H - Chiều cao tầng khai thác
B - Bề rộng mặt tầng khai thác
a
- Góc dốc sườn tầng khai thác
g
- Góc nghiêng mặt tầng khai thác
|
Hình 3 - Chiều cao
tầng khai thác (H) khi góc cắm của vỉa (d*) về phía trong núi)
|
Hình 2 - Kích thước tầng khai thác
4.2.3.2. Đối với khai thác cơ giới hóa, quy
định chiều cao của tầng khai thác (H) phụ thuộc vào tính chất cơ lý của đất đá
và loại thiết bị được sử dụng như sau:
a) khi sử dụng máy xúc gầu thẳng xúc đất đá
mềm không phải nổ mìn, chiều cao tầng H không được lớn hơn chiều cao xúc tối đa
của máy xúc;
b) khi sử dụng máy xúc gầu thẳng xúc đất đá
phải nổ mìn, chiều cao tầng (H) không được lớn hơn 1,5 lần chiều cao xúc tối đa
của máy xúc;
c) khi dùng máy xúc gầu treo, chiều cao tầng
(H) không được lớn hơn chiều sâu xúc tối đa của máy xúc;
d) khi cơ giới hóa toàn bộ quá trình khai
thác, chiều cao tầng H = 20 m;
e) khi khai thác những khối đá đồng nhất,
chiều cao tầng H = 30 m.
4.2.4. Góc dốc (a) của sườn tầng khai thác (Hình 2)
phải đảm bảo:
a) không được vượt quá góc trượt lở tự nhiên
của đất đá (a ≤ j) nếu là loại đá xốp rời;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) a
≤ 80o đối với loại đất đá rắn.
4.2.5. Bề rộng (B) của mặt tầng công tác
(Hình 2) phải đảm bảo cho thiết bị khai thác làm việc được bình thường và an
toàn:
a) khi khai thác đá thủ công, không có vận
chuyển trên mặt tầng thì bề rộng mặt tầng không nhỏ hơn 1,5 m;
b) khi khai thác thủ công có vận chuyển bằng
goòng đẩy tay thì bề rộng mặt tầng không nhỏ hơn 3 m;
c) khi khai thác cơ giới bề rộng mặt tầng
phải đảm bảo cho đủ thiết bị khai thác, vận chuyển lớn nhất làm việc an toàn.
4.2.6. Góc nghiêng (g) của mặt tầng khai thác (Hình 2):
a) khi khai thác thủ công, góc nghiêng của
mặt tầng không lớn hơn 15o;
b) khi khai thác cơ giới, góc nghiêng của mặt
tầng tính theo độ ổn định của thiết bị khi hoạt động trên tầng. Những chỗ vòng
phải đảm bảo độ cao theo quy định mặt nền đường xe cơ giới.
4.2.7. Trước khi cắt tầng lượt mới phải kiểm
tra sườn tầng và mặt tầng, cách mép tầng 0,5 m không được có đá hoặc bất cứ vật
gì có thể rơi xuống tầng dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1. Những tầng đã khai thác tới biên giới
mỏ phải giữ lại mặt bằng tầng bảo vệ (C) và góc bờ mỏ (b) theo thiết kế (Hình 4).
Phải đảm bảo góc bờ mỏ không lớn hơn góc
trượt lở tự nhiên của đất đá: b
≤ j.
Hình 4. Mặt bằng tầng bảo vệ
(C) và góc bờ mỏ (b)
4.3.2. Góc dốc của sườn tầng không khai thác
phải nhỏ hơn 60o.
Nếu vỉa đá bị phay phá phong hóa bở rời hoặc
góc cắm của vỉa nhỏ hơn 60o thì góc dốc của sườn tầng không khai
thác không lớn hơn góc trượt lở tự nhiên của loại đất đá đó.
4.3.3. Chiều cao của tầng không khai thác có
thể chập nhiều tầng khai thác, nhưng tối đa không cao quá 30 m.
4.3.4. Bề rộng mặt tầng bảo vệ không được nhỏ
hơn 1/3 chiều cao giữa hai tầng. Dọc theo mặt tầng bảo vệ phải có mương thoát
nước.
4.4. Bãi thải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2. Khi bố trí bãi thải ở khe núi hoặc
thung lũng phải làm trước những công trình thoát nước mưa và nước lũ.
4.4.3. Bãi thải ở phần đất đá chưa ổn định
phải có độ dốc vào phía trong ít nhất là 2o. Mép ngoài của bãi thải
phải để lại bờ cao ít nhất là 0,5 m, rộng ít nhất là 0,7 m.
4.4.4. Nếu thải đất đá bằng ô tô phải có
người đứng đầu bãi thải để điều khiển cho xe đổ đúng vị trí quy định.
Các bãi thải dùng ô tô cần tạo đủ điều kiện
để có khu vực cho ô tô đổ thải, khu vực máy gạt làm việc và đủ bán kính quay
vòng xe, đảm bảo các thiết bị hoạt động an toàn.
