Rất thô (Extra coarse)
Thô (Coarse)
Thô vừa (Coarse/medium)
Trung bình (Medium)
Trung bình mịn (Medium/Fine)
Nhỏ mịn (Fine)
Rất nhỏ mịn (Very fine)
Siêu mịn (Vetrafine)
Cực mịn (Extrafine)
|
Cận micrông (Submicron)
Bột mịn micrô (Microfine)
Hạt tinh thể micrô (Micrograin)
Pha nano (Nanophase)
Hạt tinh thể nano (Nanograin)
Siêu tế vi (Super fine)
|
Rất ít những thuật ngữ này được sự chấp
thuận rộng rãi hoặc có được định nghĩa rõ ràng về khoảng kích thước giữa những
người sử dụng và những người sản xuất bột hoặc sản phẩm thiêu kết.
Chính vì vậy theo thỏa thuận giữa cộng
đồng người sản xuất và sử dụng hợp kim cứng những thuật ngữ định nghĩa kích thước
hạt trong 3.2 được khuyến nghị sử dụng.
Độ không chắc chắn trong phương pháp
đo kích thước hạt bằng đường chặn khoảng 10 %, ví dụ đếm được số hạt từ 200 hạt
đến 300 hạt. Cho nên khi số đo nằm ở giới hạn hoặc thấp hơn giới hạn cấp hạt cần
phải xử lý cẩn thận. Khuyến nghị xử lý như sau, nếu các kết quả đo rơi vào 10 %
trong giới hạn cấp hạt nào đó thì hãy xếp cấp hạt theo cấp hạt đó.
Ví dụ:
0,19 mm là cấp nano/ siêu mịn
0,75 mm là cấp cận micrô/
nhỏ mịn
1,29 mm là cấp nhỏ mịn/trung
bình
2,4 mm là cấp trung bình/thô
0,21 mm là cấp siêu mịn/nano
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,31 mm là cấp trung
bình/nhỏ mịn
2,6 mm là cấp thô/trung bình
3.2. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau.
3.2.1. Nano (nano)
Với hạt WC kích thước < 0,2 mm
CHÚ THÍCH: Được đo bằng phương pháp đoạn
chặn thẳng trung bình được mô tả trong tiêu chuẩn này.
3.2.2. Siêu mịn (ultrafine)
Với hạt WC có kích thước từ 0,2 mm đến 0,5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.3. Cận micrông (submicron)
Với hạt WC có kích thước từ 0,5 mm đến 0,8 mm.
CHÚ THÍCH: Được đo bằng phương pháp đoạn
chặn thẳng trung bình được mô tả trong tiêu chuẩn này.
3.2.4. Nhỏ mịn (fine)
Với hạt WC có kích thước từ 0,8 mm đến 1,3 mm.
CHÚ THÍCH: Được đo bằng phương pháp đoạn
chặn thẳng trung bình được mô tả trong Tiêu chuẩn này.
3.2.5. Trung bình (medium)
Với hạt WC có kích thước từ 1,3 mm đến 2,5 mm.
CHÚ THÍCH: Được đo bằng phương pháp đoạn
chặn thẳng trung bình được mô tả trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với hạt WC có kích thước từ 2,5 mm đến 6,0 mm.
CHÚ THÍCH: Được đo bằng phương pháp đoạn
chặn thẳng trung bình được mô tả
trong tiêu chuẩn này.
3.2.7. Rất thô (extra
coarse)
Với hạt WC có kích thước > 6,0 mm.
CHÚ THÍCH: Được đo bằng phương pháp đoạn
chặn thẳng trung bình được mô tả trong tiêu chuẩn này.
3.3. Ký hiệu, viết tắt và đơn vị
Tiêu chuẩn này áp dụng các ký hiệu, viết
tắt và đơn vị sau:
A là diện tích, đo bằng
đơn vị milimét vuông (mm2);
dWC là giá trị
trung bình số học đoạn chặn thẳng của hạt WC, đo bằng đơn vị micromét (mm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L là độ dài đường kẻ,
đo bằng milimét (mm);
LI là giá trị trung bình số học của
khoảng cách đoạn chặn, đo bằng đơn vị micromét (mm);
li là chiều dài đo được
của từng đoạn chặn riêng lẻ, đo bằng micromét (mm);
Sli, là tổng chiều dài đo được của các
đoạn chặn riêng lẻ;
N là số biên giới hạt
bị cắt ngang qua;
n là số hạt WC bị chặn;
m là độ phóng đại;
mmax là độ phóng
đại lớn nhất;
mmin là độ phóng
đại thấp nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sa là kích thước
thực, đo bằng đơn vị milimét (mm).
