TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
4501-1 : 2009
ISO
527-1 : 1993
WITH AMENDMENT 1:2005
CHẤT
DẺO - XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT KÉO - PHẦN 1: NGUYÊN TẮC CHUNG
Plastics -
Determination of tensile properties - Part 1: General principles
Lời nói đầu
TCVN 4501 - 1 ÷ 5 : 2009 thay
thế cho TCVN 4501 : 1988.
TCVN 4501-1 : 2009 hoàn toàn tương đương
với ISO 527-1 : 1933, đính chính kỹ thuật 1:1994 và Bản sửa đổi 1 : 2005.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ tiêu chuẩn TCVN 4501 (ISO 527), Chất dẻo -
Xác định tính chất kéo, gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 4501-1 : 2009 (ISO 527-1 : 1993), Phần
1: Nguyên tắc chung;
- TCVN 4501-2 : 2009 (ISO 527-2 : 1993), Phần
2: Điều kiện thử đối với chất dẻo đúc và đùn;
- TCVN 4501-3 : 2009 (ISO 527-3 : 1995), Phần
3: Điều kiện thử đối với màng và tấm;
- TCVN 4501-4 : 2009 (ISO 527-4 : 1997), Phần
4: Điều kiện thử đối với compozit chất dẻo gia cường bằng sợi đẳng hướng và
trực hướng;
- TCVN 4501-5 : 2009 (ISO/FDIS 527-5 : 1993),
Phần 5: Điều kiện thử đối với compozit chất dẻo gia cường bằng sợi đơn hướng.
CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH
TÍNH CHẤT KÉO - PHẦN 1: NGUYÊN TẮC CHUNG
Plastics -
Determination of tensile properties - Part 1: General principles
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1 Tiêu chuẩn này qui định các nguyên tắc chung
đối với việc xác định các tính chất kéo của chất dẻo và compozit chất dẻo trong
các điều kiện xác định.
Một số kiểu mẫu thử khác nhau được quy định
để phù hợp với các loại vật liệu khác nhau được nêu chi tiết trong các phần
tiếp theo của TCVN 4501.
1.2 Các phương pháp được sử dụng để khảo sát đặc
tính kéo của mẫu thử và xác định độ bền kéo, modul kéo và các mặt khác của mối
quan hệ ứng suất/độ biến dạng kéo trong các điều kiện xác định.
1.3 Các phương pháp được lựa chọn phù hợp để sử
dụng với các loại vật liệu sau:
- Các vật liệu nhiệt dẻo cứng và bán cứng
dùng để đùn và đúc, bao gồm các tổ hợp gia cường và độn bổ sung các loại không
độn; các màng và tấm nhiệt dẻo cứng và bán cứng;
- Các vật liệu đúc nhiệt rắn cứng và bán
cứng, bao gồm các tổ hợp gia cường và độn; các tấm nhiệt rắn cứng và bán cứng,
kể cả các tấm mỏng;
- Các compozit nhiệt dẻo và nhiệt rắn gia
cường bằng sợi kết hợp các chất gia cường đơn hướng hoặc không đơn hướng như
lưới, vải dệt, sợi thô, sợi ngắn, các chất gia cường phối hợp hay lai tạo, sợi
thô và sợi nghiền nhỏ; các tấm được làm từ các vật liệu tẩm nhựa trước;
- Các polyme tinh thể lỏng hướng nhiệt.
Thông thường các phương pháp không được sử
dụng với các vật liệu xốp cứng hay các cấu trúc có kẹp lớp vật liệu xốp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5 Các phương pháp quy định kích cỡ thích hợp
đối với mẫu thử. Thử nghiệm được tiến hành trên mẫu thử có kích cỡ khác nhau,
hoặc trên mẫu thử được chuẩn bị ở các điều kiện khác nhau, có thể đưa ra các
kết quả không thể so sánh được. Các nhân tố khác như tốc độ thử và ổn định mẫu
thử có thể cũng ảnh hưởng đến kết quả. Vì vậy, khi cần các số liệu để so sánh,
những nhân tố này phải được kiểm soát và ghi chép một cách cẩn thận.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để
áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp
dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 291:1977, Plastic - Standard atmospheres
for conditioning and testing (Chất dẻo - Môi trường chuẩn để ổn định và thử
nghiệm).
