẫn cáp với công tắc giới hạn hành trình để tránh
cáp bị dồn cục trên tang.
Tang cuốn nhiều lớp cáp phải có vành tang tại
vị trí mà cáp bắt đầu cuốn lớp tiếp theo.
Vành tang và các bề mặt giới hạn hành trình
cuốn cáp khác phải bằng phẳng và phải cao hơn bề mặt của lớp cáp ngoài cùng ít
nhất là 1,5 lần đường kính cáp.
Rãnh cáp trên tang là một cung tròn có bán
kính không được nhỏ hơn 0,525 lần đường kính danh nghĩa của cáp. Dung sai của
đường kính cáp phải được xét đến khi xác định bán kính rãnh cáp.
Chiều sâu rãnh cáp không được nhỏ hơn 0,33
lần đường kính danh nghĩa của cáp. Điều kiện làm việc tối ưu của cáp được qui
định trong Phụ lục C của ISO 4308-1 : 1986.
Rãnh cáp phải có bề mặt trơn nhẵn và không có
khuyết tật để tránh làm hỏng cáp. Các cạnh sắc phải được vê tròn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dùng kẹp cáp để cố định đầu cáp trên tang
thì số lượng kẹp cáp phải là hai chiếc hoặc nhiều hơn. Việc cố định đầu cáp
trên tang không được làm giảm lực kéo đứt cáp yêu cầu quá 20 %.
Cố định đầu cáp phải đảm bảo an toàn và dễ
dàng tiếp cận. Nếu có hai hoặc nhiều hơn đường cáp cuốn trên tang thì chúng
phải có khả năng điều chỉnh được chiều dài cáp tại vị trí cố định đầu cáp.
4.8.1.2. Puly
Puly phải được chế tạo từ vật liệu có đặc
tính phù hợp với mục đích sử dụng và tuổi thọ của puly
Đường kính của puly tính đến tâm cáp phải phù
hợp ISO 4308-1.
Mặt cắt ngang của rãnh puly có bán kính cong
ở đáy rãnh phải phù hợp với kích cỡ của cáp. Bán kính đáy rãnh puly phải trong
khoảng từ 0,525 đến 0,63 lần đường kính danh nghĩa của cáp. Hai thành bên rãnh
puly, tiếp tuyến với đường cong đáy rãnh và đối xứng nhau qua đường tâm của
rãnh, tạo thành góc nghiêng trong khoảng từ 30 o đến 60 o.
Góc xiên lệch lớn nhất cho phép giữa đường tâm cáp và đường tâm rãnh puly phải
được xem xét lựa chọn theo góc nghiêng giữa hai thành bên rãnh puly. Điều kiện
làm việc tối ưu của cáp được qui định trong Phụ lục C của ISO 4308-1 : 1986.
Chiều sâu rãnh puly không được nhỏ hơn 1,5
lần đường kính danh nghĩa của cáp. Bề mặt rãnh puly phải đảm bảo không có
khuyết tật để tránh làm hỏng cáp. Các cạnh sắc phải được vê tròn.
4.8.1.3. Cáp
Cáp phải được lựa chọn theo ISO 4308-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chí loại bỏ cáp phải theo ISO 4309.
4.8.2. Truyền động xích
Truyền động xích được phân loại vào nhóm cơ
cấu dẫn động phù hợp với các yêu cầu vận hành và điều kiện sử dụng của thiết bị
nâng được qui định trong ISO 4301-1.
Đĩa xích dẫn động và đĩa xích bị dẫn phải
được thiết kế sao cho xích không bị quá ứng suất do bị uốn cong khi vòng qua
đĩa xích.
Đĩa xích dẫn động, đĩa xích bị dẫn, dẫn hướng
xích và xích phải phù hợp với nhau về kích thước và vật liệu.
Đĩa xích dẫn động phải được thiết kế liền
khối.
Tất cả các bộ phận của truyền động xích phải
được bảo vệ chống lại sự bức xạ nhiệt, nếu cần thiết.