4. Thông tin tổng
quan
Tiêu chuẩn này nhằm phát hành ấn phẩm
có tính thực hành tốt về đo giá trị trung bình của kích thước hạt WC. Tiêu chuẩn
khuyến nghị sử dụng kỹ thuật đoạn chặn thẳng để đo. Những kỹ thuật đo giàu tính
thực tiễn dùng tiện lợi cho sự kiểm tra tổ chức tế vi được trình bày trong TCVN
5052-1 (ISO 4499-1).
Đặc điểm và tính chất của hợp kim cứng
phụ thuộc trực tiếp vào tổ chức tế vi tiến triển trong quá trình chế tạo, sau
đó là sự phụ thuộc vào tính chất đặc trưng của mẻ bột ban đầu. Sự hiểu biết về
tổ chức tế vi là chìa khóa để khống chế và cải thiện các đặc tính của hợp kim cứng,
do đó việc đo nét đặc trưng của tổ chức tế vi, kích thước từng hạt và phân bố
kích thước hạt là cực kỳ quan trọng.
Các phương pháp chuẩn bị mẫu kim cương
và kỹ thuật tẩm thực cũng quan trọng như phương pháp đo kích thước hạt (xem [1]
đến [4] trong thư mục tham khảo) và có trong TCVN 5052-1 (ISO 4499-1). Loại hợp
kim cứng thiêu kết chủ yếu là WC với chất liên kết Co. Tuy nhiên nói chung có
thể sử dụng các hợp kim cứng chứa cacbit lập phương hoặc hợp kim cứng trên cơ sở
TiC hoặc Ti (CN).
Cách trực tiếp nhất để đo kích thước hạt
WC là đánh bóng và tẩm thực mặt cắt ngang tổ chức tế vi sau đó dùng kỹ thuật
kim tương định lượng để đo giá trị trung bình kích thước hạt hoặc bằng cách đếm
hạt trên diện tích hoặc bằng kỹ thuật đoạn chặn đường.
Có ba cách để xác định kích thước hạt
trung bình từ số hạt WC:
- bằng chiều dài (của đoạn thẳng 2D cắt
ngang hạt);
- bằng diện tích (của các hạt có đoạn
cắt 2D);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số trung bình thu được bằng cách thống
kê từng giá trị đo của thông số quan tâm (chiều dài, diện tích hoặc thể tích)
và chia tổng giá trị của các thông số (chiều dài, diện tích hoặc thể tích) cho số
lần các thông số này đếm được.
Giá trị được sử dụng nhiều nhất khi đo
là thông số chiều dài. Các giá trị này có thể thu được bằng vài ba cách, thí dụ,
bằng các đường thẳng song song hoặc các vòng tròn như được miêu tả trong
ASTME1121 [12]:
- bằng đoạn chặn dạng đường, được gọi
là phương pháp Heyn. Các đoạn chặn có được từ đường thẳng vẽ ngang qua tổ chức;
- bằng đường kính vòng tròn tương
đương1); đường kính này thu được bằng cách đo
các diện tích hạt sau đó tìm đường kính của vòng tròn có diện tích tương đương.
Một phương pháp bổ sung do Jeffries
thiết lập có thể tính được số hạt trên một đơn vị diện tích. Nếu có yêu cầu, việc
này có thể được biến đổi thành đường kính vòng tròn tương đương.
5. Thiết bị, dụng cụ
Kích thước hạt được đo từ ảnh tổ chức
tế vi. TCVN 5052-1 (ISO 4499-1), ASTMB 657 [10] và ASTMB 665 [11]
cần được xem xét đối với tính thực hành tốt nhất trong sự chuẩn bị bề mặt soi tổ
chức tế vi.
Ảnh tổ chức hợp kim cứng thông thường
được tạo ra trên hiển vi quang học hoặc trên kính hiển vi điện tử quét (SEM). Để
việc đo chính xác, tốt nhất là sử dụng kính hiển vi điện tử quét để tạo ảnh. Thậm
chí ngay trong vật liệu có hạt lớn, bề mặt mẫu soi cắt ngang qua nhiều hạt ở những
góc độ khác nhau, cho các phần đoạn chặn nhỏ đến mức chỉ có thể sử dụng kính hiển
vi điện tử quét mới đo được chính xác.
Việc đo các chiều dài đoạn chặn từ ảnh
tổ chức tế vi có thể thực hiện bằng thao tác tay hoặc sử dụng máy phân tích ảnh
bán tự động. Phân tích ảnh tự động có thể được sử dụng trong một số trường hợp
khi ảnh rất nét, hạt to và độ đậm nhạt phân biệt tốt, song đối với nhiều vật liệu,
đặc biệt là những vật liệu hạt rất nhỏ mịn, rất khó tạo được ảnh đẹp và nói
chung không thể phân tích ảnh tự động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, vấn đề chọn mẫu và chuẩn bị
mẫu khảo sát có yêu cầu cao đặc biệt (xem [7] trong thư mục tài liệu tham khảo).
