Tên các bộ phận của
trạm
|
Bán kính vùng bảo
vệ (m)
|
- Bộ phận sinh khí của trạm có sản lượng
đến 20 m3/giờ
- Bộ phận sinh khí của trạm có sản lượng
trên 20 m3/giờ
- Bộ phận phân phối axêtylen
- Bộ phận nạp và các kho bảo quản chai
|
50
100
Không quy định
100
|
2.7. Các nhà của trạm sản xuất phân phối
axêtylen phải là nhà một tầng, không có trần và không có tầng ngầm.
Riêng các gian sản xuất phụ không có nguy cơ
cháy nổ, nhà phục vụ, sinh hoạt có thể làm nhiều tầng nhưng với điều kiện là ở
chung quanh vùng có nguy cơ cháy nổ phải có các tường ngăn cách bằng vật liệu
không cháy.
2.8. Mái nhà của gian sản xuất có nguy cơ
cháy, nổ trong trạm sản xuất cũng như trạm phân phối axêtylen phải làm bằng vật
liệu nhẹ và đảm bảo thông gió tốt. Trường hợp không có vật liệu nhẹ thì có thể
lợp ngói móc, nhưng với điều kiện là các cửa sổ, cửa chiếu sáng tự nhiên, cửa
ra vào phải mở ra phía ngoài và tổng diện tích của các cửa phải lớn hơn 0,5 m2
tính cho thể tích của vùng có nguy cơ nổ.
2.9. Trong phạm vi axetylen có thể bố trí các
gian sản xuất chính (gian đặt bình sinh khí, gian để chai, gian để bình chứa
khí, gian nén khí, gian nạp, gian xử lý hóa học và sấy axetylen) cùng với các
gian sản xuất phụ (khu truống chuyên đất đèn, gian mở thùng đất đèn, xưởng sửa
chữa) và các gian sinh hoạt khác.
2.10. Khi các bộ phận sản xuất axetylen được
bố trí trong một ngôi nhà thì giữa các gian phải có tường ngăn cách bằng vật
liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 5 giờ.
2.11. Kho chứa chai axetylen xây dựng theo
kiểu kín không được chứa quá 300 chai (kể cả các chai có và chai không). Đối
với kho xây dựng theo kiểu hở có thể cho phép chứa đến 1000 chai (kể cả chai có
và chai không), đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu trong quy phạm kỹ thuật an
toàn các bình chịu áp lực (QPVN2 – 75).
2.12. Tất cả các gian sản xuất có nguy cơ nổ
cháy phải có các lối ra thuận tiện để công nhân có điều kiện thoát nhanh chóng
khi xảy ra sự cố.
Bộ phận sản xuất axetylen có sản lượng đến 20
m3/giờ và bộ phận phân phối khí có số lượng chai đấu cùng một lúc ít
hơn 20 chai cho phép bố trí trong các gian phụ gần các gian sản xuất chính.
2.13. Các trạm sản xuất, trạm phân phối
axetylen nằm trong phạm vi xí nghiệp phải rào chắn vững chắc và chừa hai cửa
dành riêng cho các phương tiện vận tải, khoảng cách từ hàng rào đến nhà phải đảm
bảo ít nhất 6 mét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.15. Nếu số lượng chai có và chai không
không quá 80 chai, cho phép xếp chúng trong cùng một gian, nhưng với điều kiện
là giữa số chai có và chai không phải có rào chắn ngăn cách cao nhất 1,5 mét.
2.16. Cho phép bố trí các kho chứa chai khí
cháy, khí ôxy và các sản phẩm khí khác thu được trong quá trình tách không khí
trong một ngôi nhà riêng biệt nhưng với điều kiện là giữa chúng phải có tường
ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
Đối với kho có sức chứa không quá 3000 chai
chỉ được chứa nhiều nhất 500 chai khí cháy.
2.17. Khoảng cách từ các kho chứa chai có
hoặc chai không đến các ngôi nhà sản suất không được nhỏ hơn:
20 mét đối với kho chứa đến 500 chai
25 mét đối với kho chứa đến 1500 chai
30 mét đối với kho chứa đến 1500 chai
Trong mọi trường hợp nhà kho phải cách xa nhà
sinh hoạt và nhà tập thể ít nhất 100 mét.
2.18. Chiều cao sàn xếp dỡ ở các kho chứa
chai có cũng như chai không phải phù hợp với chiều cao của phương tiện vận
chuyển chai. Phía trên sàn phải có mái che.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.20. Trong khu vực bố trí các thiết bị phân
phối axetylen chỉ cho phép chứa một số lượng chai đã nạp không vượt quá nhu cầu
làm việc của thiết bị trong 16 giờ.
2.21. Cửa kính ở các kho bảo quản chai đã nạp
và nơi đặt thiết bị phân phối phải là kính mờ hoặc sơn màu trắng để bảo vệ chai
không bị tác dụng của bức xạ mặt trời.
2.22. Một trạm axetylen phải có kho chứa đất
đèn, ở trong một ngôi nhà riêng biệt cao ráo không bị ngập nước. Cấm bố trí kho
chứa đất đèn ở dưới tầng ngầm.
Ở các trạm nạp axetylen vào chai phải có hầm
chứa axeton, bố trí ở ngoài ngôi nhà của trạm.
2.23. Trong các kho trung chuyển chỉ được
chứa số lượng đất đèn vừa đủ để trạm có thể làm việc trong một ngày đêm, nhưng
không được vượt quá 3000 kg.
Ở các trạm mà đất đèn được đựng trong các
thùng kín thì sức chứa của kho không hạn chế. Đối với các trạm axetylen sản
lượng không quá 10 m3/giờ cho phép bố trí kho trung chuyển và bộ
phận mở nắp thùng đất đèn trong cùng một gian.
Sàn nhà kho trung chuyển và bộ phận mở nắp
thùng đất đèn phải cao hơn sàn các gian đặt bình sinh khí ít nhất 150 mm.
Tuyệt đối không được lắp đặt các đường ống
dẫn nước trong phạm vi kho cũng như ở gian mở thùng đất đèn.
2.24. Khoảng cách giữa kho đất đèn và nhà sản
xuất phải đảm bảo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Từ 15 mét trở lên đối với kho có sức chứa
đến 20 tấn
- Từ 20 mét trở lên đối với kho có sức chứa
trên 20 tấn
2.25. Ở những vùng có nguy cơ cháy nổ trong
trạm axetylen, trạm phân phối khí, sàn và mặt bằng thao tác phải làm bằng vật
liệu không phát sinh tia lửa khi va chạm. Cho phép sử dụng pêtông asfen không
chứa các thành phần phát sinh tia lửa, gạch, sợi đá và êbônit, ximăng – cát để
làm sàn. Ở các vùng có nguy cơ nổ cháy, trên các sàn thao tác và bậc thang làm
bằng sắt thép phải được lót cao su.
2.26. Mặt trong tường ở những nơi có nguy cơ
nổ cháy phải sơn màu trắng hay sơn dầu để dễ làm sạch bụi.
2.27. Tại nơi đặt bình sinh khí axetylen loại
lớn phải có hố chứa bã đất đèn kiểu kín. Tại nơi đặt các bình loại nhỏ hoặc
loại bình di động có thể làm hố chứa bã đất đèn kiểu hở (không có nắp đậy),
nhưng phải có rào chắn xung quanh cao ít nhất 1 mét, ở dưới chân hàng rào phải
dùng các tấm kín che bao quanh với chiều cao ít nhất 15 cm. Các rãnh xả bã đất
đèn phải có nắp đậy đồng thời phải đảm bảo thuận tiện cho công việc làm vệ
sinh.
2.28. Các trạm axetylen phải có thiết bị rửa
bình sinh khí, thiết bị thổi nitơ. Nitơ phải có độ tinh khiết nhỏ nhất là 97.5
%.
Các trạm sản xuất axetylen hòa tan có sản lượng
trên 20 m3/giờ phải được trang bị cơ cấu tự động thông rửa bằng nitơ
và làm giảm nhanh chóng áp suất trong thiết bị nạp khi xẩy ra sự cố.
Cho phép sử dụng axit cabonic để rửa, nhưng
với điều kiện là axit cacbonic từ chai phải cho qua bể chứa trung gian có thể
tích không nhỏ hơn 0,5 m3 và áp lực trong bể không được vượt quá 2
at; khi đó chai, thùng chứa, ống dẫn, vòi phun, xả phải được nối đất và thông
điện để ngăn ngừa hiện tượng tĩnh điện.
2.29. Các điểm xả khí axetylen trên các cơ
cấu an toàn phải đặt cao hơn sống nóc nhà ít nhất 1 mét của nhà cao nhất nằm
trong phạm vi bán kính 30 mét xung quanh trạm axetylen. Trên miệng ống xả phải
đặt tấm chắn lửa để ngăn cách ngọn lửa do hỗn hợp axetylen với không khí tạo
thành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các thiết bị đó phải có lý lịch của nhà
máy chế tạo. Riêng các thiết bị phụ (thiết bị cung cấp đất đền, hệ thống dẫn,
bể v.v…) có thể chế tạo theo bản vẽ của cơ quan thiết kế.
2.31. Để bảo vệ các thiết bị của trạm
axetylen không bị sóng nổ xâm nhập trong trường hợp lửa tạt lại, cũng như oxy trong
không khí thâm nhập vào, phía trước chỗ cấp axetylen đến nơi tiêu thụ phải lắp
bình dập lửa kiểu ướt. Nếu vì yêu cầu công nghệ, bình dập lửa bắt buộc phải đặt
trước bộ sấy thì bộ sấy đó phải được tính toán với áp suất thử đã nêu trong
điều 4.63a của quy phạm này.
Phía trên càng nổ của các bình dập lửa kiểu
ướt phải có ống hút tự nhiên. Ống hút phải nhô cao hơn đỉnh mái nhà ít nhất 1
mét.
2.32. Các bình chứa khí cố định có thể tích
không quá 5 m3 hoặc các bình chứa khí kiểu phao hình chuông có thể
tích không quá 20 m3 cho phép bố trí trong bộ phận điều chế khí.
Các bể chứa khí có thể tích đến 100 m3
có thể bố trí ở một khu vực riêng biệt hoặc trong ngôi nhà của trạm, nhưng phải
tuân theo các quy định về khoảng cách chống cháy.
Các bể chứa khí có thể tích trên 100 m3
nhất thiết phải bố trí ngoài ngôi nhà của trạm.
2.33. Các bể chứa bằng kim loại kiểu phao
hình chuông phải được trang bị bộ phận báo mức nạp. Bộ phận này phải đặt trong
vùng làm việc của thợ vận hành để dễ kiểm tra.
Phải sử dụng tín hiệu mầu sắc hoặc âm thanh
để báo mức phao ở vị trí cao nhất (trường hợp quá đầy) và ở vị trí thấp nhất
(trường hợp có chân không).
2.34. Các máy nén khí ở các trạm axetylen
phải đặt trong phòng riêng, có bố trí máy sấy, máy tách dầu mỡ, hơi nước và các
bình cân bằng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.36. Không cho phép sử dụng cơ cấu truyền
động bằng đai dẹt ở các vùng có nguy cơ cháy nổ.
Ở các trạm axêtylen đang sử dụng đai truyền
dẹt phải thay thế bằng đai truyền hình thang để loại trừ điện tích tĩnh điện.
2.37. Khi cung cấp khí axêtylen có áp suất
thấp và trung bình cho máy nén và máy thổi khí thì trên đường hút phải có cơ
cấu tự động, ngắt động cơ khí áp suất trong máy hút giảm xuống dưới mức quy
định. Ngoài ra trên đường hút phải có cơ cấu giữ ổn định áp suất không cho vượt
quá áp suất quy định.
2.38. Các chi tiết trên các thiết bị đường
ống, dụng cụ làm việc trong môi trường axêtylen không được chế tạo bằng đồng
đỏ, bạc, kể cả hợp kim có chứa trên 70 % đồng hoặc trên 25 % bạc. Đồng thời cấm
dùng que hàn để hàn các thiết bị axêtylen.
2.39. Chỉ được phép sử dụng áp kế chuyên dùng
cho axêtylen để đo áp suất của axêtylen. Vỏ áp kế phải sơn màu trắng, trên mặt
đồng hồ có chữ “axêtylen” và có 1 vạch đỏ, chỉ áp suất giới hạn cho phép.
2.40. Việc cấp nước vào các thiết bị kín
(bình sinh khí, bình dập lửa tạt lại) phải thông qua van một chiều lắp trên
đường cấp nước.
2.41. Trên đường tăng áp của máy nén khí phải
đặt van một chiều. Trên các đường nhánh các chỗ đấu dây hàn, các ống dẫn đến
van, chỗ lắp các áp kế cao áp phải có cơ cấu chắn lửa kiểu cao áp.