4.4.5. Nếu thải đất đá bằng goòng phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
a) ray ngoài của đường đổ đất đá phải cao hơn
ray trong từ 20 mm đến 30 mm;
b) cuối đường ray phải bắt vòng vào phía
trong bãi thải và có cơ cấu chắn không cho xe vượt qua. Đoạn ray với chiều dài
không nhỏ hơn 100 m tính từ điểm mút đường ray cụt trở vào phải có độ dốc lên
hướng về phía điểm mút ít nhất là năm phần nghìn (0,5 %);
c) tại các ngáng chắn phải đặt biển báo, ban
đêm có đèn chiếu sáng;
d) hàng ngày nhất là sau mỗi trận mưa, người
phụ trách khu vực đổ thải phải trực tiếp kiểm tra tuyến đường ray ra bãi thải.
Nếu thấy có hiện tượng sụt lún hoặc nứt nẻ thì phải đình chỉ ngay phương tiện
qua lại và tiến hành sửa chữa kịp thời;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.6. Bãi thải phải dọn sạch, gạt phẳng, ban
đêm phải chiếu sáng tốt.
4.5. Yêu cầu an toàn khi khai thác thủ công
4.5.1. Có thể tiến hành khai thác thủ công
trong các điều kiện sau đây:
a) tại các khu vực chưa có điều kiện khai
thác bằng cơ giới hoặc không thể cơ giới hóa được;
b) các thân quặng có trữ lượng nhỏ, điều kiện
khai thác thuận lợi, hệ số bóc đất thấp;
c) khai thác những lộ vỉa, vỉa phụ không nằm
trong trữ lượng cân đối hoặc mới phát hiện trong quá trình khai thác, khai thác
tận thu;
d) khi nhu cầu sản lượng đá không lớn.
4.5.2. Công trường khai thác thủ công phải
tiến hành theo thiết kế hoặc phương án khai thác được duyệt, trong đó phải chú
ý hạn chế những tác hại đến mặt bằng, công trình của các mỏ hầm lò hoặc lộ
thiên (nếu có) và phải có các biện pháp phòng ngừa chống sụt lở đất đá, nước
đọng và gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
4.5.3. Tất cả những công việc khai thác bằng
thủ công phải tuân theo những điều có liên quan của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.5. Góc dốc của sườn tầng khai thác thủ
công (aTC) phải đảm bảo):
- không được vượt quá góc trượt lở tự nhiên
của đất đá (aTC ≤ j), khi đất đá thuộc loại tơi xốp và
rời;
- aTC ≤ 50o: đối với loại đất đá mềm nhưng đồng
nhất và ổn định;
- aTC ≤ 70o: đối với loại đất đá cứng.
4.5.6. Sau mỗi trận mưa, người trụ trách tầng
khai thác phải đi kiểm tra an toàn khu vực làm việc: mặt tầng, sườn tầng và
những nơi xung yếu liên quan khác và khắc phục hậu quả (nếu có) rồi mới cho
người vào làm việc.
4.5.7. Mọi người làm việc trên sườn tầng dốc
trên 45o và ở độ cao từ 2m trở lên so với chân tầng, ở chỗ cheo leo,
hoặc gần mép tầng phải đeo dây an toàn. Đầu dây an toàn phải được buộc vào cọc
vững chắc, lỗ cắm dọc phải đục vào đá liền sâu ít nhất 0,40 m. Nếu dây dài trên
2 m thì trong khoảng từ 2 m đến 3 m (tính từ vị trí người làm việc về phía cọc
chính) phải làm thêm cọc phụ. Đoạn dây từ cọc chính đến cọc phụ không được để
chùng.
Trước khi sử dụng phải xem xét cẩn thận lại
đai da, cọc, dây, và định kỳ kiểm tra mức độ chịu tải của dây (mỗi tháng kiểm
tra ít nhất một lần với tải trọng thử lớn hơn hoặc bằng 2 lần khối lượng của
người sử dụng dây), nếu không đảm bảo an toàn phải thay dây mới.
Không được dùng một cọc buộc hai dây an toàn
hay hai người dùng chung một dây an toàn.
4.5.8. Nếu lối lên chỗ làm việc phải leo trèo
thì phải làm đường lên xuống góc dốc không quá 40o. Bậc lên xuống
phải có lan can và cứ cách 10 m phải có một bậc rộng để nghỉ chân. Không được
dùng dây an toàn làm phương tiện leo lên hoặc xuống núi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.10. Trong phạm vi 1 m cách mép tầng trên,
phải dọn sạch không để đá hoặc bất kỳ vật khác có thể rơi gây mất an toàn cho
tầng dưới. Không được bố trí người làm việc tầng trên, tầng dưới người làm việc
trên núi đá ở chân núi cùng thời gian trên cùng tuyến.
4.5.11. Khi bẩy gỡ đá trên tầng phải bố trí
người canh gác để không cho người và phương tiện vào vùng nguy hiểm. Trước khi bẩy
những tảng đá lớn có thể văng xa, phải báo cho người canh gác biết để đuổi
người ra khỏi phạm vi đá có thể lăn tới.