Việc chuẩn bị mẫu cẩn thận để có được ảnh tốt là khâu quyết định đối với các vật
liệu này, đương nhiên phải kết hợp với phương pháp tẩm thực tốt [xem TCVN
5052-1 (ISO 4499-1)].
6. Hiệu chuẩn
Để phép đo có chất lượng đáng tin cậy,
ảnh tổ chức tốt phải được hiệu chuẩn lại độ phóng đại bằng cách đối chứng với
thước micromét hoặc thang chia vạch được liên kết với chuẩn so sánh quốc gia.
Thước micromet được sử dụng thông dụng nhất cho kính hiển vi điện tử quét SEMs
là bộ thước chia vạch SIRA. Đó là những thước thẳng có kẻ vạch, số vạch có thể
là 19,7 vạch trên mm và 2160 vạch trên mm. Tuy nhiên, bộ thước chia vạch này
cũng phải được hiệu chuẩn và chứng nhận là liên kết với chuẩn so sánh quốc gia.
Đối với các ảnh thu được từ kính hiển
vi quang học, ảnh hiệu chuẩn trên lưới cũng có thể thu được khi sử dụng cùng một
kính vật (và cùng độ phóng đại vốn có hoặc cùng vị trí tiêu cực) và cùng kỹ thuật
chiếu sáng. Kính hiển vi được lắp nguồn chiếu sáng Kohler để thu được độ phân
giải lớn nhất (max) (xem [8] trong thư mục sách tham khảo).
Đối với ảnh thu được từ kính hiển vi
điện tử quét, các ảnh hiệu chuẩn sẽ thu được trong điều kiện như nhau (điện áp
tăng tốc kV, khoảng cách công tác, khẩu kính ánh sáng) khi sử dụng nó để khảo
sát hợp kim cứng.
7. Đo kích thước hạt
bằng phương pháp đoạn chặn đường
7.1. Quy định chung
Phương pháp này được khuyến nghị sử dụng
giá trị trung bình số học của đoạn chặn trung bình làm thông số để xác định
kích thước hạt WC. Phương pháp này là đơn giản nhất trong sử dụng và có thêm
thuận lợi là số liệu được cung cấp có thể sử dụng để xác định khoảng rộng của
phân bố hạt.
Phương pháp này yêu cầu về đường thẳng
ngang qua ảnh cần xác định cỡ hạt. Trong trường hợp vật liệu một pha, đường có
chiều dài (L) bắt đầu ở vị trí bất kỳ, cắt ngang qua số biên giới hạt (N)
và kết thúc ở một vị trí bất kỳ khác. Giá trị trung bình của khoảng cách đoạn
chặn LI do đó bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể thấy từ công thức trên chỉ có
thể tính được khoảng cách trung bình của khoảng cách đoạn chặn, ở đó không cho
thông tin phân bố của kích thước hạt.
Đối với vật liệu hai pha thông thường,
ví dụ như hợp kim cứng (pha a và b) kỹ thuật đoạn chặn đường ít tin cậy bởi vì mỗi một pha
phải được đo độc lập, song phương pháp đó có thể cung cấp thông tin và sự phân
bố của kích thước hạt. Đường được vẽ qua ảnh của tổ chức tế vi hợp kim cứng cần
xác định cỡ hạt. Ở vùng đường này chặn một hạt WC có chiều dài đoạn chặn (li)
được đo bằng thước đã hiệu chuẩn (chỉ số i = 1, 2, 3, …, n ứng với các hạt thứ
1, 2, 3, ..., n). Cần phải đếm ít nhất 100 hạt, ưu tiên chọn ít nhất 200 hạt để
độ không đảm bảo đo giảm xuống 10 %.
Giá trị trung bình đoạn chặn kích thước
hạt được xác định bằng:
dWC
= Sli
ln
(3)
Các kích thước hạt của hợp kim cứng đại
thể nằm trong khoảng 0,1 mm đến 10 mm. Do độ không đảm bảo của phép đo, cho nên việc thực
hành tốt dành cho báo cáo về giá trị trung bình đoạn chặn kích thước hạt được lấy
tới một giá trị thập phân đối với các giá trị > 10 mm và tới hai giá trị
thập phân đối với các giá trị <1,0 mm, tức là các kết quả được báo cáo tới hai
con số có ý nghĩa, ví dụ 3,4 mm hoặc 0,18 mm.
Ví dụ thực hành được cho trong Phụ lục
A.
