TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 4777
: 1989
ST
SEV 1996 : 1979
QUẶNG
VÀ QUẶNG TINH KIM LOẠI MÀU – PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH RÂY VÀ PHÂN TÍCH LẮNG XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN ĐỘ HẠT
Ores and concentrates
of nonferrous metals – Method of sieve and sedimentary analysis for determination
size
Lời nói đầu
TCVN 4777 : 1989 phù hợp với ST SEV 1996 :
1979.
TCVN 4777 : 1989 do Trung tâm Tiêu chuẩn Chất
lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng trình duyệt, Ủy ban
Khoa học Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ
Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại
khoản 1 điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 điều
6 Nghị định số 127/2007/Nđ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QUẶNG VÀ QUẶNG TINH
KIM LOẠI MÀU – PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH RÂY VÀ PHÂN TÍCH LẮNG XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN
ĐỘ HẠT
Ores and concentrates
of nonferrous metals – Method of sieve and sedimentary analysis for
determination size
Tiêu chuẩn này áp dụng cho quặng và quặng có độ
hạt đến 50 mm và quặng tinh kim loại màu; quy định phương pháp phân tích rây và
phân tích lắng xác định thành phần độ hạt.
1. Nguyên tắc của
phương pháp
Phương pháp bao gồm xác định thành phần độ
hạt của quặng bằng cách sàng khô hoặc sàng ướt các mẫu trên một hoặc một số
sàng (rây) có lỗ lưới lớn hơn 0,04 mm, và bằng cách phân chia các hạt có cỡ hạt
nhỏ hơn và bằng 0,04 mm thành các phần theo tốc độ rơi trong môi trường lỏng.
Sau đó cân các cấp hạt (các phần) nhận được và tính thu hoạch của chúng theo
phần trăm khối lượng chung của mẫu đã đưa phân tích.
Khi có rây cỡ lỗ lưới đến 0,04 mm thì áp dụng
rây ướt đến cỡ đó.
2. Quy định chung
2.1. Đối với quặng có cỡ hạt lớn hơn 3 mm đến 50
mm và cỡ hạt lớn hơn 0,04 mm đến 3 mm, tiến hành phân tích rây trên bộ rây tiêu
chuẩn có môđun thang phân cấp tương ứng là 2 và
. Đối
với quặng có cỡ hạt đến 0,04 mm tiến hành phân tích lắng.
2.2. Tiến hành sàng quặng bằng phương pháp cơ
giới liên tục hoặc gián đoạn. Chỉ sử dụng sàng thủ công để sàng kiểm tra. Sơ đồ
thiết bị để sàng liên tục nêu ở Hình 1, để sàng gián đoạn (từng mẻ) nêu ở Hình
2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 − Sơ đồ thiết
bị sàng liên tục bằng biện pháp cơ giới
2.3. Việc chọn kích thước lỗ lưới và số lưới
trong mỗi trường hợp cụ thể được xác định theo mục đích phân tích. Các rây
trong bộ rây để sàng được xếp theo thứ tự kích thước lỗ lưới giảm dần từ trên
xuống, bắt đầu từ lỗ lưới lớn nhất.
2.4. Thời gian sàng (rây) phụ thuộc vào độ hạt
của quặng. Khi sàng kiểm tra trong vòng 3 phút nếu các trị số kết quả thay đổi
không vượt quá 0,5 % trị số tuyệt đối thì coi là sàng đạt yêu cầu.
3. Mẫu
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 4775 :
1989.
Khối lượng nhỏ nhất của mẫu để phân tích rây
(mmin), tính bằng kg, xác định theo công thức:
mmin =
0,02 d2 + 0,5d (2)
trong đó : d là kích thước cục lớn nhất của
vật liệu cần lấy mẫu, mm.
4. Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Rây có lưới lỗ vuông theo TCVN 2230 : 1977

Hình 2 − Bộ rây để sàng gián đoạn bằng biện
pháp cơ giới trên máy phân tích rây.
1 Nắp;
2 Bộ rây;
3 Bộ đáy.
4.3. Máy phân tích bùn để phân tích lắng.
4.4. Bộ gá phụ để sàng cơ giới bằng phương pháp
ướt (xem Hình 5)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Ống phun nước kiểu xoáy;
2 Ống cấp nước rửa;
3 Thân bộ gá phụ;
4 Mặt lưới;
5 Ống dẫn sản phẩm dưới sàng.