Toàn bộ hệ thống cao áp (máy nén khí, sấy,
máy nạp, khung nạp, đường dẫn và các phụ tùng) phải tính toán để chịu được áp
suất 200 at.
2.42. Thiết bị của trạm axêtylen phải được bố
trí ở nơi dễ quan sát và dễ tháo lắp. Giữa các máy và thiết bị phải chừa lối đi
để có thể xem xét chung quanh.Giữa thiết bị và tường phải có lối đi rộng ít
nhất 1 mét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Xếp dỡ đất đèn trong nhà kho;
b) Chuyển các thùng đất đèn từ kho chính đến
kho trung chuyển;
c) Dua đất đèn từ nơi tiến hành mở nắp thùng
đến các phễu tiếp liệu của các bình sinh khí;
d) Thải bã đất đèn ra các hố chứa.
2.44. Hệ thống chiếu sáng nhân tạo khu vực có
nguy cơ nổ cháy của trạm axêtylen phải đặt ở phía ngoài, các bóng đèn phải đặt
trong các hốc tường có kính che kín, hoặc dùng các loại đèn phòng nổ. Ngoài hệ
thống chiếu sáng làm việc phải có hệ thống chiếu sáng sự cố.
2.45. Các động cơ điện và thiết bị điện dùng
cho máy nén axêtylen và máy thổi khí phải đặt trong vùng không có nguy cơ cháy
nổ. Các khe hở của tường ngăn cách gian đặt động cơ với gian đặt máy nén phải
lót đệm chèn bằng vật liệu không cháy để không cho khí lọt qua. Các động cơ
điện dùng cho máy nén axêtylen và máy thổi khí có thể đặt ngoài nhà rồi cho
trục động cơ đi qua tường. Trường hợp này động cơ điện phải có mái che mưa nắng.
2.46. Trong các vùng có nguy cơ cháy nổ của
trạm axêtylen chỉ cho phép đặt các động cơ điện, thiết bị điện, thiết bị chiếu
sáng, điện thoại có đặc tính an toàn và cháy nổ trong môi trường axêtylen –
không khí, đồng thời phải có quy trình vận hành phù hợp.
Các trạm axêtylen có cơ cấu dẫn động bằng
điện cần lắp các bộ tín hiệu tự động báo nồng độ có nguy cơ cháy nổ của
axêtylen.
Hệ thống điện của trạm axêtylen và các trạm
phân phối axêtylen phải được lắp ráp phù hợp với các quy định hiện hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số điện trở của hệ thống nối đất không
được lớn hơn 4 ôm. Việc bố trí các cột thu sét và hệ thống bảo vệ chống tĩnh
điện phải phù hợp với quy phạm thiết kế chống sét QPXD 46 – 71.
2.48. Trong các buồng sản xuất của trạm
axêtylen có sản lượng đến 20 m3/giờ cho phép bố trí thông gió tự
nhiên.
2.49. Trong các buồng sản xuất có nguy cơ
cháy nổ của trạm axêtylen có sản lượng trên 20 m3/giờ phải bố trí
thông gió đẩy nhân tạo và thông gió hút tự nhiên. Việc cấp không khí bằng thông
gió đẩy phải đưa vào tận vùng làm việc. Bội số trao đổi không khí không được ít
hơn 6 lần.
2.50. Hệ thống thông gió hút tự nhiên phải
được thải qua các chóp gió hoặc các ống có chụp chắn gió. Các miệng hút phải bố
trí ở nơi cao nhất mà ở đó khả năng tích tụ axêtylen. Các ống thông gió hút
nhân tạo phải cao hơn đỉnh mái của trạm axêtylen hoặc đỉnh mái nhà bên cạnh
trạm ít nhất 1 mét. Các miệng hút phải được che chắn không cho mưa gió theo
miệng hút vào nơi làm việc.
2.51. Không cho phép bố trí thông gió hút
nhân tạo ở các trạm axêtylen, trừ các trường hợp nêu trong điều 2.60 của quy
phạm này.
2.52. Các thiết bị thông gió thổi cơ khí phải
là loại an toàn nổ và chúng được đặt trong gian nhà cách ly, có lối ra dành
riêng đối với gian nhà ấy.
2.53. Tại các hố chứa bã đất đèn kiểu kín ở
trạm axêtylen phải trang bị hệ thống thông gió hút tự nhiên. Ống hút kiểu có
chụp chắn gió phải nhô cao hơn đỉnh mái của nhà cao nhất ít là 1 mét trong
phạm vi bán kính 30 mét.
2.54. Tại gian đặt động cơ điện phải bố trí
hệ thống thông gió thổi có áp với bội số trao đổi không khí là 3.
Quạt và động cơ của hệ thống thổi phải đặt ở
ngoài nhà. 20 phút trước khi đóng mạch cho các động cơ công nghệ làm việc phải
cho hệ thống thông gió thổi hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.56. Hệ thống thông gió thổi ở các phòng có
nguy cơ cháy nổi phải có quạt thông gió dự phòng có thể tự động hoạt động khi
quạt chính bị ngừng. Ngoài khả năng tự động đóng mạch cần phải có cơ cấu đóng
bằng tay dự phòng. Trường hợp không có quạt dự phòng thì khi xảy ra sự cố phải
ngừng làm việc.
2.57. Các thiết bị thổi đặt trong buồng phải
cấu tạo van kín trên ống ra của quạt và nằm trong buồng.
2.58. Việc mở và đóng van kín phải liên động
với việc khởi động và ngừng quạt. Khi đóng, mở phải loại trừ khả năng phát sinh
tia lửa điện.
2.59. Để theo dõi sự hoạt động của quạt phải
sử dụng hệ thống tín hiệu ánh sáng và âm thanh lắp trên bảng điều khiển đặt
trong phòng thường xuyên có người phục vụ.
2.60. Khu vực để đất đèn và đặt máy nạp
axêtylen ngoài việc thông gió chung còn phải đảm bảo thông gió hút tự nhiên cục
bộ.
Tại các khu vực này có thể sử dụng thông gió
hút nhân tạo cục bộ kiểu phòng nổ với bơm chân không có vòng nước khép kín. Cho
phép sử dụng ezectơ không khí hoặc các quạt chuyên dùng trong môi trường hỗn
hợp không khí – axêtylen.
2.61. Tất cả các gian sản xuất và gian phụ
của trạm axêtylen phải trang bị các phương tiện phòng chống cháy theo quy định
của Bộ Nội vụ.
2.62. Việc lắp ráp thiết bị và đường ống ở
trạm axêtylen phải thực hiện phù hợp với thiết kế và hướng dẫn của nơi chế tạo.
Không được tự ý thay đổi thiết kế hoặc làm
khác hướng dẫn nếu không được cơ quan thiết kế đồng ý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.64. Các đường ống dẫn axêtylen cố định phải
phù hợp với các yêu cầu trong điều 4.15, 4.17, 4.19 của quy phạm này với những
điều chỉnh sau đây:
a) Các đường ống dẫn axêtylen áp suất thấp, ở
đoạn từ bình sinh khí đến bầu nước dập lửa có thể chế tạo bằng các ống thép
hàn;
b) Đường kính ống dẫn axêtylen áp suất trung
bình ở đoạn từ bình sinh khí đến bầu nước dập lửa đặt ở chỗ dẫn khí axêtylen
vào mạng tiêu thụ không hạn chế;
c) Đường kính ống dẫn axêtylen áp suất cao
trong tất cả mọi trường hợp không được lớn hơn 20 mm.
Khi đặt các đường ống và hệ thống đường ống
trong trạm đi qua tường ngăn cách vùng có nguy cơ nổ và vùng an toàn phải đảm
bảo kín bằng cách hàn bích tròn vào ống và bít lỗ ở tường bằng xi măng dễ nở.
2.65. Đường ống axêtylen trong trạm có thể
đặt dọc theo mép tường hoặc trong rãnh riêng biệt. Để loại trừ khả năng
axêtylen tích tụ trong các rãnh, phải nối ống thông gió hút nhân tạo vào giữa
hệ thống rãnh để thông thoáng, đầu cuối ống phải đưa ra ngoài phạm vi của ngôi
nhà.
2.66. Các thiết bị và đường ống dẫn axêtylen
phải sơn màu trắng.
2.67. Sau khi lắp đặt thiết bị và đường ống ở
trạm axêtylen phải tiến hành khám nghiệm kỹ thuật, thử độ bền và độ kín:
a) Các bình sinh khí và thiết bị làm việc với
áp suất thấp (đến 0,7 at) các đường ống dẫn axêtylen, phải tiến hành thử độ kín
bằng không khí nén với áp suất bằng áp suất làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các đoạn ống dẫn axêtylen áp suất trung
bình (lớn hơn 0,7 at) từ bình sinh khí đến bình dập lửa phải thử bền bằng nước
với áp suất 1,5 P nhưng không nhỏ hơn 2 at.
d) Các đường ống dẫn axêtylen áp suất cao nằm
giữa máy nén và máy nạp phải thử bền bằng nước với áp suất bằng 300 at và thử
kín bằng khí nén với áp suất làm việc lớn nhất.
2.68. Trước khi vận hành thử trạm axêtylen
phải dùng nitơ có độ tinh khiết 97,5 % đẩy không khí ra khỏi máy và các ống
dẫn.
Sau khi thổi nitơ, hàm lượng oxy cho phép
trong máy và đường ống dẫn không được vượt quá 3,5 % toàn bộ thể tích.
2.69. Khi cho bình sinh khí hoạt động, thiết
bị và đường ống dẫn phải được thổi bằng axêtylen để đẩy hết nitơ ra ngoài. Phải
đảm bảo sao cho hàm lượng khí nitơ đi vào mạng tiêu thụ không quá 3 % và khi
nạp vào chai không quá 1 %.
2.70. Chỉ được phép đưa các trạm axêtylen vào
vận hành sau khi đã có giấy phép của Ban thanh tra kỹ thuật an toàn và bảo hộ
lao động của Bộ Lao động.
3. BỐ TRÍ, LẮP ĐẶT,
THỬ NGHIỆM TRẠM ÔXY
3.1. Việc xây dựng lắp đặt các trạm điều chế oxy,
bộ phận nạp oxy, kho chứa chai oxy, các thiết bị phân phối oxy phải thực hiện
theo đúng thiết kế và các quy định hiện hành.
3.2. Khoảng cách giữa kho chứa chai oxy đã
nạp và các ngôi nhà sản xuất, nhà sinh hoạt, nhà công cộng phải phù hợp với các
yêu cầu trong điều 2.17 của quy định này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) trục đường tàu hỏa công cộng ít nhất 50
mét;
b) trục đường sắt trong nhà máy ít nhất 10
mét;
c) mép đường ô tô công cộng ít nhất 15 mét;
d) mép đường ô tô trong nhà máy ít nhất 5
mét.
3.4. Cho phép làm các đường ô tô và tầu hỏa
chạy vào trong trạm tách không khí với điều kiện là phải sử dụng loại đầu máy
dùng động cơ đốt trong và động cơ điện. Đối với đầu máy hơi nước chỉ cho phép
đến cách ngôi nhà của trạm từ 20 mét trở lên.
3.5 Tại các trạm oxy phải có phòng thay quần
áo, nhà tắm, chậu rửa và hệ thống nước nóng.
3.6. Các thiết bị chính của trạm oxy và trạm
điều chế khí oxy (máy nén khí, các thiết bị phân phối, máy điều chế khí v.v…)
chỉ được chế tạo tại nhà máy chuyên sản xuất các loại thiết bị đó và phải có
đầy đủ hồ sơ kỹ thuật.
Các thiết bị phụ (phương tiện nâng hạ, thiết
bị dùng sửa chữa và thử nghiệm chai…) có thể chế tạo theo bản vẽ của cơ quan
thiết kế.
3.7. Các thiết bị nạp của trạm oxy phải được
trang bị các cơ cấu bảo vệ không cho các chất dễ cháy nổ thâm nhập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dụng cụ kiểm tra, đo lường phải lắp đặt ở
chỗ dễ quan sát, có đủ ánh sáng và dễ dàng thao tác.
3.9. Để đo áp suất của không khí giàu oxy (ở
các tháp thấp nhất của máy phân ly khí) và áp suất của oxy, chỉ được phép dùng
áp kế chuyên dùng cho oxy, vỏ áp kế sơn màu xanh da trời, trên mặt áp kế có đề
chữ “Oxy” – “Tránh dầu mỡ”, trên thang chia của áp kế phải có vạch đỏ chỉ áp
suất làm việc cho phép.
3.10. Để phòng chống nổ, các thùng chứa oxy
phải tẩm cao su, trên đường ống giữa thiết bị tách và thùng chứa phải lắp van
thủy lực.
3.11. Các van thủy lực của các thùng chứa khí
phải đặt trong buồng, đồng thời phải có biện pháp sưởi ấm van.
3.12. Các kho chứa chai đã nạp và chai không
nếu không được bảo vệ trong các công ten nơ thì phải có giá chuyên dùng có móc
xích để tránh rơi đổ. Mỗi giá không được chứa quá 20 chai.