7.2. Lấy mẫu
7.2.1 Lấy mẫu sản phẩm
Chọn mẫu là một nguyên công chọn một mẫu
hợp kim cứng hoặc một vùng trong mẫu đó để dùng cho kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định lực kháng từ TCVN
5051 (ISO 3326);
- xác định tỷ trọng ISO
3369;
- xác định độ cứng Rockwell HRA ISO
3738-1 và ISO 3738-2;
- xác định độ cứng Vickers HV ISO
3878;
Và các thử nghiệm có thể thực hiện
trong những trường hợp đặc biệt:
- xác định tổ chức tế vi TCVN
5052 (ISO 4499);
- xác định độ xốp và cácbon không liên
kết ISO 4505.
7.2.2. Lấy mẫu cho kiểm tra tổ chức tế
vi
Lấy mẫu cho kiểm tra tổ chức tế vi cần
phải suy xét cẩn thận trên cơ sở lý thuyết tiến hành đo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các ảnh được chọn cho phân tích cần
đại diện cho toàn bộ tiết diện mẫu và vị trí đo phải là ngẫu nhiên, số lượng ảnh
cần chuẩn bị được khuyến nghị ít nhất là bốn, để có thể phân tích tăng tốc phải
bảo đảm tổng số các hạt được đo ít nhất 200 hạt.
b) xác định kích thước hạt trong vật
liệu tổ chức đồng nhất
- trong trường hợp này các ảnh phải được
quét một cách hệ thống tuần tự theo vị trí nhất định trên mặt cắt và để có được
sự phân tích tăng tốc thì số hạt được đo ở mỗi một trường quan sát ít nhất là
200 hạt. Phương pháp này ví dụ trong trường hợp hạt tương đối lớn có thể xác định
được sai số phép đo mỗi vị trí (sai số trung bình tỷ lệ với 1/, trong đó N là số hạt ở mỗi vị trí).
c) Vật liệu không đồng nhất
- trong trường hợp này tổ chức tế vi sẽ
không đồng nhất khi chuyển từ trường quan sát này sang trường quan sát tiếp
theo, để dễ khảo sát cần tăng số lượng ảnh được đánh giá, song sự đo độ hạt vẫn
chậm mặc dù tổng số hạt sẽ đếm vẫn đạt > 200.
Độ phóng đại ảnh cần bảo đảm trên trường
quan sát thấy được số hạt WC từ 10 đến 20, cho phép từng đoạn chặn được đo đạt
độ chính xác tốt hơn 10 %. Trường hợp này chấp nhận 3 hoặc 4 đường thẳng vẽ cắt
ngang qua ảnh, không tính đường thẳng hoàn toàn không cắt hạt WC nào. Hầu hết hợp
kim cứng có tổ chức ít hoặc không dị hướng, thì tốt nhất chọn phương đặt thước
thẳng là ngẫu nhiên và cho phép giao cắt nhau ((xem [11] trong thư mục tham khảo).
Bằng cách này có thể thu được khoảng 50 đoạn chặn kích thước hạt từ mỗi ảnh.
7.3. Sai số của phép đo
7.3.1. Sai số hệ
thống và sai số ngẫu nhiên
Sai số của phép đo có thể có mấy nguồn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có tính thực nghiệm hoặc có tính ngẫu
nhiên, ví dụ sinh trong quá trình truyền số liệu hoặc trong tính toán độ dài thực
của đoạn chặn;
- Có tính thống kê, ví dụ do trạng
thái ngẫu nhiên của kính hiển vi.
Nguyên nhân sai số hệ thống có thể đến
từ các thiết bị đo được sử dụng để hiệu chuẩn ảnh. Thông thường, đối với độ
phóng đại của kính hiển vi quang học sai số là con số duy nhất. Song nếu hiệu
chuẩn trên những độ dài khác nhau hoặc hiệu chuẩn bởi các thí nghiệm viên khác
nhau, thì kết quả sẽ thay đổi, biểu hiện ở quá trình trung bình của độ phóng đại
và độ lệch tiêu chuẩn liên quan. Sai số phải chấp thuận lớn hơn khi sử dụng
kính hiển vi điện tử quét do độ phóng đại không phải là số ổn định.
Sai số ngẫu nhiên hoặc do con người sẽ
xảy ra khi đo các đoạn chặn riêng lẻ của các hạt WC. Những người thao tác khác
nhau khi đo cùng đoạn chặn sẽ không chọn chính xác các vị trí của cùng đoạn chặn
hoặc có thể không nhận ra hết đường biên giới hạt, và điều này sẽ dẫn tới độ
không đảm bảo đo. Sai số ngẫu nhiên hoặc do con người khó xác định hơn sai số hệ
thống.