4.8.2.1. Xích
Xích hàn và xích con lăn (xích tấm, xích bản
lề) phải được chế tạo, thử tải và ghi nhãn mác theo qui định trong ISO 3077 và
ISO 4347.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8.2.2. Dẫn hướng xích
Truyền động xích phải có bộ phận dẫn hướng
đảm bảo cho xích chạy đúng trên đĩa xích dẫn động và đĩa xích bị dẫn và ngăn
chặn xích bị nhẩy ra ngoài, xoắn và mắc kẹt.
Trong vùng làm việc và chuyển động của truyền
động xích, điểm ăn khớp của xích với đĩa xích phải được che chắn an toàn để
ngăn chặn người tiếp xúc vào.
4.8.2.3. Giá đỡ xích
Giá đỡ xích phải có kích thước sao cho có thể
chịu được lực kéo căng xích bằng 2,5 lần lực kéo danh nghĩa mà không gây biến
dạng dư. Ngoài ra, đối với tời nâng, giá đỡ xích phải đạt yêu cầu về độ bền
mỏi.
Nhánh xích không tải phải đảm bảo không thể
bị kéo ngược lại. Bộ phận an toàn này phải có khả năng hấp thụ lực tác động để
bảo vệ thiết bị.
Các bu lông liên kết trên giá đỡ xích phải
đảm bảo không tự xoay ra và phải được kiểm tra trạng thái xiết chặt.
4.9. Trục
Trục phải được thiết kế để chịu tất cả các
ứng suất do uốn và xoắn hoặc tổ hợp cả hai. Ứng suất cho phép phải được lấy cho
trường hợp ứng suất thay đổi theo chu kỳ đối xứng và ứng suất tăng thêm do các
yếu tố như rãnh then, chốt, thay đổi tiết diện,…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị mang tải phải có kích thước được tính
toán theo tải trọng danh nghĩa lớn nhất. Việc thiết kế, chế tạo và vật liệu của
thiết bị mang tải phải đảm bảo sao cho tránh được gãy và nứt do mỏi và dòn.
Móc treo phải tuân theo ISO 4779 hoặc ISO
7597. Việc kiểm định móc treo phải đảm bảo rằng nó không bị biến dạng vĩnh viễn
(biến dạng dẻo) trong suốt quá trình thử tải như quy định trong ISO 4310.
Móc treo phải được trang bị lẫy an toàn, lẫy
này phải tự đóng lại và bắc ngang qua miệng móc treo để giữ cho cáp, xích treo
tải,… không bị tuột khỏi móc ở trạng thái chùng.
Cụm móc treo phải có trọng lượng đủ lớn để
đảm bảo rằng nó có thể hạ xuống trong tất cả các điều kiện làm việc đã thiết
kế.
Cụm móc treo phải có nhãn mác cố định trên
móc và ghi rõ tải trọng nâng danh nghĩa.
4.11. Chế tạo và bảo
dưỡng
Cơ cấu công tác được chế tạo theo bản vẽ kỹ
thuật với các yêu cầu về dung sai lắp ghép. Thợ hàn phải có đủ trình độ cho
loại mối hàn yêu cầu. Các chi tiết kẹp chặt cường độ cao (như then, chốt,
móc,…) phải được xiết chặt đúng mức. Đồ gá thích hợp phải được sử dụng trong
quá trình chế tạo để đảm bảo định tâm các bộ phận theo các yêu cầu kỹ thuật cụ
thể trong bản vẽ. Việc sửa chữa phải được thực hiện bởi những người có khả năng
chuyên môn phù hợp, theo khuyến cáo của nhà chế tạo, tiến hành.
Phải đảm bảo việc bôi trơn thích hợp cho các
bộ phận truyền động của cơ cấu và các ổ trục, ngõng trục. Các điểm bôi trơn
phải tiếp cận được ngoại trừ các điểm bôi trơn tập trung.