Trường hợp sử dụng công ten nơ thì phải cơ
giới hóa việc xếp dỡ và vận chuyển.
3.13. Nếu ở bộ phận nạp oxy chưa được sấy khô
thì trước mạng phân phối hoặc máy nạp phải lắp bộ tách ẩm.
3.14. Giữa bộ phận máy nén và bộ phận nạp
phải có tín hiệu ánh sáng 2 chiều và tín hiệu âm thanh để báo mức nạp.
3.15. Tất cả các gian sản xuất chính và phụ
của trạm này phải được trang bị các phương tiện phòng chống cháy theo quy định
của Bộ Nội vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lắp ráp thiết bị, phụ tùng, đường ống có
tiếp xúc với oxy tuyệt đối không được để dính dầu mỡ. Trường hợp bị dính dầu mỡ
phải làm sạch theo các điều 4.16 và 4.17 của quy phạm này.
3.17. Khi tay, quần áo hoặc dụng cụ có dính
dầu mỡ, tuyệt đối không được tiến hành lắp ráp thiết bị, đường ống, phụ tùng
tiếp xúc với oxy.
3.18. Các đường ống dẫn oxy áp suất thấp đặt
ở giữa máy tách khí và thùng chứa khí có thể chế tạo bằng ống thép hàn hoặc ống
dẫn khí chuyên dùng.
3.19. Các đường ống dẫn oxy áp suất trung
bình và áp suất cao phải thỏa mãn điều 4.5 và 4.6 của quy phạm này.
3.20. Các đường ống dẫn oxy cố định trong
trạm có thể đặt dọc theo tường nhà, hoặc có thể đặt trong các rãnh kín chung
với rãnh đường ống và mạng thông tin liên lạc (trừ rãnh đường dây dẫn điện,
rãnh đặt đường ống dẫn nhiên liệu lỏng, dẫn dầu mỡ và khí đốt).
3.21. Các phụ tùng và chi tiết trên các đường
ống dẫn xút không được làm bằng kim loại màu.
3.22. Thiết bị và đường ống dẫn oxy sau khi
lắp ráp xong phải được thử nghiệm độ bền và độ kín như sau:
a) Các thiết bị tách (tháp) thử độ kín bằng
khí nén với áp suất quy định của nhà máy chế tạo;
b) Các thiết bị và máy làm việc với áp suất
lớn hơn 0,7 at: thử bền bằng nước với áp suất bằng 1,5 P (P là áp suất làm
việc), nhưng không nhỏ hơn 2 at, và thử độ kín bằng khí nén với áp suất bằng áp
suất làm việc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các đường ống dẫn có áp suất làm việc lớn
hơn 0,7 at: thử độ bền bằng nước với áp suất bằng 1,25P (P là áp suất làm việc)
nhưng không nhỏ hơn 1 at và thử độ kín bằng khí nén với áp suất bằng áp suất
làm việc.
3.23. Sau khi thử bằng khí nén phải dùng nitơ
và không khí sạch (không lẫn dầu mỡ) đã tiến hành phải thiết bị và đường ống
dẫn oxy. Nitơ và không khí dùng để thổi phải được lọc sạch các vật rắn và hút
ẩm.
3.24. Trong quá trình lắp ráp nếu thiết bị,
đường ống và các phụ tùng bị dính dầu mỡ thì phải tiến hành làm sạch theo hướng
dẫn của nhà máy chế tạo.
3.25. Sau khi thử nghiệm xong, tất cả các
đường ống dẫn oxy trong trạm phải sơn màu xanh da trời.
3.26. Việc vận hành thử trạm oxy phải tiến
hành phù hợp với hướng dẫn của nhà máy chế tạo thiết bị đó.
3.27. Trong quá trình vận hành thử trạm oxy,
phải thực hiện đầy đủ tất cả các điều quy định trong phần III của quy phạm này.
4. BỐ TRÍ, LẮP ĐẶT,
THỬ NGHIỆM CÁC ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ
4.1. Các yêu cầu trong chương này áp dụng cho
tất cả các đường ống dẫn oxy và axetylen đặt cố định, đặt giữa các phân xưởng
cũng như trong phân xưởng.
4.2. Cho phép bố trí các đường dẫn khí đốt
trong các phân xưởng, giữa phân xưởng này với phân xưởng khác, theo đúng bản vẽ
của cơ quan thiết kế. Không được phép làm khác thiết kế và hướng dẫn đó nếu
không được cơ quan thiết kế đồng ý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hạ áp đến 0,1 at
b) Trung áp lớn hơn 0,1 đến 1,5 at
c) Cao áp lớn hơn 1,5 at
4.4. Căn cứ vào áp suất làm việc, ống dẫn oxy
được chia làm 3 nhóm:
a) Hạ áp đến 16 at
b) Trung áp lớn hơn 16 at đến 64 at
c) Cao áp từ 64 at trở lên.
4.5. Các đường ống dẫn axetylen, oxy áp suất
thấp và trung bình phải chế tạo bằng các ống thép liền. Các đường ống dẫn oxy
áp suất cao đặt trên mặt đất chỉ được chế tạo bằng các ống đồng đỏ hoặc đồng
thau. Các đường ống dẫn oxy áp suất cao đặt trong lòng đất có thể chế tạo bằng
các ống thép liền.
4.6. Vật liệu dùng chế tạo ống phải phù hợp
với các quy định trong quy phạm “kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực”. Đồng
thời phải có đầy đủ số liệu kỹ thuật, nếu không có phải tiến hành lấy mẫu thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tất cả mọi trường hợp, đường kính trong
không được lớn hơn 50 mm.
Trong trường hợp cần tiêu thụ một lượng
axetylen lớn, nếu dùng loại ống dẫn đường kính 50 mm không đáp ứng được thì
phải làm hệ thống đường ống song song.
Đối với các đường ống dẫn axetylen áp suất
thấp, đường kính ống không hạn chế.
4.8. Chiều dày thành ống dẫn khí trong phân
xưởng và giữa các phân xưởng được xác định theo tính toán. Riêng đối với ống
dẫn axetylen bất cứ trường hợp nào chiều dày thành ống không được nhỏ hơn các
giá trị ghi trong bảng 2.
Bảng 2
Đường kính ngoài
của ống (mm)
Chiều dày thành ống
(mm)
Đặt trên mặt đất
Đặt ngầm dưới lòng
đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớn hơn 45 đến76
Lớn hơn 76 đến 89
Lớn hơn 89 đến 133
Lớn hơn 133 đến 159
2,5
3,0
3,5
4,0
4,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,0
4,5
5,0
5,5
4.9. Các mối nối trên đường ống dẫn khí phải
được nối bằng phương pháp hàn. Chỉ cho phép nối bằng mặt bích hoặc bằng ren ở
các mối liên kết với thiết bị, phụ tùng, dụng cụ đo lường, hoặc ở những chỗ mà
mối nối đó không thể thực hiện được bằng phương pháp hàn.
4.10. Không được dùng sợi len, sợi gai,
minium kim loại và các vật liệu khác có dính dầu mỡ để quấn vào các mối nối
bằng ren trên ống dẫn oxy.
Cho phép nối trực tiếp bằng khớp nối có láng
phủ hoặc quét một lớp mônôxit chì trộn với nước cất.
4.11. Kết cấu đệm của mặt bích và vật liệu
làm đệm cho các đường ống phải được chọn phù hợp với áp suất theo quy định ở
bảng 3.
Bảng 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt bích
Đệm
Loại
Vật liệu
Đến 2,5
2,5 – 10
10 – 64
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64 – 200
Mặt bích hàn, bề mặt đệm của bích có dạng
phẳng
Mặt bích hàn, bề mặt đệm của bích có dạng
lồi lõm
Mặt bích hàn, lồi 2 mặt, bề mặt đệm của
bích có dạng lồi lõm
Bằng thép bắt vào ống bằng ren
Phẳng
Phẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phẳng
Có thiết diện thẳng
là hình nửa ô van
Các tông êlazonit
Các tông êlazonit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.12. Việc hàn và kiểm tra mối hàn trên các
đường ống dẫn khí phải được tiến hành phù hợp với quy phạm kỹ thuật an toàn các
bình chịu áp lực.
4.13. Các loại van và phụ tùng trên đường ống
dẫn oxy phải làm bằng đồng thau hoặc hợp kim đồng chuyên dùng cho oxy.
4.14. Các tấm đệm của phụ tùng trên đường ống
dẫn oxy phải phù hợp với yêu cầu trong điều 4.11 của quy phạm này. Các tết chèn
phải làm bằng sợi amiăng tẩm phấn chì.
4.15. Trước khi lắp các phụ tùng trên đường
ống dẫn oxy phải tiến hành tháo toàn bộ để làm sạch dầu mỡ và sấy khô.
4.16. Trước khi lắp ráp đường ống dẫn oxy
phải kiểm tra kỹ bên ngoài và bên trong ống dẫn. Nếu có dấu vết dầu mỡ thì phải
dùng dung dịch khử và sấy khô. Cho phép khử dầu mỡ bằng cách đốt nóng rồi giữ
chúng trong các lò có nhiệt độ 400 0C trong thời gian 2 giờ.
4.17. Việc sử dụng các dung dịch làm sạch dầu
mỡ phải thực hiện phù hợp với hướng dẫn. Có thể sử dụng các dung dịch sau đây
để làm sạch dầu mỡ ở các phụ tùng và đường ống dẫn oxy:
- Clorua cacbon 4 tinh khiết
- Clorua cacbon 4 kỹ thuật đã được chưng cất
một lần và: tạp chất còn lại không quá 0,001%.
- Clorua êtylen 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp không có các dung dịch trên có thể
dùng diclo-etan kỹ thuật loại 1.
Các dung dịch được sử dụng phải có số liệu
đầy đủ và nhất thiết phải qua kiểm tra phân tích mẫu.
Sau khi đã làm sạch dầu mỡ đường ống và phụ
tùng đường ống dẫn oxy phải được sấy khô. Việc làm sạch dầu mỡ và sấy khô phải
tiến hành ở ngoài trời, đối với các phụ tùng có thể tiến hành trong các tủ sấy.
Trường hợp đường ống dẫn oxy sau khi lắp ráp
có dính dầu mỡ phải tiến hành ngắt đường ống ra thành từng phần riêng biệt để
bôm clorua cabon 4 vào trong các đoạn ống đó (tuyệt đối cấm dùng diclo etan để
làm sạch dầu mỡ bằng phương pháp bơm này). Sau đó dùng không khí sạch đã được
sấy nóng hoặc nitơ để thổi ống.
Trong quá trình dùng dung dịch thử dầu mỡ
phải thực hiện đúng các quy định về vệ sinh.
4.18. Khi tay, quần áo, dụng cụ có dính dầu
mỡ không được phép lắp ráp đường ống dẫn oxy.
4.19. Khi lắp ráp các đường ống dẫn axetylen
không được sử dụng ống, phụ tùng, chi tiết bằng đồng hoặc hợp kim có chứa trên
70 % đồng.
4.20. Các áp kế lắp trên các đường ống dẫn
khí phải phù hợp với quy định trong điều 2.39 và 3.9 của quy phạm này.
4.21. Các đường ống dẫn khí phải được bảo vệ
tránh tác động của dòng tĩnh điện và sét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.23. Đối với các vùng khí hậu lạnh, để ngăn
ngừa hiện tượng khí bị đông đặc làm tắc đường ống vận chuyển, ở đầu nguồn cung
cấp phải đặt thiết bị sấy. Nếu không có điều kiện sấy phải áp dụng các biện
pháp sau:
a) Các đường ống dẫn khí đốt phải đặt sâu trong
lòng đất;
b) Nếu đặt lộ thiên, ống dẫn khí phải đặt
song song với đường ống dẫn hơi nước nóng áp suất thấp (nhiệt độ đến 150 0C)
trong cùng một lớp bọc cách nhiệt bằng vật liệu không cháy;
c) Nếu các ống nhánh dẫn khí kể từ nguồn cung
cấp không dài quá 50 mét thì các ống đó phải bọc cách nhiệt. Các ống dẫn khí lộ
thiên và đặt ngầm có chiều dài lớn không cần bọc cách nhiệt, trường hợp này đối
với các loại ống dài 100 – 150 mét (kể từ nguồn cung cấp) phải đặt nghiêng
trong lòng đất và ở phần cuối phải có thiết bị hút ẩm.
4.24. Đối với các ống dẫn khí đã được sấy khô
đặt ngầm trong lòng đất phải đảm bảo độ sâu từ 0,8 mét trở lên.
4.35. Cho phép đặt các ống dẫn oxy và
axetylen cùng với đường ống dẫn khí khác (trừ ống dẫn khí clo) trong cùng một
rãnh, với điều kiện các đường ống dẫn đó phải đặt trên cùng một mặt phẳng nằm
ngang. Ống nọ cách ống kia ít nhất 250 mm được phủ đất và đầm chặt.