4.5.12. Những người bẩy gỡ đá trên cùng tầng
phải cách nhau ít nhất là 6 m. Chỉ sau khi đã bẩy gỡ đá ở phía trên xong mới
được xuống bẩy gỡ đá ở phía dưới. Khi đang cạy gỡ sườn tầng trên, không được
người làm việc ở tầng dưới.
Trường hợp người được giao nhiệm vụ cậy bẩy
gặp khó khăn, không thể tự giải quyết được những tảng đá cheo leo, phải báo
ngay cho cán bộ chỉ huy trực tiếp biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
4.5.13. Không được:
a) ném choòng từ tầng trên xuống tầng dưới;
b) cắm choòng trên gương tầng hoặc dựa vào
gương tầng đang làm việc.
4.5.14. Khi bẩy, gỡ đá xong và người trên tầng
đã xuống hết, cán bộ chỉ huy phải trực tiếp kiểm tra lại. Chỉ khi đảm bảo an
toàn mới được phép bỏ lệnh không được theo quy định tại 4.5.11.
4.6. Kỹ thuật an toàn khi khoan và nổ mìn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các đơn vị khai thác đá có nhu cầu sử
dụng vật liệu nổ thường xuyên hay tạm thời đều phải làm thủ tục xin cấp giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Trước khi sử dụng VLNCN, phải:
a) đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN, kho tàng,
thiết kế hoặc phương án nổ mìn với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại nơi
tiến hành nổ mìn;
b) thỏa thuận các điều kiện về phòng cháy,
chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với Công an cấp tỉnh nơi tiến hành nổ mìn;
c) thông báo với Thanh tra lao động tỉnh nơi
tiến hành nổ mìn về thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn và
các điều kiện an toàn khác trước khi nổ mìn.
4.6.2. Thợ mìn hoặc người lao động làm công
việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện
vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn phải được đào tạo
chuyên môn phù hợp, được huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN trước khi giao
việc và huấn luyện lại định kỳ 2 năm một lần. Sau khi học tập, kiểm tra sát
hạch, chỉ những người đạt yêu cầu trở lên mới được giao công việc. Nội dung
huấn luyện quy định tại Phụ lục C của TCVN 4586-97.
4.6.3. Hộ chiếu khoan nổ mìn: Việc khoan nổ mìn các
lỗ khoan lớn, nhỏ, nổ mìn ốp phải tiến hành theo hộ chiếu nổ đã được Giám đốc
điều hành mỏ hoặc cấp tương đương của đơn vị duyệt. Hộ chiếu khoan nổ mìn ngoài
các thông số, chỉ tiêu về công nghệ còn phải bao gồm các nội dung sau:
a) sơ đồ bố trí lỗ khoan, số lượng và chiều
sâu lỗ khoan, lượng chất nổ nạp vào mỗi lỗ khoan, tên thuốc nổ và phương tiện
nổ, số lượng các đợt nổ và trình tự khởi nổ, vật liệu nút bua lỗ mìn, chiều dài
bua cần thiết đối với từng lỗ khoan, độ cứng (f) và tính chất của đất đá;
b) bán kính vùng nguy hiểm của đợt nổ mìn
tính theo tầm văng xa của các mảnh đá nguy hiểm đối với người;
c) vị trí ẩn nấp của thợ mìn và những người
khác trong thời gian nổ. Vị trí đảm bảo an toàn cho các thiết bị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) kết quả của đợt nổ.
4.6.4. Trong quá trình khoan nổ, nếu vì điều
kiện địa chất của đất đá mà cần phải thay đổi thông số ghi trong hộ chiếu thì
người chỉ huy nổ mìn phải báo cáo với người duyệt hộ chiếu để được sự đồng ý.
4.6.5. Trước khi tiến hành công tác nổ mìn
lần đầu tiên ở địa điểm đã được phép, đơn vị tiến hành nổ mìn phải thông báo
cho chính quyền, công an địa phương và các đơn vị đóng xung quanh đó biết địa
điểm, thời gian nổ mìn lần đầu và nổ mìn hàng ngày, về giới hạn của vùng nguy
hiểm, về các tín hiệu quy định khi nổ mìn và ý nghĩa tín hiệu đó. Không được
dùng các tín hiệu bằng mồm (gọi, hú).
4.6.6. Yêu cầu an toàn bảo quản, vận chuyển
và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Các đơn vị có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải thực hiện đúng các yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp quy định tại TCVN 4586:1997.
4.6.7. Yêu cầu an toàn khi vận hành máy khoan
4.6.7.1. Mỗi loại máy khoan đều phải có quy
trình vận hành và an toàn riêng, phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ khoan và
các dụng cụ phụ trợ để khắc phục sự cố khi khoan.
