Tên
gọi chỉ tiêu
|
Mức
và yêu cầu đối với lớp phủ dùng để
|
Bao
kín bằng dầu hoặc sáp
|
Sơn
và phủ chất dẻo
|
Chất
lượng bề mặt
|
Lớp phủ phải đồng đều và bền chắc.
Trên bề mặt không cho phép có:
đọng cặn;
các vệt hoặc các vết không phủ chặt
hoặc không được phủ;
các vết xước sâu đến kim loại nền;
các nguồn ăn mòn; bẩn do dầu, mỡ
hoặc các chất hoạt hóa bề mặt - đối với lớp phủ dùng để sơn và phủ chất dẻo.
|
Màu
|
Tông màu phải giống nhau hoặc lóng
lánh
|
Cấu
trúc
|
Tinh thể thô và (hoặc) mịn.
|
Tinh thể thô hoặc vô định hình.
|
Hàm
lượng hóa chất hòa tan trong nước
|
-
|
Sau khi thử độ dẫn điện riêng của
nước không được vượt quá 3 lần giá trị ban đầu.
|
Khối
lượng
lớp phủ
trên 1 đơn vị diện tích bề mặt g/m2
|
Không nhỏ hơn 5,0
|
Không lớn hơn 10,0.
Khối lượng lớp phủ phải đảm yêu
cầu về chống ăn mòn của sản phẩm.
|
Khả
năng hút dầu g/m2
|
Không nhỏ hơn 2,0
|
-
|
Tính
chịu ăn mòn
|
Sau khi thử ăn mòn, trên bề mặt
lớp phủ không được gỉ.
|
2. Phương pháp thử
2.1. Nguyên tắc chung
Phải dùng hóa chất tinh khiết phân
tích (TKPT) và nước cất để thử. Tiến hành thử trên các sản phẩm đã phủ phốt
phát hoặc trên chi tiết hoặc trên mẫu so sánh được phủ phốt phát đồng thời với
sản phẩm. Vật liệu, chế độ nhiệt luyện và tính chất bề mặt của mẫu so sánh phải
giống như chi tiết cần kiểm tra.
Diện tích bề mặt mẫu không nhỏ hơn
50 cm2, khối lượng của mẫu không lớn hơn 200 g. Tiến hành thử trên
không ít hơn 3 mẫu giống nhau.
2.2. Kiểm tra chất lượng bề mặt
Tiến hành kiểm tra chất lượng bề mặt
theo tài liệu pháp quy kỹ thuật tương ứng.
2.3. Xác định cấu trúc tinh thể
Quan sát bề mặt lớp phủ bằng kính
lúp có độ phóng đại 6x với ánh sáng ban ngày hoặc chiếu sáng nhân tạo có cường độ
tương ứng.
Nếu trong trường nhìn có thể phân
biệt được các tinh thể riêng biệt thì lớp phủ được coi là có tinh thể thô. Nếu
quan sát thấy bề mặt đồng nhất (không phân biệt được các tinh thể) thì lớp phủ được
coi là có tinh thể mịn. Nếu quan sát thấy bề mặt lóng lánh ánh kim thì lớp phủ được
coi là vô định hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.1. Bản chất phương pháp.
Phương pháp bao gồm việc nhúng mẫu
trong nước sôi và xác định sự thay đổi độ dẫn điện riêng của nó.
2.4.2. Thiết bị và hóa chất.
2.4.2.1. Dụng cụ để xác định độ dẫn điện
riêng.
2.4.2.2. Bếp điện hoặc một nguồn nhiệt khác.
2.4.2.3. Nước cất với độ dẫn điện riêng không
lớn hơn 3,0 x 10-6 s/m ở nhiệt độ ( 25 ± 1)oC.
2.4.3. Tiến hành thử.
Mẫu được nhúng hoàn toàn trong nước
sôi trong 5 min, thể tích của nước sôi được tính là 5 cm3 cho 1 cm2 bề
mặt lớp phủ. Làm nguội cả nước và mẫu đến nhiệt độ thường và lấy mẫu ra khỏi
nước. Bổ sung thêm nước vào nếu lượng nước hao đi quá 10 % và xác định độ dẫn điện
riêng của nó ở nhiệt độ (25 ± 1)oC.
2.5. Xác định khối lượng lớp phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp bao gồm việc xác định
hiệu khối lượng mẫu trước và sau khi hòa tan lớp phủ.
2.5.2. Thiết bị và hóa chất.
2.5.2.1. Cân có sai số không lớn hơn 0,0001
g.
2.5.2.2. Nhiệt kế.
2.5.2.3. Bình hút ẩm.
2.5.2.4. Bàn chải.
2.5.2.5. Natri hyđrôxit, dung dịch 20 %.
2.5.2.6. Axêtôn.
2.5.3. Tiến hành thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành hòa tan lớp phủ trong dung
dịch natri hyđrôxit ở nhiệt độ (40 ± 2)oC
trong thời gian không ít hơn 5 min. Lấy mẫu ra khỏi dung dịch và tách cẩn thận
hết các cặn bám trên bề mặt mẫu bằng dòng nước chảy và bàn chải. Làm sạch mẫu
bằng axêtôn, sấy khô bằng cách thổi khí nóng và làm nguội trong bình hút ẩm.