ISO 2602:1980, Statistical interpretation of
test results - Estimation of the mean - Confidence interval (Thực hiện thống kê
các kết quả thử nghiệm - Đánh giá giá trị trung bình - Khoảng tin cậy).
ISO 5893:1985, Rubber and plastics test
equipment - Tensile, flexural and compression types (constant rate of traverse)
- Description [Thiết bị thử cao su và chất dẻo - Loại kéo, loại chảy dẻo và nén
(tốc độ truyền ngang không đổi) - Mô tả].
ISO 9513 : 1999, Metallic materials –
Calibration of extensometers used in uniaxial testing (Vật liệu kim loại – Hiệu
chuẩn dụng cụ đo độ giãn sử dụng trong thử nghiệm đơn trục).
3. Nguyên tắc
Mẫu thử được kéo theo trục dọc chính với tốc
độ không đổi cho tới khi mẫu thử nứt rạn hoặc cho tới khi ứng suất (tải) hoặc
độ biến dạng (giãn dài) đạt tới giá trị định trước. Trong suốt quá trình này,
đo tải trọng và độ giãn dài của mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ,
định nghĩa sau:
4.1
Chiều dài đo (gauge length)
L0
Khoảng cách ban đầu giữa các vạch đo ở phần
chính giữa mẫu thử; xem các hình vẽ mẫu thử trong phần liên quan của TCVN 4501.
Chiều dài đo được tính bằng milimét (mm).
4.2
Tốc độ thử (speed of testing)
v
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ thử được tính bằng milimét trên phút
(mm/min).
4.3
Ứng suất kéo (tensile stress)
σ (kỹ thuật)
Lực kéo trên đơn vị diện tích của mặt cắt
ngang ban đầu trong phạm vi chiều dài đo, tác động lên mẫu thử tại bất cứ thời
điểm nào.
Ứng suất kéo được tính bằng megapascal (MPa)
[xem 10.1, Công thức (3)].
4.3.1
Ứng suất kéo tại điểm chảy dẻo; ứng suất đàn
hồi (tensile
stress at yield; yield stress)
σy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất kéo tại điểm chảy dẻo được tính bằng
megapascal (MPa).
Ứng suất kéo tại điểm chảy dẻo có thể nhỏ hơn
ứng suất đạt được lớn nhất (xem Hình 1, đường cong b và c).
4.3.2
Ứng suất kéo tại điểm đứt (tensile stress at
break)
σB
Ứng suất kéo tại điểm mà mẫu thử đứt (xem
Hình 1).
Ứng suất kéo tại điểm đứt tính bằng
megapascal (MPa).
4.3.3
Độ bền kéo (tensile strength)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất kéo lớn nhất mà mẫu thử chịu được
trong phép thử kéo (xem Hình 1).
Độ bền kéo được tính bằng megapascal (MPa).
4.3.4
Ứng suất kéo tại độ biến dạng x % (xem 4,4) (tensile
stress at x % strain)
σx
Ứng suất tại đó độ biến dạng đạt giá trị cụ
thể x được tính bằng phần trăm (%).
Ứng suất kéo tại độ biến dạng x được tính
bằng megapascal (MPa).
Ứng suất này cũng có thể được đo nếu đường
cong ứng suất/biến dạng không biểu thị điểm chảy dẻo (xem Hình 1, đường cong
d). Trong trường hợp này, x sẽ được lấy từ tiêu chuẩn các sản phẩm liên quan
hoặc được thỏa thuận giữa các bên liên quan. Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp
nào, x phải thấp hơn độ biến dạng tương ứng với độ bền kéo.
4.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ε
Sự tăng về độ dài trên đơn vị chiều dài đo ban
đầu.
Biến dạng kéo được biểu thị bằng tỷ lệ không
thứ nguyên hoặc phần trăm (%) [xem 10.2, các Công thức (4) và (5)].
Biến dạng kéo được sử dụng đối với các biến
dạng tới điểm chảy dẻo (xem 4.3.1); đối với biến dạng nằm ngoài điểm chảy dẻo,
xem 4.5.