Sai số thống kê có thể xảy ra nếu tổ chức
tế vi được chọn một cách không thỏa đáng, ví dụ, số ảnh tổ chức tế vi được khảo
sát quá ít hoặc số hạt được đo quá ít. Các thống kê đầy đủ của thử nghiệm là có
ích cho việc tìm đến giá trị trung bình. Khi các phép đo được thực hiện, giá trị
trung bình của kích thước đoạn chặn hoặc các thông số khác được tính toán bằng
máy tính cho các giá trị trung bình động và các giá trị này sẽ được vẽ thành đồ
thị biến đổi theo tổng số lần đo được thực hiện. Các giá trị trung bình này tuy
dao động nhưng theo một xu thế tiến tới dần tới giá trị trung bình thực. Khi
tăng số lần đo. Các phép đo sẽ được dừng lại khi sự dao động của giá trị trung
bình đã đủ nhỏ.
7.3.2. Các kích thước hạt WC lớn
Trước khi quyết định độ phóng đại sẽ sử
dụng để đo kích thước hạt, cho quét qua bề mặt mẫu đã tẩm thực để kiểm tra xem
có hạt WC lớn tồn tại hay không. Nếu độ phóng đại được dùng quá lớn, những hạt
này có thể không tương xứng trong trường quan sát và điều này sẽ ảnh hưởng tới
sự thống kê kết quả đo. Một cách lý tưởng, độ phóng đại được sử dụng sao cho
các hạt WC lớn nhất được hiện trên ảnh nhiều nhất (từ 10 đến 20 hạt trên tiết
diện quan sát), 1/3 trường quan sát có ảnh như dạng chung. Trong thực tế luôn
thường xảy ra có những hạt lớn bị chặn bởi đường ranh giới của trường quan sát
và những hạt này không đo được. Tuy nhiên nếu số trường quan sát để đo đầy đủ
và kỹ thuật trung bình động (xem Hình A.4) được sử dụng thì ảnh hưởng của các hạt
lớn sẽ được hạn chế thấp nhất.
7.3.3. Đoạn chặn nhỏ nhất có thể đo
Hiện nay chưa có tiêu chuẩn liên quan
đến kích thước đoạn chặn nhỏ nhất có thể đo được hoặc bằng kính hiển vi quang học
hoặc bằng kính điện tử quét. Theo hướng độ phân giải của thiết bị đo được sử dụng
có thể dùng để xác định đoạn chặn nhỏ nhất mà thiết bị có thể đo được. Đối với
độ phân giải đặc biệt, những giới hạn dưới của đoạn chặn có thể đo được theo Bảng
1. Những số này đại diện cho độ phân giải cao nhất thu được trong điều kiện tối
ưu. Trong thực tế, có thể thu được độ phân giải kém hơn, đặc biệt do sự chuẩn bị bề mặt mẫu
không tốt sẽ khó có thể thu được ảnh có độ phân giải cao. Như vậy, chiều dài của
đoạn chặn nhỏ nhất có thể đo được sẽ lớn hơn. Trong thực tế đoạn chặn nhỏ nhất
có thể đo được bằng hai lần độ phân giải của dụng cụ đo và độ không đảm bảo đo
bằng hai lần độ phân giải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ đo
Độ phân giải
lớn nhất
Chiều dài
đoạn chặn nhỏ nhất có thể thấy rõ a
Kính hiển vi quang học
230 nmb
500 nmb
350 nmc
700 nmc
Kính hiển vi điện tử quét (SEM)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40 nmb
200 nmc
200 nmc
Kính hiển vi điện tử quét phát ra
trường (FESEM)
1,5 nmb
3 nmb
10 nmc
20 nmc
a Ở độ phân
giải lớn nhất (max) của kính hiển vi. Giá trị này sẽ tăng ở độ phóng đại nhỏ
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Độ phân giải
thực tế ảnh hợp kim cứng điển hình.
Những chiều dài đoạn chặn nhỏ hơn so với
giá trị khuyến nghị có thể vẫn đo được, nhưng sai số trong những phép đo này sẽ
tăng nhanh. Giống như hướng dẫn, sai số phép đo ở đoạn đầu và đoạn cuối của thước
chặn là hai lần độ phân giải, như vậy để thu được sai số thấp hơn 10 %, thước
chặn phải có độ dài ít nhất hai mươi lần độ phân giải lý thuyết. Cho nên, đối với
kính hiển vi quang học làm việc ở khẩu số lớn nhất, chỉ có thể đo được những
khoảng cách đoạn chặn lớn hơn khoảng 5 mm với sai số thấp hơn 10 %. Nếu tổ chức tế vi
có tỷ phần hạt WC lớn hơn, các đoạn chặn của nó nhỏ hơn 5 mm, sai số khi đo những
hạt cacbit này sẽ ảnh hưởng tới giá trị trung bình đoạn chặn đo được và làm sai
sự phân bố thật kích thước hạt. Trong trường hợp này, cần phải sử dụng kính hiển
vi điện tử quét.