4.26. Cấm đặt các đường ống dẫn khí đốt trong
các trường hợp sau:
a) Ở cát rãnh không phủ cát, các đường ngầm
có người qua lại, các tầng ngầm có khả năng tích tụ hỗn hợp khí – không khí.
b) Qua các xưởng và công trình không sử dụng
khí; dọc ngoài tường của các gian không sử dụng khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Ở khu vực kho tàng và ở dưới các tòa nhà.
4.27. Cho phép đặt ống dẫn khí dọc theo mái
nhà hoặc tường nhà nếu mái và tường đó là vật liệu không cháy, khi đó các đường
ống dẫn khí không được luồn qua cửa chính và cửa sổ, ống dẫn phải đặt cách
thiết bị hút không khí, khoang thông gió, ống khói ít nhất 5 mét.
4.28. Nếu đường ống dẫn khí phải đặt xuyên
qua đường sắt, đường giao thông thì ống phải được luồn trong ống kim loại bảo
vệ, hai đầu của ống bảo vệ phải nhô ra mỗi phía ít nhất 3 mét kể từ mép đường ô
tô hoặc đỉnh đường ray. Góc tạo bởi đường ống dẫn và trục đường không nhỏ hơn
450. Đường kính ống bảo vệ phải chọn sao cho khi đặt đồng tâm thì
khe hở giữa chúng không nhỏ hơn 20 mm. Trong tất cả mọi trường hợp đường kính
ống bảo vệ không được nhỏ hơn 100 mm. Ống xuyên qua đường sắt đường giao thông
nói trên nên dùng loại ống liền, không chắp nối.
4.29. Trường hợp đường ống dẫn khí chạy ngầm
ngang qua các đường ống ngầm khác thì khoảng cách chiều cao giữa đường ống dẫn
khí và đường ống cắt qua đó không được nhỏ hơn 100 mm, riêng đối với đường cáp
điện thì khoảng cách đó phải từ 0,6 mét trở lên.
Nếu đường ống dẫn khí chạy ngang qua các cống
rãnh, đường hãm (chạy qua bên ngoài cũng như bên trong) thì đường ống dẫn khí
phải được luồn trong ống lồng bảo vệ, hai đầu của ống bảo vệ phải nhô ra ngoài mỗi
bên ít nhất 2 mét.
4.30. Khoảng cách chiều ngang giữa ống dẫn
khí đặt ngầm đến các công trình phải chọn phù hợp với quy định trong bảng 4.
Bảng 4
Khoảng cách đến
đường ống dẫn khí đặt ngầm kể từ:
Khoảng cách nhỏ
nhất cho phép đối với đường ống dẫn (mét)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axetylen có áp suất
đến 0,7 at
Oxy có áp suất lớn
hơn 16 at.
Axetylen có áp suất
lớn hơn 0,7 at
- Tường nhà có tầng ngầm cống rãnh
- Tường nhà không có tầng ngầm
- Chỗ chất củi gỗ
- Đường cáp điện
- Trục đường sắt trong nhà máy
- Ống dẫn nước, rãnh thoát nước và hồ chứa
nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
1,5
2
1
3,5
1
1,5
5
2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
3,5
1
1,5
4.31. Các đường ống dẫn khí đặt lộ thiên có
thể đặt song song với các đường ống dẫn khác nhưng khoảng cách giữa các ống
không được nhỏ hơn 250 mm. Nếu đường ống dẫn oxy đặt lộ thiên phải có giá treo,
bệ tỳ giữ chặt ống.
4.32. Trường hợp các ống dẫn khí đặt lộ thiên
ngang qua đường ô tô, tàu hỏa thì phải đảm bảo độ cao sau:
a) đối với đường tàu hỏa: 6 mét tính từ đỉnh
đường ray đến mép dưới của ống hoặc kết cấu thấp nhất của cầu đỡ.
b) đối với đường ô tô: 4,5 mét tính từ mặt
đường đến mép dưới của ống hoặc kết cấu thấp nhất của cầu đỡ.
c) đối với đường bộ: 2,2 mét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.34. Các đầu ống dẫn khí đặt lộ thiên phủ
lấp ống cụt có nắp để xả không khí ra ngoài khi tiến hành thử thủy lực và xả
các loại khí khác khi tiến hành thông ống.
4.35. Khi đường ống dẫn khí đặt ngầm dưới đất
các van chặn trên đường ống phải có vỏ bao bảo vệ và van đó cũng phải đặt ngầm
dưới đất, riêng van điều chỉnh phải đặt lộ thiên. Các van lắp trên đường ống
nén khí đặt ngầm không được bố trí trong các khoang, giếng ngầm.
4.36. Các đường ống dẫn khí bằng thép đặt
ngầm dưới đất phải được cạo sạch gỉ và quét sơn chống gỉ. Nếu đặt lộ thiên cũng
phải quét sơn lót và sơn dầu; đối với ống dẫn oxy sơn màu xanh da trời, ống dẫn
axetylen sơn màu trắng, ống dẫn hydro sơn màu xanh sẫm. Các đường ống dẫn khí
cháy khác sơn màu đỏ. Trường hợp nếu đường ống có bọc cách nhiệt thì phải sơn ở
lớp ngoài của vỏ bọc.
4.37. Các đường ống dẫn khí đặt lộ thiên cũng
như đặt ngầm dưới đất phải có biện pháp bù trừ giãn nở đường ống do tác dụng
nhiệt.
4.38. Các đường ống của phân xưởng sử dụng
khí cho phép đặt lộ thiên dọc theo tường hoặc các cột của tòa nhà. Trường hợp
không có điều kiện đặt dọc theo tường hoặc cột thì có thể đặt chúng trong các
rãnh có nắp bằng vật liệu không cháy. Các ống dẫn axetylen và ống dẫn oxy có
thể đặt chung trong một rãnh nhưng giữa hai ống đó phải có thanh ngăn cách và
phủ cát.
4.39. Cấm đặt các đường ống dẫn khí ngang qua
miệng các đường dẫn khói, đường ống thông gió. Các đường ống dẫn khí phải đặt
xa các bề mặt nóng có nhiệt độ lớn hơn 150 0C ít nhất 1 m.
4.40. Khi các ống dẫn khí xuyên qua tường
bêtông hoặc tường xây thì ống phải được luồn trong ống lồng bảo vệ có đường
kính không nhỏ hơn 100 mm, giữa ống lồng và ống dẫn khí khi đặt đồng tâm phải
đảm bảo khe hở ít nhất 20 mm. Khe hở phải được chèn bằng amiăng hoặc bằng vật
liệu dạng sợi không cháy.
4.41. Các đường ống dẫn khí vào xưởng phải
đặt dọc theo phía ngoài tường. Chỉ được luồn qua tường vào trong xưởng ở vị trí
gần nơi tiêu thụ nhất.
4.42. Đầu vào của đường ống dẫn khí ở phía
trong xưởng phải lắp van chặn và áp kế, van và áp kế phải lắp ở vị trí dễ sử
dụng. Trường hợp van chặn đặt ở phía ngoài thì phải có hộp che kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.44. Đối với các phụ tùng đường ống dẫn khí
đặt ở độ cao trên 2 mét mà trong quá trình làm việc cần điều chỉnh chúng thì
phải có cầu thang, cần thao tác có lan can bằng vật liệu không cháy.
4.45. Khi đặt các đường ống dẫn khí trong
xưởng phải thực hiện các yêu cầu nêu trong 4.31, 4.32, 4.33, 4.34, 4.35 của quy
phạm này.
4.46. Các đường ống dẫn khí phải đặt xa đường
dây dẫn điện và các nguồn lửa với khoảng cách sau:
4.47. Tại các điểm sử dụng khí phải đặt thiết
bị trích khí. Thiết bị trích khí axetylen và hydro phải có bình dập lửa kiểu
nước và có van chặn phù hợp. Thiết bị trích oxy phải có van chặn và ống cụt để
lắp bộ giảm áp.
Bảng 5
Từ đường ống dẫn
khí đến:
Khoảng cách nhỏ
nhất
(m)
- Các dây dẫn điện có bọc cách điện và cáp
điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các nguồn lửa trần (hồ quang hàn, hàn
hơi…)
0,5
1,0
1,5
4.48. Thiết bị trích khí phải đặt trong tủ
kim loại có khóa và phải được thông gió. Tủ oxy phải sơn màu xanh da trời và đề
chữ “Oxy – cấm dầu mỡ” màu đen. Tủ axetylen sơn màu trắng đề chữ “Axetylen –
Cấm lửa” màu đỏ, đối với các loại khí cháy khác (trừ hydro) tủ phải sơn màu đỏ
đề chữ “Khí cháy – Cấm lửa” màu trắng.
4.49. Các bầu đập lửa tạt lại phải đảm bảo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và phải có lý lịch của nhà máy chế tạo.
4.50. Phải sử dụng loại bầu dập lửa tạt lại
phù hợp với áp suất của đường ống dẫn khí. Khả năng chuyển tải của bầu phải đáp
ứng với lưu lượng khí tiêu thụ lớn nhất nhưng không được ít hơn 3,2 m3/giờ.
4.51. Khoảng cách giữa tủ chứa thiết bị trích
khí axetylen và tủ chứa thiết bị trích khí oxy phải đảm bảo từ 150 mm trở lên.
Đồng thời phải đặt cao hơn sàn nhà ít nhất 600 mm.
4.52. Thiết bị trích khí phải đặt trên tường,
cột, hoặc kết cấu chuyên dùng tại chỗ sử dụng, đồng thời phải đảm bảo khoảng
cách quy định trong bảng 5 của quy phạm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.54. Khi đường ống dẫn khí đi chéo qua các
đường ray vận chuyển trong xưởng thì cho phép đặt đường ống ở dưới đường ray
giữa các tà vẹt, nhưng ống phải được luồn trong ống bảo vệ bằng kim loại.
4.55. Số lượng và cách bố trí các thiết bị
trích khí được xác định theo yêu cầu công nghệ. Chiều dài của các ống cao su
dẫn khí không vượt quá 10 mét.
4.56. Mỗi thiết bị cấp khí có nhiều nhánh đến
các nơi tiêu thụ phải có van ngắt hoặc van chặn ở chỗ phân nhánh của đường dẫn
chính.
4.57. Việc cấp khí trên tàu thuyền phải sử
dụng loại ống dẫn mềm bắt từ điểm cấp đặt trên bến. Ống dẫn mềm phải là ống vải
bọc cao su chịu được áp suất trên 10 at.
4.58. Các điểmc ấp khí trên bến tàu có thể bố
trí trong các hốc, hầm hoặc trong các công trình xây dựng trên bến tàu.
4.59. Không cho phép đặt trạm oxy, axetylen
chuyển tiếp trong cùng một hầm, đồng thời không được đặt các trạm đó cùng với
các nguồn năng lượng khác (hơi nước, không khí, dầu mỏ, điện).
4.60. Các trạm chuyển tiếp trên bến có thể bố
trí trong các hầm có mặt trống hướng về phía bên, cũng có thể đặt trong các hầm
có nắp phủ cát đầy kín. Các trạm bố trí kiểu này phải có van chặn, tay điều
khiển, van phải nhô lên trên bề mặt của bến, đồng thời phải có cơ cấu bảo vệ để
tránh hư hỏng do va chạm.
4.61. Chỉ cho phép phân nhánh các đường dẫn
khí trên tầu và đặt các bộ phận trích khí ở boong trên cùng. Cấm lắp các đường
ống nén khí cũng như các bộ phận trích khí ở boong phía dưới và trong các
khoang tàu.
4.62. Những quy định khác về việc bố trí, vận
hành các đường ống dẫn khí trên đà tàu, ụ tàu, bên tàu phải phù hợp với quy
định này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) đối với đường ống dẫn axetylen áp suất
thấp và trung bình thử với áp suất P thử = 13 (P1v + 1) – 1
Trong đó: P1v – áp suất làm việc
(at).
b) đối với đường ống dẫn oxy thử với áp suất
thử P thử = 1,25 P1v nhưng không được bé hơn 2 at.
Thời gian thử phải duy trì trong 5 phút, sau
đó giảm áp suất xuống đến áp suất làm việc, quan sát bên ngoài ống và dùng búa
có trọng lượng không quá 1,5 kg gõ vào các mối hàn để kiểm tra.
Đường ống đạt yêu cầu là đường ống mà sau khi
đã thử bền bằng nước không thấy xuất hiện vết nứt, biến dạng, rò rỉ.
4.64. Khi môi trường xung quanh có nhiệt độ
âm, đối với các ống có đường kính không quá 200 mm và chiều dài không quá 200 m
nếu áp suất thử không quá 20 at thì nên thử bằng khí nén có áp suất thử bằng áp
suất khi thử bằng nước. Nếu không có điều kiện thử khí nén thì phải có biện
pháp chống hiện tượng nước đông đặc trong đường ống. Cần chú ý khi thử bằng khí
nén không được dùng búa gõ vào các mối hàn.