4.4.1
Biến dạng kéo tại điểm chảy dẻo (tensile strain at
yield)
εy
Biến dạng kéo tại ứng suất điểm chảy dẻo (xem
4.3.1 và Hình 1, đường cong b và c)
Biến dạng kéo được biểu thị bằng tỷ lệ không
thứ nguyên hoặc phần trăm (%).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến dạng kéo tại điểm đứt (tensile strain at
break)
εB
Biến dạng kéo tại ứng suất kéo ở điểm đứt
(xem 4.3.2), nếu đứt mà không chảy dẻo (xem Hình 1, đường con a và d).
Biến dạng kéo tại điểm đứt được biểu thị bằng
tỷ lệ không thứ nguyên hoặc phần trăm (%).
Đối với trường hợp đứt sau khi qua điểm chảy
dẻo, xem 4.5.1.
4.4.3
Biến dạng kéo tại độ bền kéo (tensile strain at
tensile strength)
εM
Biến dạng kéo tại điểm ứng với độ bền kéo
(xem 4.3.3), nếu điều này xảy ra khi không chảy dẻo hoặc tại điểm chảy dẻo (xem
Hình 1, đường cong a và d).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các giá trị độ bền lớn hơn ứng suất
chảy dẻo, xem 4.5.2.
4.5
Biến dạng kéo danh nghĩa (nominal tensile
strain)
εt
Sự tăng về độ dài trên chiều dài đo ban đầu
của khoảng cách giữa hai bộ kẹp (tách rời kẹp).
Biến dạng kéo danh nghĩa được biểu thị bằng
tỷ lệ không thứ nguyên hoặc phần trăm (%) [xem 10.2, Công thức (6) và (7)].
Biến dạng kéo danh nghĩa được sử dụng đối với
các biến dạng trên điểm chảy dẻo (xem 4.3.1). Đối với các biến dạng cho tới
điểm chảy dẻo, xem 4.4. Biến dạng kéo danh nghĩa cho biết tổng độ giãn dài
tương đối xảy ra dọc theo chiều dài của mẫu thử.
4.5.1
Biến dạng kéo danh nghĩa tại điểm đứt (nominal tensile
strain at break)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến dạng kéo danh nghĩa tại ứng suất kéo ở
điểm đứt (xem 4.3.2), nếu mẫu thử đứt sau khi chảy dẻo (xem Hình 1, đường cong
b và c).
Biến dạng kéo danh nghĩa tại điểm đứt được
biểu thị bằng tỷ lệ không thứ nguyên hoặc phần trăm (%).
Đối với trường hợp đứt mà không có chảy dẻo,
xem 4.4.2.
4.5.2
Biến dạng kéo danh nghĩa tại độ bền kéo (nominal tensile
strain at tensile strength)
εtM
Biến dạng kéo danh nghĩa tại độ bền kéo (xem
4.3.3), nếu điều này xảy ra sau khi chảy dẻo (xem Hình 1, đường cong b).
Biến dạng kéo danh nghĩa tại độ bền kéo được
biểu thị bằng tỷ lệ không thứ nguyên hoặc phần trăm (%).
Đối với các giá trị độ bền không có điểm chảy
dẻo hoặc tại điểm chảy dẻo, xem 4.4.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Modul đàn hồi kéo; modul kéo đàn hồi (modulus of
elasticity in tension; tensile modulus of elasticity)
Et
Tỷ số của độ chênh lệch ứng suất σ2
trừ σ1 trên giá trị chênh lệch độ biến dạng tương ứng với ε2
= 0,0025 trừ ε1 = 0,0005 [xem Hình 1, đường cong d và 10.3, Công thức
(8)].
Modul đàn hồi kéo được tính bằng megapascal
(MPa).
Định nghĩa này không áp dụng đối với màng và
cao su.
CHÚ THÍCH 1: Với thiết bị, có máy tính trợ
giúp, việc xác định modul Et sử dụng hai điểm ứng suất/biến dạng
riêng biệt có thể được thay bằng quy trình hồi quy tuyến tính được áp dụng trên
phần đường cong giữa hai điểm.
4.7
Tỷ số Poisson (Poisson's ratio)
μ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ số Poisson được thể hiện bằng tỷ lệ không
thứ nguyên.
Tỷ số Poisson được thể hiện là μb
(hướng chiều rộng) hoặc μh (hướng chiều dày) tùy theo trục tương
ứng. Tỷ số Poisson thường được sử dụng đối với các vật liệu gia cường sợi dài.