4.6.7.2. Khi bố trí máy khoan phải căn cứ vào
hộ chiếu kỹ thuật và thực hiện các quy định và biện pháp an toàn phù hợp với vị
trí làm việc. Ban đêm phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ trên máy khoan và xung
quanh nơi làm việc.
4.6.7.3. Máy khoan phải đặt vị trí bằng phẳng,
ổn định và kê kích vững chắc bằng vật liệu chèn chuyên dùng. Không được dùng đá
để kê, chèn máy. Khi khoan hàng ngoài cùng phía mép tầng phải đặt máy vuông góc
với đường phương của tầng (vuông góc với mép tầng) và vị trí ngoài cùng của
bánh xe, bánh xích phải cách mép tầng không nhỏ hơn 3 m. Mọi công việc chuẩn bị
cho máy làm việc, cung cấp điện, khí nén, nước, cắm mốc lỗ khoan phải làm xong
trước khi đưa máy tới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.7.5. Công nhân vận hành máy khoan không
được:
a) dời khỏi máy khoan khi máy đang hoạt động;
b) để các dụng cụ ở cạnh các bộ phận chuyển
động của máy;
c) bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các chi tiết
hoặc làm vệ sinh công nghiệp khi máy đang hoạt động;
d) để người không có nhiệm vụ có mặt trên máy
4.6.7.6. Cáp nâng (cần, choòng) của máy khoan phải
được kiểm tra ít nhất một lần một tuần, nếu phát hiện thấy trên 10 % số sợi cáp
trong một bước xoắn bị đứt hoặc đường kính cáp bị mòn trên 10 % so với đường
kính ban đầu thì phải thay cáp. Phải có sổ kiểm tra và theo dõi tình trạng của
cáp.
4.6.7.7. Máy khoan có sử dụng điện thì thân máy
và động cơ điện phải phải nối đất theo các quy định an toàn về điện hiện hành.
Chỉ được sửa chữa bộ phận điện trên máy khoan
khi đã cắt điện, khóa tủ cầu dao và treo bảng: “Cấm đóng điện”. Chìa khóa tủ
cầu dao do người có trách nhiệm sửa chữa giữ.
4.6.7.8. Khi di chuyển máy khoan phải hạ cần,
trừ trường hợp di chuyển không quá 100 m trên mặt tầng bằng phẳng và không đi
qua dưới đường dây điện. Khi nâng hạ cần khoan người không có trách nhiệm phải
ra khỏi phạm vi nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.8.1. Khi khoan lỗ mìn bằng máy khoan khí ép
cầm tay, người thợ khoan phải đứng trên mặt tầng ổn định. Không được đứng khoan
trên sườn núi cheo leo, trường hợp khoan để mở tầng cũng phải tạo thành chỗ
đứng rộng ít nhất 1 m.
4.6.8.2. Trước khi khoan, phải cậy bẩy hết
những tảng đá treo phía trên. Không được làm việc ở chỗ mà đá phía trên có khả
năng sụt lở. Khi khoan phải có biện pháp chống bụi.
4.6.8.3. Người thợ khoan phải được trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân đầy đủ, gọn gàng. Khi mở lỗ khoan phải cho máy quay
chậm và tăng tốc độ dần đến ổn định. Không được dùng tay giữ choòng khi khoan
mở lỗ.
4.6.8.4. Mỗi máy khoan phải có hai người phục
vụ trong một ca. Khi máy khoan làm việc phải giữ búa bằng tay, không được dùng
chân giữ búa.
Choòng khoan phải có chiều dài thích hợp sao
cho búa khoan ở dưới tầm ngực người sử dụng.
4.6.8.5. Không được đặt đường dây dẫn khí ép từ
trên xuống trong tuyến đang khoan. Khi di chuyển máy khoan và dây dẫn phải đề
phòng đá rơi vào người.
4.6.9. Yêu cầu an toàn khi vận hành máy nén
khí
4.6.9.1. Đơn vị có sử dụng máy nén khi phải
đăng ký, kiểm tra, kiểm định thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về kỹ
thuật an toàn đối với các thiết bị áp lực.
4.6.9.2. Máy nén khí cố định hay di động đều
phải đặt trên nền bằng phẳng và kê chèn chắc chắn. Không được đặt máy nén khí
tại vị trí gần chất dễ cháy, dễ nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) thường xuyên theo dõi nhiệt độ của nước
làm lạnh, áp suất, tiếng ồn, độ rung… của máy;
b) đảm bảo không khí đưa vào máy qua bộ lọc
bụi và hơi nước;
c) đảm bảo chế độ bôi trơn, bảo dưỡng và vận
hành máy nén khí theo đúng các quy định hiện hành;
d) cho máy ngừng hoạt động và tìm biện pháp
khắc phục, khi:
- áp suất tăng quá áp suất quy định;
- van an toàn không làm việc;
- nhiệt độ máy tăng quá nhiệt độ quy định;
- có tiếng kêu không bình thường.