4.65. Sau khi đã thử độ bền bằng nước phải
tiến hành thử độ kín bằng khí nén hoặc nitơ. Đối với ống dẫn oxy, không khí nén
dùng để thử không được có dấu vết dầu mỡ.
Áp suất thử kín bằng khí nén đối với ống dẫn
oxy bằng áp suất làm việc, đối với ống dẫn axetylen, áp suất thử kín bằng 3 at.
Khi thử độ kín phải quét nước xà phòng lên
tất cả các mối hàn, các mối nối bằng mặt bích, mối nối bằng ren, các tết chèn
và các mối nối khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với ống dẫn axetylen thời gian thử phải
duy trì ít nhất 34 giờ, ống dẫn oxy 12 giờ. Sau khi bơm khí 1 giờ phải xác định
độ rò rỉ. Đối với ống dẫn oxy áp suất đến 1 at thì độ rò rỉ cho phép là 1 %; và
lớn hơn 1 at là 5 %. Riêng đối với axetylen độ rò rỉ cho phép là 0,5 % thể tích
khí trong đường ống dẫn khí bắt đầu thử. Độ rò rỉ sau 1 giờ được xác định theo
công thức:
V =
Trong đó:
A – thời gian thử (giờ)
P1, P2 – áp suất
tuyệt đối trong đường ống lúc bắt đầu và lúc cuối quá trình thử;
t1, t2 – nhiệt độ khí
trong đường ống lúc đầu và cuối quá trình thử.
4.67. Sau khi đã tiến hành thử bền bằng nước
và khí nén phải dùng nitơ có độ tinh khiết ít nhất 97,5 % để thổi ống. Lượng
khí nitơ dùng để thổi không được nhỏ hơn 3 – 4 lần thể tích của đường ống. Đối
với ống dẫn axetylen nếu hàm lượng oxy trong nitơ thoát ra không quá 3,5 % thì
ống đó được coi là đã thổi sạch không khí.
4.68. Trước khi đưa đường ống dẫn axetylen
vào vận hành phải dùng axetylen để thổi ống. Phải tiến hành thổi cho đến khi
hàm lượng oxy đi ra khỏi ống không quá 3 % thì mới kết thúc, Axetylen dùng để
thổi phải được xả ra ở vị trí không gây ô nhiễm.
4.69. Sau khi lắp ráp xong không nhất thiết
phải qua khâu khử dầu mỡ nếu ở đường ống không có dấu vết dầu mỡ. Trường hợp có
dấu vết dầu mỡ thì tiến hành thử theo yêu cầu nên trong điều 4.17 của quy phạm
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.71. Trong quá trình thử nghiệm đường ống
phải lập biên bản nghiệm thu. Sau khi đã được hội đồng nghiệm thu xác nhận bảo
đảm mới được phép đưa đường ống vào vận hành.
5. VẬN HÀNH TRẠM
AXÊTYLEN VÀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU CHẾ AXÊTYLEN
5.1. Mỗi trạm axetylen phải có lý lịch theo
mẫu trong phụ lục số 1.
5.2. Các bình sinh khí axetylen, các thiết bị
tạo khí, thiết bị chứa khí có áp suất lớn hơn 0,7 at phải được đăng ký tại cơ
quan thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi.
Các bầu nước dập lửa tạt lại trung tâm và các
bầu dập lửa trên các bình sinh khí di động cũng như bầu dập lửa ở những điểm
trích khí phải thử bền bằng nước ít nhất 3 năm 1 lần.
a) Đối với bầu dập lửa làm việc với áp suất
dưới 0,7 at phải thử với áp suất 22 at; từ 0,7 at đến 1,5 at phải thử với áp
suất 32 at.
b) Đối với bầu dập lửa của bình sinh khí di
động làm việc với áp suất trung bình và bầu dập lửa ở điểm trích khí phải thử
với áp suất 60 at.
5.3. Các cơ sở sử dụng trạm axetylen và bình
sinh khí axetylen cố định, ít nhất mỗi năm một lần phải mời cơ quan thanh tra
kỹ thuật an toàn nồi hơi đến kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải ghi vào lý lịch.
5.4. Trong phạm vi bán kính 10 m quanh trạm
axetylen hoặc của hố chứa bã đất đèn phải treo bảng “Cấm lửa”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 6
Các gian của trạm
Sản lượng của trạm
(m3/giờ)
Đến 3
3 – 25
25 – 50
50 – 100
Số lượng bình cứu
hỏa
Gian đặt bình sinh khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gian để các thiết bị chứa khí
Gian để thiết bị nén
Gian nạp
Gian kiểm tra chai
Kho trung chuyển đất đèn
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
1
1
2
2
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
2
3
3
2
2
4
3
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
3
3
5.6. Trong các gian sản xuất của trạm
axetylen chỉ được dùng cát làm phương tiện dập lửa. Số lượng cát và trang thiết
bị phòng chống cháy đi kèm theo quy định của Bộ Nội vụ.
5.7. Không được phép đặt các bình chữa cháy
dùng axit cacbonic ở các gian sản xuất axetylen có nhiệt độ lớn hơn 40 0C.
5.8. Không được tiến hành các công việc không
liên quan đến việc sản xuất axetylen trong các gian làm việc của trạm axetylen
cũng như ở chỗ đặt bình sinh khí axetylen di động.
5.9. Tại mỗi bộ phận của trạm axetylen phải
có sổ nhật ký theo mẫu ở phụ lục 2.
5.10. Chỉ cho phép nạp đất đèn vào bình sinh
khí axetylen với cỡ hạt đã quy định trong lý lịch của bình. Bụi đất đèn và
những cục nhỏ hơn 2 mm phải loại ra và cho vào thùng kín. Bụi đất đèn này được
sử dụng cho bình sinh khí chuyên dụng hoặc cho phân hủy trong nước. Thùng để
phân hủy bụi đất đèn phải có thể tích ít nhất là 800 lít, phải đảm bảo khả năng
phân hủy hết nhiều nhất 100 kg mà chưa cần thay nước.
Việc phân hủy bụi đất đèn phải chia thành
từng mẻ (200 – 250 g). Sau khi đổ vào thùng phải khuấy mạnh. Khi mẻ trước đã
phân hủy hoàn toàn mới được đổ mẻ tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.12. Khi vận hành các thiết bị axetylen cấm:
- tiến hành hàn vá, sửa chữa, chèn hãm thiết
bị.
- nạp đất đèn vào ngăn kéo hoặc giỏ bị ẩm
ướt.
- nạp quá lượng cho phép ghi trong lý lịch
của thiết bị.
- tạo ra một lượng khí vượt quá công suất cho
phép ghi trong lý lịch của thiết bị.
- tăng áp suất quá mức cho phép ghi trong lý
lịch của thiết bị.
- làm cản trở hoạt động của các bộ phận điều
chỉnh tự động trên thiết bị.
- mở nắp tiếp liệu vào buồng cảm ứng khi
thiết bị đang có áp suất.
5.13. Nhiệt độ nước làm mát ở nơi phân hủy
đất đèn không được vượt quá 80 0C, nhiệt độ khí axetylen không được
lớn hơn 90 0C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.15. Khi ngừng làm việc lâu, bộ phận chứa
khí của bình sinh khí dạng phao chuông phải chừa lại một lượng axetylen khoảng
15 % thể tích của bộ phận tích khí để ngăn chặn không cho nước thâm nhập vào.
5.16. Trong mỗi một ca làm việc phải tiến hành
kiểm tra mức nước trong bình dập lửa tạt lại ít nhất 3 lần.
5.17. Trước khi làm vệ sinh, các thiết bị
axetylen phải được đẩy hết khí axetylen theo hướng dẫn quy định cho từng loại
và lấy hết đất đèn đã ngâm nước ra khỏi khoang chứa.
5.18. Trường hợp các ngăn hoặc giỏ nạp đất
đèn của bình sinh khí kiểu “Nước rơi vào đất đèn” và “Nước đẩy vào đất đèn” bị
chẩy, khi xả bã đất đèn thì phải nhanh chóng dùng móc dài từ 1,5 – 2 mét kéo
chúng ra khỏi gian làm việc và dùng cát khô hoặc bình chữa cháy axit cacbonic
để dập. Những cục đất đèn chưa được phân hủy hoàn toàn không được vứt xuống hố
chứa bã.
5.19. Chỉ được phép cho máy nén axetylen hoặc
máy thổi khí hoạt động khi số lượng khí axetylen trong thiết bị chứa khí đủ đảm
bảo cho máy nén hoặc máy thổi có thể làm việc từ 20 phút trở lên với chế độ làm
việc bình thường của máy. Nếu là máy nén làm việc tự động liên động thì máy có
thể hoạt động khi lượng axetylen trong bộ phận chứa khí đảm bảo cho máy làm
việc từ 5 phút trở lên.
5.20. Khi máy đang hoạt động, việc đóng mở
các van trên máy nén và máy thổi axetylen phải tiến hành một cách từ từ và nhịp
nhàng.
5.21. Nhiệt độ axetylen ở đường ra của máy
nén, máy thổi khí và bộ phận làm mát bổ sung không được vượt quá 35 0C.
5.22. Không được để áp suất ở các cấp của máy
nén tăng quá áp suất quy định trong hướng dẫn vận hành.
5.23. Khí sau khi đã dùng để thổi các đường
xoắn ruột gà các thiết bị làm lạnh và hút ẩm của máy nén khí phải đưa theo
đường ống ra ngoài gian làm việc. Có thể cho đi theo đường ống áp suất thấp có
bố trí cơ cấu chắn lửa tại điểm nối, giữa đường áp suất cao và áp suất thấp
(nếu thổi bằng hơi axetylen).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.25. Việc vận hành trạm axetylen; sửa chữa
định kỳ; nạp lại thiết bị sấy của bộ lọc hóa chất phải có hai hay nhiều người
cùng tiến hành một lúc. Ở những trạm có 1 đến 2 bình sinh khí axetylen với sản
lượng không quá 10 m3/giờ có thể cử một người phục vụ nhưng phải có
biện pháp liên lạc với người trực máy.
5.26. Khi phục vụ các bình sinh khí axetylen
không được dùng các dụng cụ có khả năng phát sinh tia lửa khi va chạm. Các dụng
cụ như chìa vặn, búa, xẻng, thanh nạo, xà beng, phải làm bằng hợp kim đồng có
hàm lượng đồng không quá 70 %, hoặc làm bằng vật liệu khác không phát sinh tia
lửa khi va chạm.
5.27. Nếu trong quá trình sửa chữa ở trạm
axetylen xét thấy có khả năng phát sinh tia lửa, hoặc cần thiết phải sử dụng
ngọn lửa trần thì nhất thiết phải cho trạm ngừng hoạt động hoàn toàn, xả hết
khí axetylen lấy hết đất đèn và bã đất đèn ra ngoài, đổ đầy nước súc rửa từ ba
đến bốn lần rồi mới được tiến hành.
5.28. Trước khi tiến hành công việc sửa chữa
phải có biện pháp kỹ thuật an toàn, quản đốc phân xưởng có trách nhiệm trực
tiếp theo dõi quá trình sửa chữa.
5.29. Khi ngừng trạm axetylen để sửa chữa
phải tiến hành các biện pháp sau:
a) Cho đất đèn trong bình sinh khí phân hủy
hoàn toàn;
b) Chuyển tất cả đất đèn ra khỏi trạm, ra
khỏi gian mở thùng và kho trung chuyển;
c) Dọn sạch bụi đất đèn trong tất cả các
gian;
d) Ngăn cách hố chứa bã đất đèn với các rãnh
xả bã;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Xả hết khí axetylen ra khỏi các máy sinh
khí, máy nén, máy thổi, thiết bị chứa khí và đường ống của trạm;
g) Xả hết bã đất đèn ra khỏi bộ phận sinh
khí, nhưng không tháo bộ phận sinh khí;
h) Lấy herdtol ra khỏi bộ làm sạch bằng hóa
chất và ngăn cách bộ làm sạch với các máy khác;
i) Cho nước vào thiết bị đường ống đến mực
nước cao nhất trong khoảng thời gian 10 – 15 phút xả ra, tiến hành làm ít nhất
3 lần;
k) Các thiết bị và đường ống phải được thổi
bằng nitơ hỗn hợp nitơ – axetylen phải xả ra ngoài theo hệ thống thông gió
chung hoặc hệ thống thông gió chuyên dùng;
l) Cạo sạch bã đất đèn và các chất bền bám ở
trong và ngoài thiết bị. Sau đó dùng nước có áp suất đã phun, nếu cần tiến hành
hàn thì sau khi cọ rửa xong phải đổ nước vào đến mức cao nhất đã cho phép;
m) Dùng vòi nước có áp suất để rửa các thiết
bị và sàn làm việc;
n) Làm sạch kênh xả bã đất đèn.