CHÚ DẪN
Đường cong a Vật
liệu giòn
Đường cong b và c Vật liệu
dai có điểm chảy dẻo
Đường cong d Vật
liệu dai không có điểm chảy dẻo
Các điểm để tính modul đàn hồi kéo Et
theo 10.3 được biểu thị bằng (σ1, ε1) và (σ2,
ε2), chỉ được thể hiện đối với đường cong d (ε1 = 0,0005;
ε2 = 0,0025).
Hình 1 - Đường cong
ứng suất/biến dạng điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Máy thử
5.1.1 Khái quát
Máy phải phù hợp với ISO 5893 và đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật đã nêu trong 5.1.2 đến 5.1.5 sau đây.
5.1.2 Tốc độ thử
Máy thử kéo phải có khả năng duy trì tốc độ
thử (xem 4.2) như được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Tốc độ máy
thử
Tốc độ
mm/min
Dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
± 20 1)
2
± 20 1)
5
± 20
10
± 20
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
± 10
100
± 10
200
± 10
500
± 10
1) Những dung sai này nhỏ hơn dung sai trong
ISO 5893.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ kẹp để giữ mẫu thử phải được gắn với máy
thử sao cho trục chính của mẫu thử trùng với hướng kéo qua đường tâm của bộ
kẹp. Điều này có thể thực hiện được bằng cách sử dụng đinh ghim định tâm ở bộ
kẹp. Mẫu thử phải được giữ sao cho không bị trượt tương đối so với bộ kẹp và
điều này có thể được thực hiện hiệu quả nhờ loại bộ kẹp có chức năng duy trì
hoặc tăng áp lực lên mẫu thử khi lực kéo mẫu thử gia tăng. Hệ thống kẹp không
được gây ra sự đứt gãy sớm tại bộ kẹp.
5.1.4 Đồng hồ đo tải
Đồng hồ đo tải phải có cơ cấu cho phép chỉ
tổng tải trọng kéo mà mẫu thử phải chịu khi được giữ bởi hai bộ kẹp. Cơ cấu này
về cơ bản không bị hiện tượng trễ quán tính tại vận tốc thử quy định, và phải
chỉ rõ tải trọng với độ chính xác ít nhất 1 % giá trị thực tế. Các lưu ý được
chỉ dẫn trong ISO 5893.
5.1.5 Dụng cụ đo độ giãn
Dụng cụ đo độ giãn tiếp xúc phải phù hợp với
ISO 9513:1999, loại 1. Độ chính xác của loại này phải đạt được trong toàn dải
biến dạng mà phép đo đang được thực hiện. Cũng có thể sử dụng dụng cụ đo độ
giãn không tiếp xúc miễn là chúng đáp ứng các yêu cầu độ chính xác tương tự.
Đối với phép xác định modul đàn hồi, thiết bị
phải có khả năng đo sự thay đổi trong chiều đo của mẫu thử với độ chính xác đến
1 % của giá trị liên quan hoặc tốt hơn, tương đương với ± 1 mm đối với chiều dài đo 50 mm.
Dụng cụ đo độ giãn phải có khả năng xác định
sự thay đổi chiều dài đo của mẫu thử tại bất kỳ thời điểm nào trong lúc thử.
Thiết bị tự động ghi lại sự thay đổi này (nếu có). Về cơ bản, thiết bị bị trễ
quán tính tại vận tốc thử quy định.
Khi dụng cụ đo độ giãn được gắn vào mẫu thử,
cần cẩn thận để đảm bảo rằng mọi sự bóp méo hay hư hại đối với mẫu thử là nhỏ
nhất. Quan trọng là không có khoảng trượt giữa dụng cụ đo độ giãn và mẫu thử.
Mẫu thử cũng có thể được đo bằng đồng hồ đo
độ biến dạng dọc với độ chính xác 1 % đối với giá trị liên quan hoặc tốt hơn,
độ chính xác này tương đương với biến dạng 20 x 10-6 (20 micro biến
dạng) đối với phép đo modul. Đồng hồ đo, việc chuẩn bị bề mặt đo và các tác
nhân liên kết phải được lựa chọn để thực hiện đầy đủ trên vật liệu cần xác
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Vật liệu cứng
Sử dụng trắc vi kế hoặc dụng cụ tương đương
có khả năng đọc đến 0,02 mm hoặc nhỏ hơn và đưa ra phương pháp để đo chiều dày
và chiều rộng của mẫu thử. Kích thước và hình dáng của đe (tấm đỡ) phải phù hợp
với mẫu thử được đo và không tạo ra lực lên mẫu thử để làm thay đổi rõ ràng
kích thước mẫu được đo.