4.7. Yêu cầu an toàn trong việc xúc, gạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.2. Thợ lái máy xúc, máy gạt phải có đủ
các tiêu chuẩn sau:
a) có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để điều
khiển máy móc do y tế cấp;
b) đã được đào tạo sử dụng về các loại máy
này;
c) có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra
đạt yêu cầu về kỹ thuật an toàn.
4.7.3. Yêu cầu an toàn khi sử dụng máy xúc
4.7.3.1. Máy xúc phải được trang bị đầy đủ hệ
thống tín hiệu (còi, đèn chiếu sáng). Trước khi làm việc, thợ lái phải báo hiệu
cho mọi người xung quanh biết. Mọi người không được đứng trong phạm vi bán kính
hoạt động của máy (kể cả phạm vi bán kính quay của đối trọng).
4.7.3.2. Không được để máy xúc làm việc dưới
chân những tầng cao hơn chiều cao quy định, tầng có hàm ếch hoặc tầng có người
người làm việc và có nhiều đá quá cỡ dễ sụt lở.
4.7.3.3. Thợ lái máy phải chú ý tới vách đất đá
đang xúc. Nếu có hiện tượng sụt lở thì phải di chuyển máy ra nơi an toàn và báo
cho cán bộ chỉ huy trực tiếp biết để có biện pháp xử lý. Phải có đường để máy
có thể di chuyển tới vị trí an toàn.
4.7.3.4. Khi đổ đất, đá lên xe ô tô, không
được:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) để khoảng cách từ gầu xúc đến đáy thùng
hoặc đến bề mặt đất đá trên xe cao quá 1 m;
c) để gầu xúc va đập vào thùng xe.
4.7.3.5. Khi không có tấm chắn bảo vệ phía trên
buồng lái, lái xe phải ra khỏi buồng lái đứng xa ra ngoài tầm quay của máy xúc.
Khi bắt đầu đổ và khi đã đổ đầy xe người điều khiển máy xúc phải bóp còi báo
hiệu.
4.7.3.6. Khoảng cách giữa hai máy xúc làm việc
trên cùng một tầng không được nhỏ hơn tổng bán kính hoạt động lớn nhất của hai
máy cộng thêm 2 m.
Không được bố trí một máy làm tầng trên, một
máy làm tầng dưới trên cùng một tuyến.
4.7.3.7. Chiều dài cáp mềm cấp điện cho máy xúc
không được vượt quá 200 m, phải có giá đỡ cáp không để cáp tiếp xúc với đất đá.
Không được:
a) dùng gầu máy xúc di chuyển cáp điện;
b) đặt cáp trên bùn, đất ẩm ướt hoặc cho các
phương tiện vận tải đi đè lên;
c) di chuyển gầu xúc phía trên dây cáp điện.
Nếu không tránh được thì phải có biện pháp bảo vệ dây cáp điện khỏi bị đá rơi
dập, vỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 1,5 m đối với đường dây có điện áp đến 1 KV:
- 2 m đối với đường dây có điện áp lớn hơn 1
KV - 20 KV;
- 4 m đối với đường dây có điện áp 35 KV -
110 KV;
- 6 m đối với đường dây có điện áp 220 KV trở
lên.
4.7.3.9 Không được di chuyển máy xúc vào ban
đêm hoặc tại những đoạn đường có độ dốc lớn hơn độ dốc do nhà chế tạo quy định.
4.7.3.10. Không được bảo dưỡng hoặc sửa chữa khi
máy đang làm việc. Trước khi sửa chữa phải hạ gầu xuống đất.
4.7.3.11. Khi ngừng làm việc phải đưa máy ra nơi
an toàn và hạ gầu xuống đất.
4.7.4. Yêu cầu an toàn khi sử dụng máy gạt
4.7.4.1. Phạm vi hoạt động và nhiệm vụ của máy
gạt phải được xác định rõ trong phiếu công tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) sửa chữa điều chỉnh lưỡi gạt;
b) người đứng trên lưỡi gạt;
c) dừng máy trên nền không ổn định;
d) dừng máy khi chưa nhả hết đất đá ở lưỡi
gạt;
e) di chuyển hoặc cho máy đứng tại vị trí mà
khoảng cách gần nhất từ xích máy gạt tới mép tầng, mép hố nhỏ hơn 1,5 m.
4.7.4.3. Khi máy làm việc ở chân tầng hoặc gần
mép tầng phải có người cảnh giới, nếu có hiện tượng sụt lở phải khẩn trương đưa
máy vào vị trí an toàn và chỉ được cho máy làm việc lại sau khi đã xử lý xong
hiện tượng sụt lở.
4.7.4.4. Không được để máy gạt làm việc trong
vùng nguy hiểm của máy xúc khi máy xúc đang hoạt động.
4.7.4.5. Không được dùng máy gạt để đào bẩy đá
liền hoặc vận chuyển những tảng đá lớn quá khả năng cho phép gạt của máy.
Trường hợp đất đá rắn, phải làm tơi sơ bộ trước khi cho máy gạt làm việc.