4.5. Tủ sấy có dụng cụ để kiểm tra và duy trì
nhiệt độ (105 ± 5) oC.
4.6. Cân kỹ thuật có sai số cân không lớn hơn 0,5
% khối lượng của mẫu.
4.7. Đồng hồ bấm giây hoặc rơle thời gian.
4.8. Bao bì để bảo quản và vận chuyển mẫu (khay,
thùng, hộp, túi polyêtylen,...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Chuẩn bị thử
5.1. Xác định kích thước cục quặng lớn nhất bằng
sàng sơ bộ hoặc theo các kết quả nghiên cứu trước đây.
5.2. Tiến hành sấy mẫu nếu sàng quặng ẩm có khó
khăn. Khi phân tích rây quặng có cỡ hạt lớn hơn 3 mm thì sấy mẫu đến độ ẩm
không lớn hơn 5 %, còn khi quặng có cỡ hạt đến 3 mm thì sấy mẫu đến khối lượng
không đổi.
Xác định độ ẩm của quặng tiến hành theo TCVN
4776 : 1989.
5.3. Trước lúc bắt đầu sàng phải kiểm tra và làm
sạch tất cả các dụng cụ và rây.
6. Tiến hành thử
6.1.1. Mẫu quặng đưa sàng được cấp từng phần hoặc
theo dòng liên tục, không cho phép quá tải và làm tắc lưới sàng. Khi sàng gián đoạn
(từng mẻ), chiều dày lớp quặng ở rây trên cùng không được vượt quá 4 lần kích
thước cục lớn nhất. Khi sàng liên tục, đổ mẫu vào lưới trên sao cho chiều dày
lớp quặng trên lưới không lớn hơn kích thước cực lớn nhất.
6.1.2. Thời gian sàng (rây) một mẻ không nhỏ hơn 10
phút.
6.2. Phân tích rây quặng có cỡ hạt đến 3 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Thời gian sàng (rây) không nhỏ hơn 20
phút
6.2.3. Khi trong mẫu có số lượng lớn các hạt
nhỏ hơn 0,074 mm và sét mịn bám vào hạt lớn. để phân tích chính xác hơn phải
tiến hành sàng sơ bộ tách các hạt mịn theo phương pháp sàng ướt.
Khi sàng thủ công theo phương pháp ướt phải đổ
mẫu vào rây có cỡ lỗ nhỏ nhất và rửa hạt mịn bằng dòng nước yếu hoặc nhúng rây
vào chậu nước nhiều lần cho tới khi nước rửa trong suốt.
Khi sàng cơ giới bằng phương pháp ướt thì sử
dụng máy phân tích rây có phần phụ. đổ mẫu vào lưới trong ngăn sàng. đậy kín
ngăn sàng bằng nắp có ống phụ nước kiểu xoáy và ghép vào khung của máy phân
tích rây. Sau đó, đồng thời đóng động cơ điện của máy phân tích rây và cấp nước
vào ống phun nước. Lưu lượng nước 3 dm3/ph.
Sản phẩm dưới sàng theo nước chảy qua ống dẫn
vào chậu chứa riêng.
6.2.4. Khi sàng ướt phải sấy và cân sản phẩm
trên sàng. Xác định khối lượng hạt mịn đã rửa theo hiệu số khối lượng mẫu ban đầu
với sản phẩm trên sàng.
Sản phẩm trên sàng được đưa sàng khô trên máy
phân tích rây, khi đó rây cỡ nhỏ nhất đã dùng để rửa cũng được lắp vào bộ rây.
Gộp chung khối lượng đã cân của sản phẩm dưới sàng đó với khối lượng hạt mịn đã
rửa trước.
6.2.5. Khi xác định thành phần độ hạt sản
phẩm có cỡ hạt đến 0,04 mm, sản phẩm được gom vào thùng, khử nước rồi sấy ở
nhiệt độ (105 ± 5) oC.
6.3. Phân tích lắng quặng có cỡ hạt đến 0,01
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2. Cỡ hạt của quặng trong mỗi bình xác định
theo lưu lượng nước chảy qua máy.
6.3.3. Lưu lượng nước (Q) tính bằng cm3/ph
xác định theo công thức:
Q = 60 . S . V (2)
trong đó:
S là diện tích tiết diện ngang phần
hình trụ của bình, cm2;
V là tốc độ rơi của hạt, cm/s, xác định
theo công thức Stoks : V = 54,5 (δ − 1)d2;
δ là khối lượng riêng của quặng,
g/cm3;
d là đường kính hạt được tách vào
mỗi bình của thiết bị, mm.