2.5.4. Xử lý kết quả.
Khối lượng lớp phủ trên một đơn vị
diện tích bề mặt (ms), g/m2, được tính theo
công thức:
(1)
Trong đó: m - khối lượng
mẫu trước khi hòa tan lớp phủ, g;
m1 - khối lượng mẫu sau khi hòa tan lớp phủ, g;
s - diện
tích bề mặt lớp phủ, cm2.
2.6. Xác định độ hút dầu
2.6.1. Nội dung phương pháp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.2. Thiết bị và vật liệu.
2.6.2.1. Cân có sai số không lớn hơn 0,0001
g.
2.6.2.2. Bếp điện hoặc một nguồn nhiệt khác.
2.6.2.3. Nhiệt kế.
2.6.2.4. Dầu parafin có độ nhớt động học (30 ± 2).106 m2/s
ở nhiệt độ 20oC.
2.6.2.5. Giấy lọc.
2.6.3. Tiến hành thử.
Đo diện tích bề mặt mẫu với sai số ± 2 % và cân mẫu. Nhúng mẫu vào dầu parafin, nung đến
nhiệt độ (130 ± 5)oC và giữ nguyên trong đó
đến khi cả dầu và mẫu nguội đến nhiệt độ thường. Lấy mẫu ra khỏi dầu, dùng giấy
lọc thấm hết dầu trên bề mặt mẫu cho đến khi không còn vết dầu trên giấy lọc.
Cân mẫu.
2.6.4. Xử lý kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Trong đó: m1 - khối lượng mẫu đã thấm dầu, g;
m - khối
lượng mẫu trước khi nhúng vào dầu, g;
s - diện
tích bề mặt lớp phủ, cm2.
2.7. Xác định tính chịu ăn mòn
2.7.1. Nội dung phương pháp.
Phương pháp bao gồm việc đặt mẫu trong
dung dịch natri clorua và xác định sự ăn mòn của mẫu.
2.7.2. Thiết bị và các dung dịch.
2.7.2.1. Kính lúp có độ phóng đại 6x.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.7.2.3. Nước cất.
2.7.3. Tiến hành thử.
2.7.3.1. Tiến hành thử phụ thuộc vào công
dụng của lớp phủ với số chu trình quy định trong các tiêu chuẩn về từng dạng
sản phẩm cụ thể.
2.7.3.2. Đối với lớp phủ dùng để sơn hoặc phủ
chất dẻo bổ sung, tiến hành thử như sau: đặt mẫu vào trong dung dịch natri
clorua 1 % trong 5 min ở nhiệt độ (20 ± 5)oC,
lấy mẫu ra khỏi dung dịch, ngay lập tức rửa sạch mẫu bằng nước chảy và sau đó
rửa nước cất, đặt mẫu nghiêng một góc 30o so với phương nằm ngang và làm khô ở nhiệt độ (20 ± 5)oC. Sau 30 min kể từ lúc lấy mẫu ra khỏi
dung dịch, dùng kính lúp xác định sự ăn mòn bề mặt mẫu.
2.7.3.3. Đối với lớp phủ dùng để tẩm dầu hoặc
sáp tiến hành thử như sau: đặt mẫu vào trong dung dịch natri clorua 3 % trong 5
min ở nhiệt độ (20 ± 5)oC, lấy mẫu ra khỏi
dung dịch, ngay lập tức rửa sạch mẫu bằng nước chảy và sau đó rửa nước cất, đặt
mẫu nghiêng một góc 30o so
với phương nằm ngang và làm khô ở nhiệt độ (20 ± 5)oC. Sau 30 min kể từ lúc lấy mẫu ra khỏi dung dịch, dùng
kính lúp xác định sự ăn mòn bề mặt mẫu.
2.7.3.4. Đối với lớp phủ vô định hình, tiến hành
thử như sau: đặt mẫu vào nước trong 5 min ở nhiệt độ (20 ± 5)oC, lấy mẫu ra khỏi nước, đặt mẫu
nghiêng một góc 30o so với phương
nằm ngang và làm khô ở nhiệt độ (20 ± 5)oC,
sau 30 min kể từ lúc lấy mẫu ra khỏi nước, dùng kính lúp xác định sự ăn mòn của
bề mặt mẫu.
2.8. Biên bản thử
Biên bản thử phải đầy đủ những quy định
sau:
1) tên gọi và ký hiệu mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) dạng lớp phủ (đặc điểm công nghệ,
chế tạo, công dụng);
4) phương pháp thử và những tính
toán cần thiết;
5) kết quả thử;
6) ký hiệu của tiêu chuẩn này;
7) ngày thử và họ tên người thử.