4.7.4.6. Chỉ được tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa
và điều chỉnh máy gạt khi máy đã ngừng hoạt động và lưỡi gạt đã được hạ xuống
chạm đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.4.7. Khi gạt dốc lên, góc nghiêng sườn dốc
không được lớn hơn 25o; khi gạt dốc xuống - không được quá 30o.
4.8. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển đá trong
mỏ
4.8.1. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng
đường sắt
4.8.1.1. Cấu tạo đường sắt trong mỏ (độ dốc bán
kính đường vòng nền đường, biển báo hiệu, tín hiệu) phải theo thiết kế đã được
duyệt và phải phù hợp với quy phạm về đường sắt Việt Nam hiện hành. Những đoạn
đường dốc dài trên 1 km và độ dốc trên năm phần nghìn (0,5%), phải có đường
phản dốc lánh nạn và đặt trạm gác ghi thường trực 24/24 giờ. Cuối đường lánh
nạn phải có chắn an toàn.
4.8.1.2. Dọc tuyến đường sắt phải đặt các biển
báo hiệu. Tại những vị trí giao nhau đường sắt với đường bộ phải đặt các biển
báo nguy hiểm, đèn hiệu và có ngáng chắn (barrie).
4.8.1.3. Tốc độ chuyển động của các đoàn tàu
chạy trong mỏ do đơn vị quy định căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của các đoàn tàu
được sử dụng, kết cấu của đường và điều kiện của từng nơi.
4.8.1.5. Hàng quý, hàng năm phải lập kế hoạch
sửa chữa và bảo dưỡng đường sắt. Phải thường xuyên kiểm tra tình trạng đường
sắt. Không được tự ý tháo gỡ ray, tà vẹt và các linh kiện khác của tuyến đường
sắt.
4.8.1.6. Theo định kỳ phải kiểm tra tình trạng
kỹ thuật của đầu máy và ghi vào sổ theo dõi:
a) tình trạng của các cụm máy và các chi tiết
máy quan trọng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phát hiện bất kỳ hư hỏng nào phải lập kế
hoạch sửa chữa khắc phục ngay. Không được sử dụng đầu máy mà tình trạng kỹ
thuật không đảm bảo an toàn theo quy định.
4.8.1.7. Không được:
a) đỗ đoàn tàu chắn ngang lối đi lại, trường
hợp đặc biệt cần đỗ thì phải ngắt đoàn tàu ra làm hai, tạo khoảng trống có độ
dài ít nhất bằng hai toa tàu và phải chèn chắc chắn ở hai phía;
b) trèo hoặc chui qua các toa, đầu máy, chỗ
nối giữa các toa hoặc giữa toa với đầu máy khi đoàn tàu đang dừng;
c) chở người trong các toa chở hàng;
d) chở quá mức tải trọng quy định của các toa
xe hoặc xếp lệch tải về một phía thành toa;
e) dùng các toa xe không có đầu đấm hay đầu
đấm bị hỏng.
4.8.1.8. Khi đoàn tàu dồn toa hoặc lập đoàn
tàu, phải có người báo hiệu ngồi ở toa đầu hoặc đứng điều khiển tại vị trí an
toàn và người lái tàu dễ nhận biết. Người lái tàu phải luôn kéo còi hiệu và
tuân theo tín hiệu điều khiển của người báo hiệu. Tín hiệu trao đổi giữa người
báo hiệu và người lái tàu phải theo đúng quy định hiện hành của ngành đường
sắt.
Trường hợp dồn toa bằng sức người, phải đứng
ở phía sau để đẩy, mỗi một lần chỉ được dồn một toa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8.1.10. Khi tàu chưa dừng hẳn, không được:
a) móc hoặc tháo các toa xe;
b) nhảy lên hoặc xuống các toa và đầu máy.
4.8.2. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng ô
tô
4.8.2.1. Tuyến đường ô tô cố định và bán cố
định đều phải có thiết kế phù hợp với kế hoạch khai thác dài hạn và ngắn hạn
của mỏ. Bình đồ và trắc đồ của các đường ô tô phải theo đúng tiêu chuẩn và điều
kiện kỹ thuật về giao thông vận tải hiện hành. Phải trang bị các biển báo, biển
chỉ dẫn theo quy định.
4.8.2.2. Phải thường xuyên bảo dưỡng và sửa
chữa đường ô tô để đảm bảo an toàn vận chuyển. Mùa mưa phải có kế hoạch chống
lầy, chống trượt trên các đoạn đường dốc và nền yếu.
4.8.2.3. Tốc độ xe chạy trên những đoạn đường
trong phạm vi mỏ do đơn vị quy định không trái với quy định chung về vận tải
đường bộ hiện hành. Xe của các cơ sở khác muốn vào phạm vi mỏ phải xin phép và
lái xe được hướng dẫn những điều cần thiết.