5.2.2 Vật liệu mềm dẻo
Để đo chiều dày sử dụng đồng hồ đo hiện số có
khả năng đọc đến 0,02 mm hoặc nhỏ hơn và được cung cấp một bệ tròn, phẳng gây
ra áp lực 20 kPa ± 3 kPa.
6. Mẫu thử
6.1 Hình dạng và kích thước
Xem TCVN 4501 (ISO 527) phần liên quan đến
vật liệu được thử.
6.2 Chuẩn bị mẫu thử
Xem TCVN 4501 (ISO 527) phần liên quan đến
vật liệu được thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng dụng cụ đo độ giãn quang học, đặc
biệt đối với tấm và màng mỏng, cần phải đánh dấu thước đo trên mẫu thử để xác
định chiều dài đo. Khoảng cách từ điểm chính giữa đến hai vạch đo phải bằng
nhau, và khoảng cách giữa các điểm đánh dấu phải được đo chính xác đến 1 % hoặc
tốt hơn.
Điểm đánh dấu để đo không được bị xước, thủng
lỗ hay in dấu lên mẫu thử theo bất kỳ cách nào có thể làm tổn hại vật liệu được
thử. Phải đảm bảo việc đánh dấu không gây ra tác động có hại đối với vật liệu
được thử và trong trường hợp các đường song song, chúng càng hẹp càng tốt.
6.5 Kiểm tra mẫu thử
Mẫu thử không được vặn xoắn và từng cặp bề
mặt song song phải vuông góc với nhau. Bề mặt và cạnh không bị các vết trầy
xước, lõm, bẩn và ba via. Mẫu thử phải được kiểm tra đúng các yêu cầu này bằng
cách quan sát dựa vào cạnh thẳng, góc vuông và các tấm phẳng, và trắc vi kế.
Các mẫu được kiểm tra mà không đạt một trong các yêu cầu trên sẽ bị loại bỏ
hoặc được chỉnh sửa bằng máy để đạt được kích thước và hình dáng thích hợp
trước khi thử.
6.5 Tính bất đẳng hướng
Xem TCVN 4501 (ISO 527) phần liên quan đến
vật liệu được thử.
7. Số lượng mẫu thử
7.1 Tối thiểu phải năm mẫu thử cho từng chỉ tiêu
thử được yêu cầu và cho các đặc tính được xem xét (modul đàn hồi, độ bền kéo,
v,v …). Số lượng phép đo có thể hơn năm nếu yêu cầu giá trị trung bình có độ
chính xác lớn hơn. Có thể đánh giá điều này bằng các phương thức khoảng tin cậy
(xác suất 95 %, xem ISO 2602).
7.2 Các mẫu kiểu quả tạ mà bị gãy trong phạm vi
các vai hay sự chảy dẻo của mẫu trải ra đến chiều rộng của các vai thì phải
loại bỏ và thử lại bằng mẫu thử khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số liệu dù biến thiên đến mức nào, cũng không
được loại ra khỏi phép phân tích với bất kỳ lý do nào, bởi vì sự biến thiên số
liệu như vậy là một hàm của biến số tự nhiên của vật liệu được thử.
CHÚ THÍCH 2: Khi phần lớn các hư hỏng nằm ngoài
các tiêu chí đối với hư hỏng có thể chấp nhận được, các số liệu có thể được
phân tích thống kê. Tuy nhiên, cần phải thừa nhận rằng kết quả cuối cùng là để
ôn hòa. Trong những trường hợp như vậy, tốt nhất là phép thử được lặp lại với
mẫu thử kiểu quả tạ nhằm giảm khả năng xảy ra các kết quả không chấp nhận được.
8. Ổn định
Mẫu thử phải được ổn định theo quy định trong
tiêu chuẩn phù hợp với vật liệu thử mẫu. Trong trường hợp không có tiêu chuẩn
này, điều kiện thích hợp nhất trong ISO 291 sẽ được lựa chọn, hoặc có sự đồng ý
của các bên liên quan.