6.3.4. Khối lượng mẫu cấp vào máy phân tích
là 50 g, ở dạng bột khô hoặc bùn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.6. Để tránh tạo ra bóng khí trong nước,
khi phân tích phải dùng nước ở nhiệt độ phòng. Khi phân tích vật liệu chứa sét
thì dùng nước cất. Khắc phục hiện tượng keo tụ của các hạt bằng cách gia công
sơ bộ vật liệu tùy theo tính chất của nó, hoặc sử dụng chất hoạt tính bề mặt
phù hợp, hoặc khử từ đối với vật liệu có từ tính.
6.3.7. Khi thấy chất lỏng trên lớp cặn lắng ở
bình cuối cùng trong hoàn toàn thì ngừng phân tích. Sau khi ngừng cấp nước vào
máy phân tích bùn, tiến hành tháo các cấp hạt (phần) quặng qua lỗ tháo ở đáy
bình.
6.3.8. Vật liệu thu được từ mỗi bình đưa gạn,
lọc, sấy, cân. Số lượng vật liệu chứa trong bùn tràn của bình cuối cùng được
xác định theo hiệu số giữa khối lượng ban đầu của mẫu với tổng khối lượng các
cấp hạt (phần) nhận được khi phân tích.
7. Tính kết quả
7.1. Khối lượng của mỗi cấp hạt thu được sau khi
sàng (rây) hoặc phân tích lắng được cân riêng và ghi lại kết quả.
7.2. Hiệu số giữa khối lượng mẫu và tổng khối
lượng các cấp hạt của mẫu đó (nhận được do sàng trên rây hoặc phân tích lắng)
không vượt quá 2 % khối lượng mẫu. Nếu vượt quá phải phân tích lại.
7.3. Thu hoạch mỗi cấp hạt quặng (gn) tính bằng phần trăm
theo công thức :
, (4)
trong đó :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng mẫu để phân tích, kg.
Tiến hành tính kết quả phân tích với độ chính
xác đến 0,1 %.
7.4. Tổng thu hoạch của tất cả các cấp hạt tính
theo công thức (4) đối với một mẫu phải bằng 100 %.
7.5. Trình bày các kết quả phân tích thực hiện
theo biểu mẫu ở Phụ lục 2.
PHỤ
LỤC 1
Thuật
ngữ và định nghĩa
1. Thành phần độ hạt :Đặc tính thành phần quặng
theo cỡ hạt, chỉ rõ hàm lượng các hạt kích thước khác nhau trong quặng, biểu
thị bằng phần trăm so với khối lượng mẫu.
2. Phân tích rây (sàng) : Phương pháp xác định
thành phần độ hạt của quặng bằng cách sàng mẫu qua bộ rây tiêu chuẩn có cỡ lỗ
khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Sản phẩm dưới sàng (lưới) tập hợp các hạt có
kích thước khác nhau khi sàng lọt qua lưới có cỡ lỗ xác định.
5. Sản phẩm trên sàng (lưới) : Tập hợp các hạt
có kích thước khác nhau khi sàng lưu lại trên lưới có cỡ lỗ xác định.
6. Cấp hạt : Tập hợp các hạt có kích thước được
giới hạn bằng lỗ lưới các hạt lọt qua và cỡ lỗ lưới các hạt lưu lại trên lưới
khi sàng.
7. Thu hoạch cấp hạt : Tỷ số giữa khối lượng
hạt của một cấp hạt trên khối lượng của mẫu thử, tính bằng phần trăm.
8. Sàng liên tục : Khâu sàng trong đó quặng được
cấp liên tục vào bề mặt sàng và đồng thời quặng được đỡ liên tục.
9. Sàng gián đoạn (từng mẻ) : Là khâu sàng
trong đó các sản phẩm trên sàng và sản phẩm dưới sàng lưu lại trong sàng đến
khi hoàn thành quá trình sàng.
PHỤ
LỤC 2
Các
kết quả phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
− Tên sản phẩm:
− Ngày xuất sản phẩm:
− Số hiệu bản lý lịch của sản phẩm:
− Phương pháp phân tích:
Số TT
Các cấp hạt, mm
Thu hoạch
Thu hoạch tổng
cộng, %
Ghi chú
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mất mát:
Ngày tháng
năm
Họ và tên
Chức vụ
Chữ ký