Việc lựa chọn độ phóng đại thích hợp với
sự hiện diện các hạt WC lớn nhất có ảnh hưởng tới chiều dài đoạn chặn nhỏ nhất
có thể đo. Các kính vật có độ phóng đại thấp hơn (LOM) nói chung có giá trị khẩu
số thấp hơn và do đó độ phân giải thấp hơn. Đối với kính hiển vi SEM, độ phóng
đại thấp hơn có nghĩa là chùm điện tử có tiết diện lớn hơn. Các giá trị trong Bảng
1 đại diện cho độ phân giải lớn nhất có thể thu được. Đối với kính vật LOM, đây
là kính vật X100 nhỏ dầu với khẩu số 1,3.
8. Báo cáo
Khi báo cáo các kết quả đo kích thước
hạt, tất cả các thông tin liên quan cần phải báo cáo để có thể bảo đảm kiểm tra
được các phép đo này. Bảng liệt kê phép thử điển hình bao gồm các thông tin
sau:
- sự nhận dạng mẫu;
- chất tẩm thực và thời gian tẩm thực;
- tính lặp lại của phép kiểm, số lượng
tiêu bản hiệu chuẩn và giấy chứng nhận hiệu chuẩn;
- kỹ thuật tạo ảnh tổ chức tế vi: kính
hiển vi quang học, kính điện tử quét SEM hoặc kính hiển vi điện tử quét phát xạ
trường FESEM;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- số lượng trường quan sát được sử dụng;
- tổng số các đoạn chặn;
- giá trị trung bình số học các đoạn
chặn;
- phân bố kích thước hạt; phương pháp như khuyến
nghị trong bản hướng dẫn này; nếu dùng phương pháp khác thì mô tả phương pháp
này;
- những chú giải thêm;
Cũng cần phải thông tin thêm bổ sung
vào hệ thống chất lượng. Những điều này có thể gây vướng mắc trong nhận dạng hình
ảnh hoặc ảnh tổ chức tế vi, nếu cần tư liệu, cần thông tin về nguồn gốc của vật
liệu và yêu cầu của bên đặt hàng về phương pháp đo.
Cũng là có ích khi cân nhắc bổ sung
các điểm sau:
- đoạn chặn lớn nhất đo được;
- đoạn chặn nhỏ nhất đo được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khẩu số của kính vật dùng cho kính
hiển vi quang học;
- điện áp tăng tốc, khoảng cách công
tác, khẩu kính chiếu sáng của kính hiển vi điện tử quét SEMs.
Cuối cùng, khuyến nghị chú giải thêm về
độ không đảm bảo đo. Thông thường độ không đảm bảo đo vào khoảng ± 10 % trong
điều kiện số hạt WC được đo là 200 để thu được giá trị chiều dài đoạn chặn
trung bình.
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
NGHIÊN CỨU TRẠNG THÁI ĐO
Phụ lục này mô tả phương pháp đo kích
thước hạt WC bằng sử dụng kỹ thuật giá trị số học trung bình của đoạn chặn. Ảnh
trên Hình A.1 được chọn để dễ mô tả phương pháp đo kích thước hạt bằng sử dụng
kỹ thuật đoạn chặn đường. Những hạt nhỏ hơn phải được bỏ đi khỏi ảnh để không
gây sự lộn xộn trong kỹ thuật đo. Trong thực tế, tất cả các đoạn chặn của hạt đều
phải đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 1
Tạo hình ảnh tổ chức tế vi; tổ chức phải
là đại diện của vật liệu và không bị ảnh hưởng bởi sự đánh bóng mẫu. Ảnh tổ chức
có thể thu được bằng kính hiển vi điện tử quét SEM hoặc bằng kính hiển vi quang
học.
Sự lựa chọn độ phóng đại sẽ dựa theo
kích thước hạt, tuy nhiên trạng thái tiêu biểu sẽ bảo đảm nhìn thấy khoảng 10 hạt
đến 20 hạt trên trường quan sát, như trình bày trên Hình A.1.
Bước 2
Thu được ảnh của thang đo hoặc lưới vạch
micromét liên kết với chuẩn quốc gia. Việc này phải tiến hành ở cùng độ phóng đại
và điều kiện như đã sử dụng để thu được ảnh tổ chức tế vi của hợp kim cứng như
trong Bước 1.