9. Cách tiến hành
9.1 Môi trường thử
Tiến hành thử trong môi trường thử tương tự
như môi trường ổn định mẫu thử, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên liên
quan, ví dụ đối với thử nghiệm tại nhiệt độ thấp hay cao.
9.2 Kích thước mẫu thử
Đo chiều rộng b chính xác đến 0,1 mm và
chiều dày h chính xác đến 0,02 mm tại tâm của mỗi mẫu thử và trong phạm vi 5 mm
của mỗi đầu chiều dài đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính các giá trị trung bình số học đối với
chiều rộng và chiều dày của từng mẫu. Những giá trị số học này sẽ được sử dụng
cho mục đích tính toán.
CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp mẫu thử được
tạo hình bằng ép phun, không cần đo kích thước của từng mẫu thử. Chỉ cần đo một
mẫu thử cho từng lô nhằm đảm bảo kích thước tương ứng với loại mẫu thử được
chọn [(xem phần liên quan của TCVN 4501 (ISO 527)]. Đối với các khuôn nhiều
khoang, đảm bảo kích thước của mẫu thử ở mỗi khoang phải như nhau.
CHÚ THÍCH 4: Đối với mẫu thử dập từ vật liệu
tấm hoặc màng, có thể cho rằng chiều rộng trung bình của phần song song tâm của
khuôn rập tương đương với chiều rộng tương ứng của mẫu thử. Việc chấp nhận quy
trình như vậy phải dựa trên các thông số so sánh được lấy từ các khoảng chu kỳ.
9.3 Kẹp mẫu thử
Đặt mẫu thử vào trong hai bộ kẹp, đặt cẩn
thận sao cho trục dọc của mẫu thẳng hàng với trục của máy thử. Sử dụng đinh
ghim định tâm để đạt được sự thẳng hàng, cần phải kéo căng mẫu thử một chút
trước khi vặn chặt bộ kẹp (xem 9.4). Vặn chặt bộ kẹp một cách đều tay và dứt
khoát nhằm tránh mẫu thử bị trượt lệch.
9.4 Tiền ứng suất
Về thực chất mẫu thử không bị ứng suất trước
khi thử. Những ứng suất như vậy có thể được hình thành trong quá trình định tâm
mẫu thử dạng màng hoặc có thể được gây ra do áp lực kẹp, đặc biệt đối với các
vật liệu không rắn lắm.
Ứng suất dư σ0 tại thời điểm bắt
đầu thử đối với phép đo modul không được vượt quá giá trị sau:
|σ0| ≤ 5 x 10-4Et
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σ0 ≤ 10-2 σ
9.5 Lắp đặt dụng cụ đo độ giãn
Sau khi cân bằng tiền ứng suất, lắp đặt và
điều chỉnh dụng cụ đo độ giãn hiệu chỉnh theo chiều dài đo của mẫu thử, hoặc
chuẩn bị đồng hồ đo độ biến dạng dọc phù hợp với 5.1.5. Đo khoảng cách ban đầu
(chiều dài đo) nếu cần thiết. Đối với phép đo tỷ số Poisson, hai thiết bị đo độ
giãn dài hoặc đo độ biến dạng sẽ được chuẩn bị để cùng một lúc đo theo trục dọc
và các trục vuông góc.
Đối với phép đo độ giãn dài bằng thiết bị đo
quang, đánh dấu vạch do trên mẫu thử theo quy định tại 6.3.
Độ giãn dài của chiều dài mẫu thử được đo từ
sự chuyển động của bộ kẹp được sử dụng đối với các giá trị của độ biến dạng kéo
danh nghĩa εt (xem 4.5).
9.6 Tốc độ thử
Đặt tốc độ thử phù hợp với tiêu chuẩn dành
riêng cho vật liệu thử. Trong trường hợp không có thông tin về vấn đề này, tốc
độ thử sẽ được các bên liên quan đưa ra phù hợp với Bảng 1.
Có thể cần thiết chấp thuận các tốc độ khác
nhau đối với việc xác định modul đàn hồi, tính chất ứng suất/biến dạng đến điểm
chảy dẻo, và đối với phép đo độ bền kéo và độ giãn dài lớn nhất. Phải sử dụng
mẫu thử riêng đối với từng tốc độ thử.