5.30. Trước khi hàn hoặc sử dụng ngọn lửa
trong quá trình sửa chữa phải lấy mẫu khí để phân tích, nếu hàm lượng axetylen
trong mẫu không quá 0,3 mg/lít mới được tiến hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được xả nước hòa tan axetylen (từ các
thiết bị chứa khí, khoang chứa bã đất đèn…) vào hệ thống thoát nước nếu chưa
qua xử lý.
5.32. Trong phạm vi bán kính 10 mét quanh hố
chứa bã đất đèn và chỗ tích bã đất đèn phải treo biển “Cấm lửa”.
5.33. Không được để bã đất đèn tràn ra miệng
hố. Khi đầy hố phải dọn ngay.
5.34. Các trạm nạp axetylen phải có sổ nhật
ký theo mẫu trong phụ lục 3.
5.35. Không được tiến hành nạp axetylen vào
các chai:
- không có mầu trắng và chữ axetylen đỏ,
- có sơn có chữ nhưng không rõ ràng,
- đã quá hạn khám nghiệm hoặc ngày tháng khám
nghiệm không rõ ràng,
- van khóa không đảm bảo,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.36. Trước khi đưa chai vào máy nạp phải cân
chai bằng cân có độ chính xác 0,1 kg. Đối với những chai không còn đủ 1 kg
axeton phải tiến hành nạp thêm axeton.
Việc nạp axeton chỉ được tiến hành khi có
dụng cụ chuyên dụng. Trường hợp nạp axeton tự động thì việc cân các chai phải
tiến hành ít nhất một lần trong một năm.
5.37. Sau một thời gian ngừng hoạt động lâu
hoặc sau khi sửa chữa xong, tất cả các đường ống dẫn và thiết bị trước khi đưa
vào vận hành phải thổi bằng axetylen. Khí sau khi thổi phải được xả vào khí
quyển qua một cơ cấu chắn lửa.
5.38. Trước khi lắp các chai vào khung nạp
phải tiến hành kiểm tra các đệm lót. Các đệm lót không đảm bảo phải thay thế.
5.39. Các chai lắp vào khung nạp phải có xích
hoặc dây chằng giữ chắc chắn để tránh đổ rơi.
5.40. Trong quá trình nạp phải đảm bảo nhiệt
độ của chai không quá 40 0C. Khi quá nhiệt độ đó phải ngắt chai ra
khỏi khung nạp, làm nguội và kiểm tra lại.
5.41. Chỉ cho phép bảo quản axeton trong các
gian tiến hành nạp axeton và số lượng không quá 50 kg.
Axeton phải đựng trong bao bì kín.
Việc cấp axeton vào các phân xưởng nạp axetylen
với sản lượng trên 20 m3/giờ phải dùng phương pháp nén bằng khí trơ
(nitơ). Khí trơ được chứa trong các hầm chứa ngoài khu vực kho bảo quản chai
axetylen và nhà xưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.43. Kính ở cửa kho chứa chai đã nạp đầy
axetylen phải là kính mờ hoặc kính sơn màu trắng.
5.44. Các chai đầy và chai không, phải xếp ở
hai vị trí riêng biệt không để lẫn lộn.
5.45. Các chai axetylen và chai oxy phải được
bảo quản ở hai nơi riêng biệt không được để chung.
5.46. Các chai axetylen phải được đặt ở vị
trí thẳng đứng trong các ngăn chuyên dùng. Mỗi ngăn có thể xếp nhiều nhất 20
chai và phải có dây chằng để tránh rơi đổ. Lối đi lại giữa các ngăn phải đảm
bảo rộng ít nhất 1,4 mét.
5.47. Chỉ được tiếp nhận, bàn giao và thu hồi
các chai axetylen có đầy đủ mũ chụp trên van chai.
5.48. Đất đèn dự trữ phải được bảo quản trong
kho khô ráo, thoáng mát, mái nhẹ và làm bằng vật liệu không cháy. Phải thường
xuyên kiểm tra tình trạng của mái để phòng dột.
5.49. Các kho trung chuyển của trạm axetylen
cỡ nhỏ và vừa được phép dự trữ một lượng đất đèn vừa đủ làm việc cho một ngày
đêm nhưng không được quá 3000 kg. Đối với những trạm có sản lượng lớn đòi hỏi
lượng đất đèn dùng lớn hơn 3000 kg thì phải bố trí nhiều kho trong những tòa
nhà riêng biệt. Lượng đất đèn trong mỗi kho này không được vượt quá 3000 kg.
5.50. Các kho bảo quản đất đèn phải được
trang bị các phương tiện phòng chống cháy theo quy định trong bảng 6 điều 5.5,
5.6 của quy phạm này. Không được dùng nước để dập cháy đất đèn.
5.51. Các thùng đựng đất đèn ở trong các kho
có thể đặt đứng hoặc đặt nằm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.52. Các công việc mở nắp thùng đất đèn, cân
đất đèn, sàng lọc hạt nhỏ và bụi, loại hợp kim sắt – silic phải được tiến hành
trong một gian riêng biệt.
Những người làm các công việc này phải đeo
mặt nạ phòng độc hoặc khẩu trang chống bụi nhiều lớp.
5.53. Các thùng đất đèn đã bị mở nắp hoặc bị
thủng phải mang ra khỏi kho, và đem sử dụng trước.
5.54. Trong kho không được để tích tụ bụi đất
đèn. Phải thu dọn, phân hủy hoặc xử lý theo điều 5.10.
5.55. Các bao bì sau khi đã lấy hết đất đèn
phải tập trung ở nơi quy định phía ngoài gian sản xuất.
6. THIẾT BỊ ĐIỀU CHẾ
ÔXY
6.1. Ở mỗi trạm oxy phải có bản quy trình
công nghệ sản xuất oxy nêu cụ thể điều kiện sản xuất, đặc điểm của trang thiết
bị chính cũng như phụ của trạm.
6.2. Chỉ được phép đưa vào vận hành máy,
thiết bị hoàn hảo, có đầy đủ dụng cụ kiểm tra, đo lường, thiết bị an toàn và
các phụ tùng.
6.3. Tất cả các bình có thể tích lớn hơn 5000
lít và áp suất làm việc lớn hơn 16 at phải được đăng ký tại cơ quan thanh tra
kỹ thuật an toàn nồi hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Nhiên liệu và các chất có nguy cơ cháy
phải chứa trong các thùng kim loại có nắp đậy kín và đặt chúng trong các gian
riêng.
6.6. Tất cả các gian sản xuất của trạm oxy,
bộ phận nạp oxy, kho bảo quản chai oxy phải treo bảng “Cấm lửa”.
6.7. Trong phạm vi 10 mét quanh trạm oxy,
gian nạp, kho chứa chai oxy tuyệt đối không được tiến hành hàn cũng như sử dụng
ngọn lửa trần.
6.8. Chỉ được phép hàn, cắt hoặc tiến hành
những công việc có liên quan đến việc đốt nóng các chi tiết bằng mỏ hàn, đèn hồ
quang trong các gian làm việc của trạm khí có quản đốc phân xưởng giám sát.
Trước khi hàn phải chuyển các vật liệu dễ cháy ra xa; nếu cần hàn ống dẫn oxy
thì trước khi hàn phải dùng nitơ hoặc khí oxy để thổi. Trước khi xả oxy ra
ngoài phải làm sạch dầu mỡ ở đường ống.
6.9. Các gian làm việc chính của trạm oxy
(gian thiết bị, gian máy nén, gian nạp) phải có hệ thống chiếu sáng sự cố để
công nhân phân tán nhanh khi cần thiết.
6.10. Trong gian nghiền xút (NaOH) và điều
chế dung dịch kiềm phải bố trí hệ thống thông gió hút.
6.11. Trong gian máy phải đặt thiết bị hút
các khí phát sinh trong quá trình sấy và rửa máy bằng các chất hòa tan.
6.12. Nhiệt độ trong gian đặt thiết bị chứa
khí bằng vải tẩm cao su phải đảm bảo không thấp hơn 5 0C. Các cửa
kính các gian đặt thiết bị phải quét sơn màu trắng để ngăn bức xạ mặt trời
chiếu vào thiết bị chứa khí.
6.13. Các đồng hồ áp lực hàng năm phải được
cơ quan chuyên môn kiểm tra. Sau khi kiểm tra xong phải cặp chì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được phép vận hành máy, thiết bị khi áp
suất vượt quá áp suất làm việc lớn nhất cho phép đã ghi trong lý lịch.
6.15. Để đo áp suất không khí giàu oxy (trong
các tháp dưới của thiết bị tách không khí) và áp suất oxy, chỉ được phép dùng
áp kế chuyên dùng cho oxy.
Các áp kế dùng cho oxy sơn màu xanh da trời,
trên mặt áp kế có ghi chữ “Oxy – Cấm dầu mỡ”.
6.16. Các phân xưởng oxy phải có áp kế mẫu để
kiểm tra định kỳ các áp kế làm việc. Khi kiểm tra nếu thấy không khớp nhau thì
phải mang áp kế làm việc đi sửa chữa.
6.17. Ở các gian làm việc của trạm oxy và bộ
phận nạp phải treo bảng “Cấm vào”. Trong quá trình máy hoạt động chỉ những
người trực tiếp vận hành thiết bị mới được phép có mặt tại đó.
6.18. Để loại trừ khả năng bắt cháy quần áo
của những người phục vụ ở các máy oxy, máy nạp, bể chứa cố định và các xitéc
phải có biện pháp ngăn ngừa không cho quần áo thấm nhiều oxy. Riêng những người
làm việc tiếp xúc với oxy hóa lỏng sau khi kết thúc công việc 30 phút mới được
phép hút thuốc hoặc đến gần nơi có ngọn lửa trần.
6.19. Nếu quần áo, giày dép hoặc tay bị bám
dầu mỡ không được phép vào làm việc ở trạm oxy và ở bộ phận nạp. Phải quy định
chế độ kiểm tra một cách chặt chẽ để dầu mỡ không dính ở các van, đệm lót, chi
tiết máy và thiết bị làm việc có tiếp xúc với oxy.
6.20. Các rãnh đặt ống dẫn và cáp ngầm của
trạm oxy cũng như các hố ở nơi đặt máy phải sạch sẽ không có nước, dầu mỡ và
rác rưởi.
6.21. Phụ tùng dự trữ của thiết bị oxy, các
phụ tùng dự trữ cho máy nén, máy tách khí… (van, quả nén, vòng găng…) phải được
lau sạch dầu mỡ và bảo quản trong tủ chuyên dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.23. Để bôi trơn xilanh máy nén không khí
phải dùng loại dầu đã được kiểm định trong phòng thí nghiệm.
Các thùng đựng dầu bôi trơ xilanh phải có
hình dáng và màu sơn khác với các thùng đựng dầu chạy máy. Trên thùng phải ghi
rõ công dụng và cấp loại dầu. Các bể chứa dầu máy nén khí và dầu máy phải có
nắp đậy và khóa chắc chắn, có kính báo mức dầu trong bể, có van xả ở đáy bể và
van cấp ở độ cao 0,3 – 0,4 m kể từ đáy bể. Ở thành bể phải ghi rõ ràng “Dầu máy
nén khí” hoặc “Dầu máy” phù hợp với loại dầu.
6.24. Đối với máy nén khí oxy dùng phớt để
làm vòng găng quả nén phải dùng nước cất để bôi trơn. Các chai lọ đựng nước cất
phải giữ gìn sạch sẽ và không được dính dầu mỡ.
6.25. Phớt hoặc dạ dùng làm vòng găng quả nén
của máy nén oxy không được có dấu vết dầu mỡ hoặc bụi bẩn.
6.26. Đối với máy nén oxy dùng vòng găng,
phải dùng chất bôi trơn chế từ xà phòng chuyên dùng (nhũ tương xà phòng) theo
các điều kiện kỹ thuật của nhà máy chế tạo máy nén đó. Nếu không có điều kiện
điều chế chất bôi trơn nói trên, thì có thể dùng nước mưa đã được lọc qua vải.
6.27. Việc tháo lắp và sửa chữa các thiết bị
chính của phân xưởng cũng như các máy và đường ống chịu áp lực phải có lệnh của
giám đốc nhà máy.
6.28. Khi tháo các thiết bị, máy và đường ống
chịu áp lực phải có biện pháp an toàn. Trước khi tháo phải giảm áp suất đến áp
suất khí quyển.
Cấm xiết các bulông và mối nối trong khi
thiết bị, máy đường ống đang có áp suất.
6.29. Để xem xét máy và thiết bị, cho phép sử
dụng đèn di động với điện áp từ 12 vôn trở xuống. Đèn phải có lưới bảo hiểm,
dây dẫn phải là dây mềm bọc cao su.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.31. Những công nhân làm việc trực tiếp với
xút cứng cũng như dung dịch xút phải được trang bị đầy đủ găng tay cao su, tạp
dề cao su và kính bảo vệ.