Bước 3
Từ ảnh hiệu chuẩn thu được trong Bước
2, xác định độ phóng đại của ảnh tổ chức tế vi bằng thước chuẩn bằng thép (liên
kết với chuẩn quốc gia). Đo (bằng mắt thường) khoảng cách giữa hai vạch dấu
trên ảnh của lưới vạch micromet, đọc tới số đọc 0,5 mm gần nhất. Tính toán khoảng
cách giữa hai vạch dấu này trên thước lưới vạch micromét. Trong trường hợp này
các đường vạch được trình bày trên Hình A.2, khoảng cách giữa các vạch là 10 mm, như vậy, khoảng
cách giữa đường tâm của 1 và 81 được đo có kích thước thực là 800 mm. Độ phóng đại thu
được sẽ phụ thuộc vào kỹ thuật tiếp theo được sử dụng để tạo ảnh. Công thức
(A.1) sẽ được dùng để xác định độ phóng đại:
(A.1)
Sự đánh giá sai số của độ phóng đại
có thể được thực hiện bằng đo nhiều lần chiều dài khác nhau của lưới vạch
và thu được giá trị trung bình của độ
phóng đại và sai lệch trung bình
của nó.
Bằng sự luân phiên sai số tối đa và tối thiểu của độ phóng đại có thể bằng ước
đoán được sai số nhìn bằng mắt của phép đo là ± 0,5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.2)
Phải sử dụng công thức (A.3) để xác định
độ phóng đại nhỏ nhất:
(A.3)
Ví dụ thực hành, Hình A.2 được sao lại
Hình A.1 và được phóng đại. Ảnh của lưới vạch hiệu chuẩn cũng được phóng đại
cùng số lần và giá trị phóng đại trung bình cuối cùng được tính toán bằng x
570.
Bước 4
Một loạt các đường song song được vẽ
qua ảnh của tổ chức tế vi hợp kim cứng như trình bày trên Hình A.2.
Những đường này được sắp xếp ở những
khoảng cách vừa đủ để chúng được phân cách rõ ràng tới mức một hạt bất kỳ chỉ bị
cắt bởi một đường. Do đó số lượng đường được kẻ qua một ảnh phụ thuộc
vào kích thước hạt.
Bước 5
Đo chiều dài của các đoạn để trên mỗi
hạt cacbit. Những giá trị đo này là những chiều dài đoạn chặn. Những chiều dài
đoạn chặn được trình bày trong hình ảnh trên Hình A.3 (hình đã ẩn đi nền tổ chức
tế vi). Những hạt tiếp xúc với đường chặn sẽ không được đo như là chiều dài đoạn
chặn hoàn chỉnh. Các chiều dài đoạn chặn được đo là những hạt nằm trong Bảng
A.1. Bảng giải trình như thế này được khuyến nghị sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 -
Các đường thẳng chặn được vẽ cắt ngang qua Hình A.1
Bước 6
Đối với từng chiều dài đoạn chặn đo được,
chiều dài đoạn chặn thực thu được bằng độ phân giải ở độ phóng đại trung bình.
Từ chiều dài đoạn chặn trung bình và độ sai lệch tiêu chuẩn có thể tính được
các số liệu như trình bày trong Bảng A.1. Ít nhất 200 đoạn chặn phải được đo,
xem 7.1.
Những đường trên Hình A.2 cần vẽ cách
nhau đủ xa để sao cho không xảy ra hiện tượng một cacbít bị hai đường hay nhiều
hơn cắt ngang. Số đường có thể vẽ trên ảnh nhiều hay ít tùy thuộc vào kích thước
hạt.
Hình A.3 -
Các đường chặn để đo kích thước hạt từ Hình A.2
Các đoạn chặn tiếp xúc với cạnh của ảnh
sẽ không được đếm
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y Chiều dài đoạn chặn trung bình, mm
Hình A.4 - Sự
tiệm cận giá trị trung bình của đoạn chặn
Việc vẽ biểu đồ đường cong phân bố giá
trị trung bình của đoạn chặn theo số lượng của đoạn chặn đo được sẽ có ích cho
việc xác định cần phải đo bao nhiêu đoạn chặn. Trong ví dụ nêu trong Hình A.4,
giá trị trung bình được tiệm cận sau khoảng 250 lần đo.
Bảng A.1 -
Các kết quả đo thực hiện trên ảnh trong Hình A.1
(chỉ ví dụ với
50 hạt)
Chiều dài
đoạn chặn đo được
mm
Chiều dài
đoạn chặn tính được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường 1
10
1,74
12
2,09
13
2,26
6,5
1,13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,13
30
5,22
23,5
4,09
18
3,13
8,5
1,48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,87
Đường 2
11,5
2
5
0,87
24,5
4,26
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
0,7
9,5
1,65
5
0,87
2
0,35
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18,5
3,22
7
1,22
6
1,04
Đường 3
2
0,35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,39
14,5
2,52
13,5
2,35
1
0,17
12
2,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,04
12,5
2,17
10
1,74
Đường 4
34
5,91
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,5
2,7
5,5
0,96
7
1,22
17,5
3,04
23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
1,22
2,5
0,43
24
4,17
49
8,52
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường 5
17,5
3,04
10
1,74
14,5
2,52
27,5
4,78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,13
18
3,13
37
6,43
Chiều dài trung bình của đoạn chặn:
2,33 mm
Số đoạn chặn: 50
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MẪU BÁO CÁO
Báo cáo đo
kích thước hạt
Báo cáo số
Ngày báo cáo
/ /
Khách hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
……………………………………………………..