4.8.2.4. Không được:
a) chở người trên thùng xe tự đổ hoặc trên
thùng xe đang có tải;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) chở người với các loại vật liệu nổ và chất
dễ cháy trên cùng một xe;
d) lái xe ra sát mép tầng (kể cả tại bãi
thải) nếu không có người báo hiệu.
4.8.2.5. Trong lúc chờ đến lượt nhận tải, xe
phải đứng ở ngoài phạm vi hoạt động của gầu máy xúc đợi tín hiệu của người lái
máy xúc cho phép xe vào vận tải.
Sau khi đã chất đủ tải và người lái máy xúc
phát tín hiệu cho phép, xe mới được rời vị trí.
Việc đổ đất đá xuống bãi thải phải theo sự
hướng dẫn của người báo hiệu.
4.8.3. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển bằng
băng tải
4.8.3.1. Hệ thống băng tải phải có tín hiệu
(chuông, đèn), có hệ thống ngắt tự động các máy rót vật liệu vào băng khi băng
tải gặp sự cố. Phải có bộ phận dừng băng khẩn cấp đặt dọc theo tuyến băng.
4.8.3.2. Băng tải không được đặt dốc quá tiêu
chuẩn và vận chuyển đá quá kích cỡ của nhà chế tạo quy định.
4.8.3.3. Băng tải đặt dốc trên 8o
phải có bộ phận tự hãm đảm bảo hoạt động tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8.3.5. Khi băng tải đặt cao hơn mặt đất 1,5 m
phải có che chắn ở những chỗ có người đi lại hoặc làm việc bên dưới. Trường hợp
tuyến băng tải dài phải có cầu vượt và lan can chắc chắn để người qua lại kiểm
tra hoặc sửa chữa.
4.8.3.6. Những băng tải có người làm việc và đi
lại dọc hai phía của băng, phải có lối đi rộng ít nhất 0,75 m và có chỗ đứng
làm việc an toàn. Băng đặt trên cao phải có lan can phía ngoài lối đi.
4.8.3.7. Khi làm việc ban đêm, phải có đèn
chiếu sáng dọc suốt đường băng, tại bảng điều khiển và vị trí rót vật liệu.
4.8.3.8. Phải có nội quy an toàn và quy trình
vận hành treo tại bảng điều khiển.
4.8.3.9. Đối với băng tải di động, phải có biện
pháp chống lật khi di chuyển.
4.8.3.10. Không được:
a) sửa chữa hoặc cân chỉnh dây băng khi băng
tải đang hoạt động;
b) sử dụng băng tải để vận chuyển dụng cụ,
thiết bị;
c) cho người đi lại, bước qua hoặc đứng ngồi
trên mặt băng, kể cả khi băng tải không làm việc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8.4. Yêu cầu an toàn khi vận chuyển thủ
công
4.8.4.1. Vận chuyển bằng xe cải tiến:
a) nếu bốc đá lên xe phải đỗ xe ở nơi bằng
phẳng, người bốc đá không đứng sát hai thành xe;
b) đá phải xếp gọn gàng, không xếp cao quá
thành xe;
c) xe có tải phải đi cách nhau ít nhất 5 m.
Khi xuống dốc phải quay đầu xe và không được người kéo phía trước;
d) khi xe lên dốc phải chú ý đề phòng đá lăn;
e) đường xe phải đủ rộng để hai bánh xe tránh
nhau (nếu đi hai chiều).
4.8.4.5. Vận chuyển bằng xe goòng đẩy tay
Khi đặt đường goòng phải theo đúng thiết kế
kỹ thuật và lưu ý:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) độ dốc của đường goòng không quá tám phần
nghìn (0,8 %);
c) đường ray ngoài phải cách mép tầng ít nhất
là 1 m;
d) trước khi bốc đá lên goòng phải chèn goòng
chắc chắn. Khi xếp phải xếp cân bằng, đá to xếp dưới, không xếp cao quá thành
xe goòng;
e) goòng phải có tải trọng 1 tấn trở lên phải
có ít nhất hai người đẩy;
f) người đẩy goòng phải luôn bám sát và làm
chủ tốc độ của goòng. Trường hợp goòng không có phanh phải có cây chèn chắc
chắn dài ít nhất 1 m để sử dụng khi cần thiết. Luôn duy trì khoảng cách giữa
hai xe đang chạy tối thiểu là 10 m;
g) khi goòng trật bánh, người đẩy goòng phải
báo ngay cho người đẩy goòng tiếp sau biết, đồng thời nhanh chóng rời khỏi lòng
đường;
h) không được đứng về phía đang chuyển động
của goòng để kéo goòng hoặc hãm goòng;
i) không được để goòng trôi tự do;
j) không được đứng, ngồi trên đầu đấm hoặc
trên xe goòng khi goòng đang hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8.5.1. Đường cho người gánh đá phải bằng
phẳng, nếu độ dốc trên 30o phải làm bậc. Nếu đường trơn phải có biện
pháp chống trượt.
4.8.5.2. Trước khi gánh phải kiểm tra lại đòn
gánh, quang, sọt đảm bảo chắc chắn mới sử dụng.