6.32. Những công nhân làm việc tiếp xúc với
bông xỉ hoặc oxit manhê phải được trang bị găng tay, kính và mặt nạ phòng độc.
6.33. Chỉ được phép tiến hành sửa chữa các
bình sấy sau khi đã ngừng máy nén khí giảm hết áp suất và mở các van thổi ở
bình sấy đó.
6.34. Khi máy nén ngừng hoạt động hẳn mới
được tiến hành cọ rửa, sửa chữa, xem xét. Trong quá trình tiến hành các công
việc đó phải có biện pháp đề phòng máy nén tự hoạt động bất ngờ.
6.35. Không được cho máy nén hoạt động khi
nước làm mát không đủ liều lượng và áp suất. Nhiệt độ nước ra khỏi bộ phận làm
mát máy không được vượt quá 35 – 40 0C.
Phải lắp nhiệt kế để đo nhiệt độ nước.
6.36. Nếu trong quá trình máy nén hoạt động
việc cấp nước bị ngừng đột ngột phải nhanh chóng tắt máy, chờ đến khi các
xilanh máy nén đã nguội hẳn mới được cấp nước tiếp tục.
6.37. Ao nước của các xilanh và thùng chứa
các thiết bị làm lạnh ở máy nén khí phải được cọ rửa và làm sạch váng, cặn một
cách đều đặn.
6.38. Các máy nén oxy và máy nén không khí
phải có áp kế và van an toàn ở mỗi cấp nén, đồng thời phải có nhiệt kế thường
hoặc nhiệt kế tự ngẫu ở đầu hút hoặc đầu đẩy của máy nén không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.40. Để ngăn ngừa không cho dung dịch kiềm
bị hút vào xilanh của máy nén và tránh được hiện tượng thủy kích, xuất hiện
trong xilanh, phải quy định thứ tự thao tác và kiểm tra một cách nghiêm ngặt
việc đóng, ngắt máy, khử cacbonic và việc thông rửa các mạch tách kiềm và tách
dầu mỡ.
6.41. Ở mỗi trạm oxy phải có bản hướng dẫn
phân tích hàm lượng axetylen trong oxy lỏng, hướng dẫn này phải dựa trên cơ sở
quá trình công nghệ sản xuất oxy để biên soạn.
6.42. Hàm lượng axetylen trong chất lỏng của
thiết bị bay hơi không vượt quá 0,4 cm3/lít. Khi hàm lượng axetylen
lớn hơn quy định này phải cho ngừng máy phân ly oxy và nitơ đồng thời tiến hành
hãm máy.
Trong oxy lỏng không được chứa axetylen.
Đối với thiết bị có bộ phận hấp phụ nếu khí
axetylen xuất hiện trong oxy lỏng với số lượng tương đối lớn thì phải tiến hành
lấy mẫu lần thứ hai ở bộ ngưng tụ. Nếu trong mẫu thứ hai đó có số lượng
axetylen tương đối lớn cũng như nếu hàm lượng axetylen trong mẫu thử lần thứ
nhất từ 0,036 cm3/lít trở lên thì phải cho ngừng thiết bị, tiến hành
đốt nóng toàn bộ và tích nhiệt cho thiết bị hút bám.
Trường hợp trong mẫu thử đầu tiên sau khi
thiết bị hút bám đã tích nhiệt, nếu axetylen lại xuất hiện trong oxy lỏng với
số lượng tương đối lớn thì phải lấy mẫu chất lỏng ở bộ ngưng cụ để kiểm tra lần
thứ hai. Khi mẫu thử đó hàm lượng axetylen tương đối lớn cũng như mẫu lần thứ
nhất hàm lượng axetylen chiếm 0,036 cm3/lít hoặc lớn hơn thì phải
cho máy ngừng, tiến hành đốt nóng và thay thiết bị hút bám.
Đối với các máy có hai thiết bị hút bám, khi
oxy lỏng thoát ra từ bộ ngưng tụ có hàm lượng axetylen tương đối lớn nhưng
không quá 0,4 cm3/lít thì phải nhanh chóng chuyển sang mạch thiết bị
hút bám khác. Khi hàm lượng axetylen xuất hiện tới 0,4 cm3/lít phải
ngừng máy tách và tiến hành đốt nóng. Trường hợp trong mẫu thử đầu tiên sau khi
đã chuyển mạch thiết bị hút bám trong oxy lỏng lại xuất hiện axetylen với số
lượng tương đối lớn thì phải lấy mẫu thử thứ hai ở bộ ngưng tụ. Khi trong mẫu
thử thứ hai xuất hiện axetylen với số lượng tương đối lớn cũng như khi trong
mẫu thử thứ nhất có hàm lượng axetylen 0,036 cm3/lít hoặc lớn hơn
thì phải ngừng máy, đốt nóng và tiến hành thay thiết bị hút bám.
Việc phân tích hàm lượng axetylen trong oxy
lỏng phải được tiến hành bằng phương pháp so màu của chất ngưng tụ.
6.43. Khi các tổ máy tách không khí tạm thời
ngừng trong thời gian dưới 8 – 12 tiếng (trong đó kể cả những lúc dùng để tích
nhiệt cho thiết bị hút bám của máy có một thiết bị hút bám) phải thực hiện các
yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng axetylen cho phép như sau:
- đối với oxy lỏng: không có “vết”.
- đối với chất lỏng của bộ bay hơi: không lớn
hơn 0,4 cm3/lít.
Khi hàm lượng axetylen vượt quá giới hạn nói
trên phải xả chất lỏng ra khỏi máy và tiến hành đốt nóng toàn bộ máy.
b) Theo dõi mức chất lỏng trong bộ ngưng. Nếu
mức chất lỏng giảm đi một lượng không lớn hơn 1/2 mức chất lỏng trong trường
hợp làm việc bình thường thì phải xả chất lỏng ra, sau đó cho thiết bị làm
việc ở chế độ tích chất lỏng bình thường.
c) Khi không có chất lỏng trong bộ bay hơi
thì máy phải được đốt nóng toàn bộ.
Khi ngừng tổ máy tách không khí theo kế hoạch
đã đốt nóng không cho phép để mực chất lỏng hạ xuống thấp hơn 1/4 mức quy định
khi làm việc bình thường; khi đó hàm lượng axetylen trong chất lỏng không được
vượt quá số lượng tạo thành vệt axetylen.
6.44. Phải quy định chế độ kiểm tra độ kín
của tất cả các mối nối ở các máy và đường ống oxy một cách đều đặn. Không được
dùng lửa để hơ kiểm tra.
6.45. Đối với máy không có thiết bị làm lạnh
mỗi năm ít nhất một lần và đối với máy có thiết bị làm lạnh ít nhất hai năm một
lần phải tiến hành làm vệ sinh dầu mỡ và xút ăn da ở các tháp oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tất cả những người tham gia việc cọ rửa
gian làm việc phải được cung cấp trang bị phòng hộ bảo vệ cơ quan hô hấp;
b) Phải thực hiện thông gió nhân tạo hoặc
thông gió tự nhiên trong gian làm việc;
c) Khi đổ dung dịch vào thiết bị cũng như khi
xả không được làm rơi ra sàn nhà;
d) Dung dịch đã sử dụng phải xả theo đường
ống vào bể chứa ngoài gian sản xuất;
e) Dung dịch đã sử dụng nếu không còn khả
năng tái sử dụng phải chuyển đến các trạm xử lý để điều chế hoặc phân hủy;
g) Khi dùng nitơ để thổi thiết bị, hơi dung
dịch phải được xả ra ngoài theo đường ống dẫn mềm;
h) Khi thổi thiết bị không được phép hút
thuốc hoặc sử dụng ngọn lửa trần;
i) Những người làm việc có liên quan tới dung
dịch dùng để rửa phải qua hướng dẫn kỹ thuật an toàn.
6.47. Khi đốt nóng toàn bộ thiết bị phải tiến
hành kiểm tra các van an toàn trên máy nén khí, ở các tháp, ở các thiết bị khử
cacbonic. Các van an toàn này phải được điều chỉnh sao cho chúng làm việc khi
áp suất trong các thiết bị tăng 10 % so với áp suất giới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.49. Tất cả các chi tiết của thiết bị nạp
(ống , van…) tiếp xúc với oxy nén ở áp suất lớn hơn 64 at phải được chế tạo
bằng đồng hoặc hợp kim đồng. Không được chế tạo bằng thép, kể cả thép không gỉ.
6.50. Các ống nối, đai ốc lồng, van, van an
toàn trên thiết bị nạp phải được bảo quản tốt và phải đảm bảo kín, không được
để oxy rò ra ngoài.
6.51. Phải thực hiện liên lạc hai chiều bằng
tín hiệu ánh sáng hoặc âm thanh giữa người vận hành máy nén khí và người nạp
khí vào chai. Ở máy nén khí và bộ nạp khí phải có áp kế.
6.52. Các chai xuất xưởng phải có nắp chụp
đậy vào đầu van chai.
6.53. Trước khi đem chai vào nạp phải tiến
hành kiểm tra chai để phát hiện khuyết tật.
6.54. Không được tiến hành nạp oxy vào các
chai sau:
- Quá hạn kiểm tra định kỳ hoặc ngày tháng kiểm
tra trên chai không rõ ràng;
- Không có dấu kiểm tra;
- Màu sơn không xác định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Van bị hỏng;
- Ren ở đầu van nạp khí vào chai bị chồn hoặc
bị móp méo;
- Không có đế;
- Có những hư hỏng cơ học (vết nứt, vết
lõm…).
6.55. Áp suất trong các chai oxy khi đưa đến
nhà máy nạp phải còn lại ít nhất 0,5 at. Nếu áp suất còn lại trong chai nhỏ hơn
0,5 at hoặc có dấu vết dầu mỡ trên chai phải đưa vào xưởng sửa chữa để thử
nghiệm và làm vệ sinh.
6.56. Khi mở van ở máy nạp cũng như mở van ở
các chai phải mở từ từ, không mở đột ngột.
6.57. Trong quá trình nạp khí vào chai, người
phụ trách nạp phải luôn luôn có mặt để theo dõi, tuyệt đối không được đi ra
ngoài hoặc làm việc riêng.
6.58. Khi xuất hiện cháy trong kho chứa chai
hoặc trong gian nạp phải:
- Nhanh chóng đóng van chính trên máy nạp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dùng bình cứu hỏa và các phương tiện khác
để dập, đồng thời gọi xe cứu hỏa.
6.59. Ở mỗi trạm nạp oxy phải có sổ nhật ký
công tác ghi cụ thể số hiệu chai, ngày tháng khám nghiệm tiếp theo, thể tích
chai, ngày tháng nạp, áp suất khi nạp. Người phụ trách nạp phải ký tên xác nhận
các số liệu đó.
6.60. Các chai oxy đã nạp xong cũng như các
chai chưa nạp phải được chuyển đến đúng chỗ quy định bằng các phương tiện
chuyên dùng.
6.61. Việc sử dụng các thiết bị điều chế khí
phải thực hiện hoàn toàn phù hợp với bản hướng dẫn vận hành.
6.62. Ở gian đặt các thiết bị điều chế khí
phải treo biển “Cấm lửa”, “không có nhiệm vụ cấm vào”.
6.63. Không được vào gian đặt thiết bị điều
chế khí nóng khi áp suất trong thiết bị đang tăng. Chỉ được phép vào gian đặt
thiết bị trong thời gian nạp oxy lỏng vào thiết bị hoặc cần sửa chữa thiết bị.
Đối với các gian đặt thiết bị điều chế khí
lạnh khi đang có áp suất thì chỉ trường hợp thật cần thiết mới cho phép người
vào.
6.64. Không cho phép các đồ vật hoặc tiến
hành bất cứ một công việc gì không có liên quan đến việc vận hành các thiết bị
sinh khí nóng và sinh khí lạnh ở trong gian đặt thiết bị.
6.65. Khi làm việc tiếp xúc với thiết bị điều
chế khí không được mặc quần áo có dầu mỡ hoặc sử dụng các dụng cụ dính dầu mỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.67. Không được phép sử dụng các ống dẫn mềm
bị lão hóa và cứng để xả oxy lỏng ra khỏi bể chứa.
6.68. Khi làm việc tiếp xúc với oxy lỏng phải
có biện pháp loại trừ khả năng oxy bắn vào quần áo hoặc cơ thể của người phục
vụ.
Sau khi kết thúc công việc ít nhất 30 phút,
người phục vụ với được phép hút thuốc hoặc đến gần ngọn lửa trần.
6.69. Trong quá trình làm việc phải theo dõi
các chỉ số của dụng cụ kiểm tra đo lường trên thiết bị điều chế khí một cách
cẩn thận.