……………………………………………………..
Sự nhận biết vật liệu
Sự chuẩn bị mẫu
Chất tẩm thực và thời gian tẩm thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự nhận biết về ảnh
Số ảnh được ảnh hưởng
Có hoạt hóa không
Có/không
Độ phóng đại
Số N.A của kính vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả
Số đoạn chặn
Giá trị trung bình của đoạn chặn
Người thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chữ ký
Bảng sau đây là báo cáo phù hợp thể thức
bao gồm các kết quả đo được chi tiết hóa trong Bảng A.1.
Báo cáo đo
kích thước hạt
Báo cáo số
CMMT/000/000
10/04/2009
Khách hàng
Viện khoa học vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số 8, Hoàng Quốc Việt
…………………………………………………….
Cầu Giấy, Hà Nội
……………………………………………………..
Sự nhận biết vật liệu
CW C25C, Hệ thống ký hiệu vật liệu WCX/04/01
Sự chuẩn bị mẫu
Máy đánh bóng Prepamatic, quy trình
QPCMMT/B/136
Các chặng bột mài kim cương 120,65
và 20 mm. Mài bóng
6 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất tẩm thực và thời gian tẩm thực
Chất tẩm thực Murakami, 10 g KOH đổ
vào dung dịch 10 g K3Fe (CN)6 trong 200 ml nước
Tẩm thực 6 phút ở nhiệt độ thường
Sự nhận biết về ảnh
CWC25C.jpg
1
Có hoạt hóa không
Có
Độ phóng đại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4
Giấy chứng nhận kiểm định
Kết quả
Số đoạn chặn
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người thực hiện
E.G Benentt
E.G Bennett
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ISO 4499 : 1978, Hardmetals -
Metallographic determination of microstructure (Hợp kim cứng
- Xác định tổ chức tế vi).
[2] GEROGE, F. VANDER VOORT, Metallography,
principles and
practices. McGraw-Hill, pp.229, 706, 1984 (Kim tương học,
nguyên lý và thực hành).
[3] SAMUALS, L.E. Metallographic
Polishing by Mechanical Methods, 3rd edition. American
Society for Metals, pp. 320 (Đánh bóng kim tương bằng phương pháp cơ học,
in lần thứ 3).
[4] DE HOFF, R.T. and RHIRES, F.N. Quantitative
Microscopy, McGraw-Hill, USA, 1968, pp. 239-241 (Cách dùng kính hiển vi định
lượng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ROEBUCK, B. and BENNETT, E.G.NPL
MATC(MN)03, March 2001. Ultrafine Grained Hardmetals Grain Size and
Distribution (Kích thước hạt và phân bố kích thước hạt trong hợp kim cứng hạt
siêu mịn).
[7] BRADBURY, S. An Introduction to the
Optical Microscope, Royal Microscopical Society, Oxford Science
Publications, p. 29 (Giới thiệu về kính hiển vi quang học).
[8] TOPPING, J. Errors of Observation
and Their Treatment, Science Paperbacks, Chapmann and Hall, pp. 62. 1979 (Sự
theo dõi và xử lý sai số, sách bìa giấy mỏng nhà xuất bản Sapman và Hôl).
[9] BS DD ENV 623-3 1993, Advanced
technical ceramics - General textural properties, Part 3. Determination of
grain size (Gốm kỹ thuật cao cấp - Tổng quan về đặc điểm cấu trúc, Phần 3 -
Xác định kích thước hạt).
[10] ASTM B657, Guide for Metallographic
Identification of
Microstructure in Cemented Carbides (Hướng dẫn nhận diện tổ chức tế vi
trong hợp kim cứng cacbit thiêu kết).
[11] ASTM B665, Standard Guide for
Metallographic Sample Preparation of Cemented Tungsten Carbides (Tiêu chuẩn
hướng dẫn cách chuẩn bị mẫu kim tương cho hợp kim cứng thiêu kết hệ cacbit vonfram).
[12] ASTM E112, Standard Test Methods
for Determining Average Grain Size (Tiêu chuẩn thử nghiệm để xác định kích
thước hạt trung bình).
1) đối với các hạt đẳng
trục, có thể biến đổi đường kính vòng tròn tương đương (ECD) kích thước hạt thành đoạn chặn
đường (LI) tính theo công thức [1]:
LI = = ECD (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách biểu diễn này đã được thảo luận
trong tài liệu viện dẫn [1] và [5] trong thư mục tham khảo.