Đối với phép đo modul đàn hồi, tốc độ thử
được chọn sao cho mức độ biến dạng càng gần 1 % của chiều dài đo trên phút càng
tốt. Tốc độ thử cuối cùng đối với các loại mẫu thử khác nhau được đưa ra trong
phần liên quan của TCVN 4501 (ISO 527) đến vật liệu được thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại lực và các giá trị tương ứng của việc
gia tăng chiều dài đo và của khoảng cách giữa các bộ kẹp trong suốt quá trình
thử. Tốt hơn nên sử dụng hệ thống ghi tự động ghi lại đầy đủ các đường cong ứng
suất/biến dạng đối với thao tác này [xem Điều 10, Công thức (3), (4) và (5)].
Xác định tất cả ứng suất và biến dạng liên
quan đã xác định trong Điều 4 từ đường cong ứng suất/biến dạng (xem Hình 1),
hoặc sử dụng các phương pháp thích hợp khác.
Đối với những hư hỏng nằm ngoài phạm vi hư
hỏng được chấp nhận, xem 7.2 và 7.3.
10. Tính toán và biểu
thị kết quả
10.1 Tính toán ứng suất
Tính tất cả các giá trị ứng suất trong 4.3
trên cơ sở của diện tích mặt cắt ngang ban đầu của mẫu thử:
σ =
(3)
trong đó
σ là giá trị ứng suất kéo phải tìm, tính bằng
MPa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là diện tích mặt cắt ngang ban đầu của mẫu
thử, tính bằng mm2.
10.2 Tính độ biến dạng
Tính tất cả giá trị độ biến dạng được định
nghĩa trong 4.4 trên cơ sở chiều dài đo:
ε =
(4)
ε (%) = 100 x
(5)
trong đó
ε là giá trị độ biến dạng phải tìm, biểu thị
bằng tỷ lệ không thứ nguyên hoặc phần trăm;
L0 là chiều dài đo của mẫu thử,
tính bằng mm;
ΔL0 là sự gia tăng chiều dài mẫu
giữa các vạch đo, tính bằng mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
εt =
(6)
εt (%) = 100 x
(7)
trong đó
εt là độ biến dạng kéo danh nghĩa,
được biểu thị bằng tỷ lệ không thứ nguyên hoặc phần trăm, %;
L là khoảng cách ban đầu giữa hai bộ kẹp,
tính bằng mm;
ΔL là sự gia tăng khoảng cách giữa hai bộ
kẹp, tính bằng mm.
10.3 Tính modul
Tính modul đàn hồi được định nghĩa trong 4.6
trên cơ sở hai giá trị độ biến dạng cụ thể:
Et =
(8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Et là modul đàn hồi, tính bằng
MPa;
σ1 là ứng suất, tính bằng MPa,
được đo tại giá trị độ biến dạng ε1 = 0,0005
σ2 là ứng suất, tính bằng MPa,
được đo tại giá trị độ biến dạng ε2 = 0,0025
Đối với thiết bị được hỗ trợ máy tính, xem
4.6, chú thích 1.
10.4 Tỷ số Poisson
Nếu được yêu cầu, tính tỷ số Poisson được
định nghĩa trong 4.7 trên cơ sở hai giá trị đo biến dạng tương ứng vuông góc
với nhau:
mn = -
(9)
trong đó
mn là tỷ số Poisson, được biểu thị bằng tỷ số không thứ
nguyên với n = b (chiều rộng) hay h (chiều dày) chỉ hướng vuông góc được lựa
chọn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
εn là độ biến dạng theo hướng
vuông góc, với n = b (chiều rộng) hay h (chiều dày).
10.5 Thông số thống kê
Tính giá trị trung bình số học của kết quả
thử nghiệm và, nếu được yêu cầu, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95 % của giá
trị trung bình theo quy trình được quy định trong ISO 2602.
10.6 Các con số có ý nghĩa
Tính các ứng suất và modul đến ba con số có
nghĩa. Tính độ biến dạng và tỷ số Poisson đến hai con số có nghĩa.
11. Độ chụm
Xem trong TCVN 4501 (ISO 527) phần liên quan
đến vật liệu được thử.
12. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tất cả số liệu cần thiết cho việc xác định
vật liệu được thử, bao gồm chủng loại, nguồn, mã số nhà sản xuất và nguồn gốc;
c) Mô tả bản chất và hình dạng của vật liệu
đó là sản phẩm, bán sản phẩm, miếng thử hay mẫu thử. Phải bao gồm kích thước
chủ yếu, hình dáng, phương pháp sản xuất, chuỗi các lớp và bất kỳ việc xử lý sơ
bộ nào;
d) Kiểu mẫu thử, chiều rộng và độ dày của mặt
cắt song song, bao gồm giá trị trung bình, nhỏ nhất và lớn nhất;
e) Phương pháp chuẩn bị mẫu thử, và bất kỳ
chi tiết nào về phương pháp sản xuất được sử dụng;
f) Nếu vật liệu là sản phẩm hoặc bán sản
phẩm, định hướng mẫu thử liên quan đến sản phẩm hay bán sản phẩm mà nó được
cắt;
g) Số mẫu thử được thử;
h) Môi trường chuẩn để ổn định và thử cùng
với bất kỳ phương thức xử lý ổn định đặc biệt nào, nếu được yêu cầu, theo tiêu
chuẩn liên quan đối với vật liệu hay sản phẩm được thử mẫu;
i) Độ chính xác của máy thử (xem ISO 5893);
j) Loại thiết bị đo độ giãn dài hoặc độ biến
dạng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) Tốc độ thử;
m) Các kết quả thử đơn lẻ;
n) Giá trị trung bình của đặc tính được đo,
được trích dẫn như giá trị biểu thị đối với vật liệu được thử;
o) Độ lệch chuẩn, và/hoặc hệ số biến thiên,
và/hoặc giới hạn tin cậy của giá trị trung bình, nếu yêu cầu;
p) Báo cáo khi có mẫu bị loại và thay thế, lý
do loại bỏ và thay thế;
q) Ngày thử nghiệm.
Phụ
lục A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do bản chất dẻo nhớt, nhiều đặc tính của vật
liệu polyme phụ thuộc không chỉ vào nhiệt độ mà còn phụ thuộc cả vào thời gian.
Liên quan đến thử nghiệm kéo, điều này gây ra các đường cong ứng suất/biến dạng
không tuyến tính (chảy dẻo cong về phía trục biến dạng) ngang bằng trong phạm
vi nhớt dẻo tuyến tính. Hiệu ứng này được ghi nhận đối với các polyme dai. Kết
quả là giá trị modul tiếp tuyến của vật liệu dai được lấy từ phần đầu của đường
cong ứng suất/biến dạng thường phụ thuộc nhiều vào thang đo sử dụng. Như vậy
đối với những loại vật liệu này phương pháp thông thường (đường tiếp tuyến tại
điểm đầu của đường cong ứng suất/biến dạng) không cho các modul tin cậy.
Vì vậy, phương pháp đo modul đàn hồi được quy
định trong TCVN 4501-1 (ISO 527-1), dựa trên hai giá trị độ biến dạng cụ thể
0,25 % và 0,05 %. (Giá trị độ biến dạng thấp hơn không được đặt bằng 0 để tránh
lỗi trong modul được đo gây ra bởi các tác động ban đầu có thể có lúc bắt đầu
của đường cong ứng suất/biến dạng).
Trong trường hợp chất polyme giòn, cả phương
pháp thông thường và phương pháp mới đều cho các giá trị tương tự nhau đối với modul.
Tuy nhiên, phương pháp mới cho phép số đo chính xác và được lặp lại của modul
chất dẻo dai, bền. Do vậy, định nghĩa về modul tiếp tuyến ban đầu đã bị loại bỏ
trong TCVN 4501-1 (ISO 527-1)
Các khía cạnh được đề cập ở trên đối với các
modul tương tự liên quan đến "điểm chảy dẻo chuyển dịch" mà được xác
định trong ISO/R 527 do sự sai lệch của đường cong ứng suất/biến dạng từ đường
tuyến tính ban đầu của nó. Vì vậy, điểm chảy dẻo chuyển dịch được thay thế bằng
điểm biến dạng cụ thể (ứng suất tại độ biến dạng x %, σx, xem 4.3.4).
Do việc xác định điểm chảy dẻo "thay thế" như vậy chỉ quan trọng đối
với vật liệu dai, bền, độ biến dạng cụ thể phải được chọn gần độ biến dạng chảy
dẻo thông thường tìm được.