4.8.5.3. Khi gánh đá qua hào, rãnh, khe phải có
cầu rộng ít nhất 0,6 m, có tay vịn chắc chắn và có biện pháp chống trượt khi
trời mưa.
4.8.5.4. Khi bê đá phải đề phòng những hòn đá
nứt rạn. Bốc đá ở đống phải bốc từ trên xuống dưới, không được moi ở chân đống
đá.
4.9. Yêu cầu an toàn khi sử dụng điện trong
mỏ khai thác đá và chế biến đá lộ thiên
4.9.1. Đơn vị khai thác đá phải có sơ đồ cung
cấp điện trong đó ghi rõ vị trí các trạm biến áp, tủ phân phối điện và những
thiết bị tiêu thụ điện.
4.9.2. Đóng cắt điện để sửa phải có phiếu
đóng cắt theo mẫu quy định. Cầu dao đã cắt điện phải treo biển ghi rõ “Cấm đóng
điện, có người làm việc”.
Chỉ những công nhân sửa chữa điện tại khu vực
đó hoặc người trực tiếp ra lệnh cắt điện mới được phép đóng điện trở lại.
4.9.3. Khi đóng cắt điện phải có đủ các dụng
cụ an toàn phù hợp với yêu cầu của công việc (găng tay, ủng, sào, thảm cách
điện…).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9.5. Không được dựng cột điện hoặc đặt các
thiết bị điện gần khu vực đất đá có thể trụt lở.
4.9.6. Trước khi nổ mìn phải cắt điện các
đường dây trong khu vực ảnh hưởng do nổ mìn, nếu là cáp mềm dẫn đến các máy di
động thì phải chuyển máy và cáp điện ra ngoài khu vực nguy hiểm do đá văng. Sau
khi nổ xong phải kiểm tra lại đường dây nếu không có hư hỏng mới được đóng điện
trở lại.
4.9.7. Cáp mềm dẫn điện ngang đường sắt hoặc
đường ô tô phải đặt ngầm trong ống hoặc treo cao để tránh đập đứt cáp, dây cáp
mềm của các thiết bị phải đặt trên giá đỡ.
4.9.8. Những chỗ nối cáp hay cáp bị hỏng phải
được hấp chín hoặc đặt trong hộp nối cáp đặc biệt.
4.9.9. Khi di chuyển máy chạy bằng điện, thợ
kéo cáp phải dùng móc cáp và mang găng, ủng cách điện thích hợp.
4.9.10. Đường điện trần của tàu điện cần vẹt
phải treo cao cách mặt ray ít nhất 2,5 m.
4.9.11. Khi đường dây điện trần có điện, không
được:
a) trèo lên cột hoặc đầu tàu để sửa chữa;
b) trèo qua các toa xe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Yêu cầu an toàn
trong chế biến đá
5.1. Yêu cầu an toàn khi chế biến đá bằng máy
5.1.1. Máy nghiền sàng đá phải đặt ở vị trí
cuối hướng gió chính.
5.1.2. Mỗi máy phải đặt trên mặt móng riêng
và có thiết kế tính toán độ ổn định của móng phù hợp đối với từng máy. Phải có
bộ phận chống bụi và có mái che mưa nắng cho thiết bị.
5.1.3. Khi máy đang hoạt động, không được
dùng tay hoặc chân cấp liệu hoặc lấy vật liệu trực tiếp trong phễu máy nghiền.
5.1.4. Chỉ cấp vật liệu có kích thước phù hợp
với quy định của máy, khi máy đã đạt đến số vòng quay ổn định.
5.1.5. Chỉ dừng máy khi đã nghiền hết vật
liệu đang có trong máy, trừ trường hợp bị sự cố bất ngờ.
5.1.6. Phải có quy trình vận hành và nội quy
an toàn treo tại nơi làm việc của máy.
5.1.7. Không được vận hành máy nghiền, khi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các bu lông bắt chân máy với móng bị mất
hoặc hỏng;
- không có biện pháp chống bụi.
5.2. Yêu cầu an toàn khi chế biến đá thủ công
5.2.1. Búa đập đá hộc không nặng quá 7 kg,
chiều dài cán búa phải phù hợp với chiều cao của người sử dụng (cao đến thắt
lưng của người sử dụng búa khi đứng ở tư thế nghiêm). Trước khi đập phải kiểm
tra lại cán búa, nêm đầu búa. Vị trí đứng phải vững chắc.
5.2.2. Khi đập đá hộc không được mang găng
tay. Trước khi đập phải gạt hết đá vụn ở trên mặt đá. Trường hợp nhiều người
cùng đập, phải đứng hàng ngang và cách nhau ít nhất 5 m.
5.2.3. Những người đập đá dăm phải ngồi theo
hàng ngang và cách nhau ít nhất 2 m. Không được ngồi quay mặt về hướng gió. Đập
đá xong phải dọn sạch không để đất đá loại bỏ ứ đọng nơi làm việc.