6.70. Trường hợp van hoặc đường ống dẫn oxy
lỏng bị đóng băng thì chỉ được phép dùng hơi nước hoặc nước nóng để làm tan.
Tuyệt đối không được dùng nguồn lửa để hơ đốt.
6.71. Không được xiết các mặt bích ở mối nối
đường ống dẫn khi đường ống đang có áp suất.
6.72. Trước khi cho các thiết bị điều chế khí
hoạt động phải tiến hành kiểm tra:
- Tình trạng làm việc của van, van an toàn có
được cặp chì hay không;
- Tình trạng làm việc của áp kế, áp kế có
được cặp chì hoặc cặp dấu kiểm tra hay không;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.73. Oxy kỹ thuật thể lỏng đưa đến nhà máy
phải có văn bản ghi rõ hàm lượng axetylen và tạp chất cơ học trong đó. Khi phân
tích mẫu nếu thấy hàm lượng axetylen lớn hơn 0,36 cm3/lít thì oxy đó
coi như không đúng quy cách và phải trả lại.
Không được dùng oxy lỏng có vết dầu mỡ trong
các thiết bị điều chế khí nóng.
Hàng ngày phải tiến hành phân tích hàm lượng
dầu mỡ trong oxy lỏng ở các bình chứa cố định. Kết quả phân tích phải ghi vào
sổ nhật ký của thiết bị điều chế khí.
6.74. Đối với các bể chứa cố định và bể chứa
di động, mỗi năm phải tiến hành làm vệ sinh ít nhất hai lần. Trường hợp trong
các bể có vết dầu mỡ thì phải tiến hành cọ rửa bằng các dung dịch hóa chất mà
không phải chờ đến thời hạn làm vệ sinh.
7. VẬN HÀNH ĐƯỜNG ỐNG
DẪN AXÊTYLEN VÀ ÔXY
7.1. Phải quy định chế độ kiểm tra các đường
ống dẫn oxy và axetylen, phụ tùng, cơ cấu an toàn, dụng cụ kiểm tra, đo lường
một cách có hệ thống và cụ thể.
7.2. Ở mỗi nhà máy, xí nghiệp, tàu thuyền
đang đóng hoặc đang sửa chữa phải lập nhóm chuyên sửa chữa, kiểm tra các phụ
tùng thiết bị, đường ống, dụng cụ kiểm tra, đo lường axetyen và oxy.
7.3. Tay chân, quần áo có dây dầu mỡ hoặc
dụng cụ có dấu vết dầu mỡ tuyệt đối không được làm việc với đường ống hoặc phụ
tùng đường ống dẫn oxy.
7.4. Trường hợp thấy có hiện tượng rò rỉ ở
các đường ống dẫn axetylen và oxy, ở các bộ phận trích khí thì phải nhanh chóng
ngắt bộ phận đó khỏi hệ thống chung và phải tiến hành thông thoáng gian làm
việc nếu thấy không có khả năng khắc phục nhanh chóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6. Để kiểm tra xem xét các đường ống dẫn
oxy và axetylen, các bộ phận trích khí, phụ tùng… chỉ được phép sử dụng đèn di
động với điện áp không quá 12 vôn có lưới bao che hoặc có thể dùng đèn ắc quy
an toàn nổ.
7.7. Trong quá trình thợ hàn và thợ cất hơi
làm việc phải mở các bình chứa axetylen và oxy phụ.Lối đi lại ở bộ phận trích
khí phải quang đãng không xếp hàng hóa và vật liệu gây trở ngại.
7.8. Việc sử dụng axetylen từ các đường ống
dẫn nhất thiết phải qua bầu dập lửa tạt lại. Mỗi bầu dập lửa chỉ được nối với
một bộ phận trích khí. Nếu bộ phận trích khí phải cung cấp khí cho nhiều mỏ
hàn, mỏ cắt thì phải xét đến khả năng thoát khí của bầu dập lửa có đáp ứng được
với số lượng mỏ sử dụng không.
7.9. Mỗi tuần ít nhất một lần phải kiểm tra
độ kín của tất cả các van và chỗ nối, ở các bầu dập lửa bằng nước xà phòng. Ngoài
ra mỗi quý một lần phải tháo bầu dập lửa ra cọ rửa bã đất đèn.
Các gương van loại trung áp trước khi lắp ráp
phải lau chùi sạch sẽ và bôi dầu mỡ, đồng thời phải luôn luôn có van dự trữ để
thay thế khi cần thiết.
Sau khi lắp ráp xong phải tiến hành thử độ
kín của van một chiều ít nhất 3 lần bằng cách đổ nước vào bầu dập lửa ngang với
vòi kiểm tra, lúc đó mở van xả và quan sát xem nước có thoát ra ở phía dưới van
1 chiều không (khi không có áp suất).
7.10. Sau mỗi lần lửa cháy tạt lại phải tháo
bầu dập lửa ra xem xét và kiểm tra van một chiều. Đồng thời cũng phải kiểm tra
cả bộ phận dập sóng nổ.
7.11. Các màng an toàn ở bầu dập lửa và thân
bình sinh khí nếu bị thủng rách phải thay ngay. Khi thay thế các màng đó phải
ngừng cung cấp khí. Riêng đối với bình sinh khí axetylen chỉ được tiến hành
thay màng an toàn khi đất đèn trong bình đã phân hủy hoàn toàn. Sau khi thay
màng phải kiểm tra lại độ kín bằng nước xà phòng.
7.12. Không được tiến hành sửa chữa đường ống
dẫn khí, phụ tùng cũng như xiết các bulông ở các mối nối mặt bích khi chúng
đang có áp suất. Tất cả các dạng sửa chữa chỉ được phép tiến hành sau khi đã
giảm áp suất đến áp suất khí quyển và đã áp dụng biện pháp khử khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các đường ống dẫn axetylen: 5 năm 1 lần;
b) Các đường ống dẫn oxy: 3 năm 1 lần.
Riêng các đường ống dẫn axetylen áp suất cao,
các đường ống dẫn oxy áp suất cao và trung bình phải tiến hành thử thủy lực
theo điều 4.63 của quy phạm này. Định kỳ kiểm tra như mục a và b.
Sau mỗi lần trung và đại tu, phần ống mới sửa
chữa phải tiến hành thử bền bằng nước, nếu quá trình thử có thay ống mới thì
phải tiến hành thổi ống bằng nitơ và thử độ kín.
Mỗi năm ít nhất một lần phải thử độ kín của
đường ống dẫn khí theo điều 4.65 của quy phạm này và mỗi quý một lần phải tiến
hành kiểm tra đường ống dẫn khí đang chịu áp suất công tác để phát hiện kích
thước những chỗ rò trên đường ống.
8. VẬN CHUYỂN CHAI
CHỨA AXÊTYLEN VÀ OXY LỎNG
8.1. Khi vận chuyển các chai axetylen, oxy
phải sử dụng các phương tiện có cơ cấu giảm xóc, xe kéo tay hoặc cáng chuyên
dùng.
Khi vận chuyển chai không có công ten nơ phải
thực hiện các yêu cầu sau:
a) Vặn chặt các nắp chụp bảo hiểm ở đầu chai;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Khi xếp chai thành nhiều chồng, giữa các
chồng phải có đệm chèn để tránh va chạm. Cho phép dùng chão gai có đường kính
từ 25 mm trở lên hoặc các vòng cao su có chiều dày ít nhất 25 mm để làm đệm
chèn;
d) Các chai xếp trên thùng xe hoặc trên
phương tiện vận chuyển phải xếp nằm ngang. Các đầu nắp chụp bảo hiểm phải quay
về một phía, không xếp chai cao quá thành xe hoặc thành thùng của phương tiện
vận chuyển;
e) Khi xếp dỡ không được quăng, ném hoặc làm
va chạm chai nọ với chai kia. Khi dỡ hàng phải đưa đế chai xuống trước;
g) Khi trong thùng xe hoặc phương tiện vận
chuyển có rác rưởi và dầu mỡ thì không được xếp chai;
h) Những người làm công việc xếp dỡ chai phải
được qua hướng dẫn kỹ thuật an toàn.
8.2. Cho phép vận chuyển các chai axetylen và
oxy xếp đứng nếu các chai được giữ chắc trong các khung chuyên dùng.
8.3. Khi các chai đã xếp trong khung chuyên
dùng thì cho phép vận chuyển khung chứa chai không và khung chứa chai đầy trên
cùng một phương tiện. Trong một khung không được xếp lẫn lộn chai có và chai
không.
8.4. Không được vận chuyển chai oxy và chai
axetylen trên cùng một phương tiện vận chuyển, trừ loại tay kéo chuyên dùng cho
thợ hàn di động.
Trong trường hợp đặc biệt có thể vận chuyển
hai loại chai đó trên cùng một phương tiện nhưng phải thực hiện các yêu cầu
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các chai axetylen phải lau sạch dầu mỡ
trước khi xếp;
c) Trong thùng xe không có dấu vết dầu mỡ;
d) Chai chỉ được xếp thành một lớp trên đệm
gỗ;
e) Người đi áp tải phải được phổ biến và nắm
vững các quy định an toàn vận chuyển chai chứa khí.
8.5. Nếu vận chuyển các chai trong mùa hè
phải có biện pháp che bức xạ mặt trời.
8.6. Khi vận chuyển chai ở cự ly ngắn cho
phép vần chai ở tư thế nghiêng. Khi chuyển chai từ gian này sang gian khác nhất
thiết phải dùng xe đẩy hoặc cáng chuyên dùng.
8.7. Khi cần thiết phải xếp dỡ chai bằng
phương tiện nâng chuyển thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Các chai phải đặt trong khung lồng chuyên
dùng bằng kim loại. Khung lồng không nhiều quá 8 ngăn. Trên khung lồng phải ghi
trọng lượng của khung và trọng tải cho phép;
b) Khung lồng phải đảm bảo giữ chai ở tư thế
chắc chắn không va chạm với nhau và có vòng đai giữ chặt các chai;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Khung lồng phải có tai hoặc móc để móc
cẩu. Hệ số an toàn của tai, móc cẩu và dây cáp phải bằng 9;
e) Khung lồng trước khi đem vào sử dụng phải
được thử nghiệm. Trọng tải thử phải lớn gấp hai lần trọng tải của các chai và trọng
tải bản thân khung;
g) Cứ 10 ngày một lần phải kiểm tra tỷ mỉ
tình trạng của khung lồng;
h) Mỗi năm một lần phải kiểm tra định kỳ sức
nâng của khung lồng.
8.8. Việc xếp dỡ các chai axetylen và oxy
trên tàu thuyền phải dùng cáng chuyên dùng. Tàu thuyền vận chuyển chai phải có
giá kê bằng gỗ khoét lỗ và có đệm mềm. Chụp bảo vệ của các chai cùng quay về
phía mạn tàu. Trên tàu chỉ được phép xếp tối đa 3 lớp chai, giữa các lớp phải
có đệm gỗ khoét lỗ.
8.9. Việc di chuyển các chai ở trên boong tàu
phải dùng cáng chuyên dùng.
8.10. Khi xếp dỡ thùng đất đèn không được hút
thuốc và phải nhẹ nhàng không để các thùng va đập vào nhau.
8.11. Bất kể thời tiết nào khi vận chuyển các
thùng đất đèn bị hư hỏng đều phải dùng vải bạt che kín.
Khi giao hàng phải báo cho người nhận hàng
biết tình trạng của những thùng bị hư hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống xả khói của ô tô dùng vận chuyển thùng
chứa oxy phải đặt ở phía đầu xe. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải bố trí
ống xả khói của ô tô ngược với chiều xả của oxy.
Khi đặt các thùng chứa oxy trên ô tô phải
kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng các bulông và xích treo thùng chứa oxy cũng như
bulông ở các cột trụ của thùng xe.
8.13. Khi vận chuyển các bể chứa oxy, tất cả
các phụ tùng phải đảm bảo sạch sẽ không dính dầu mỡ. Những người làm việc ở bể
chứa oxy không được sử dụng các loại phương tiện bảo vệ có dính dầu mỡ. Trong
khi vận chuyển và khi bể chứa oxy ngừng làm việc lâu phải mở van xả hơi trên bể
chứa.
8.14. Thùng xe chuyên dùng để chở oxy lỏng
phải sơn màu xanh da trời và có những sọc trắng. Sàn thùng xe phải sạch và
không có dấu vết dầu mỡ.
9. VẬN HÀNH CÁC BÌNH
SINH KHÍ AXÊTYLEN DI ĐỘNG
9.1. Mỗi bình sinh khí axetylen di động phải
có lý lịch hướng dẫn vận hành.Bản hướng dẫn vận hành phải phù hợp với đặc tính
kỹ thuật của bình đó, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của quy phạm này.
9.2. Các bình sinh khí axetylen di động nên
đặt ngoài trời. Có thể cho phép đặt các bình đó ở các vị trí sau để tiến hành
công việc hàn cắt tạm thời:
a) Trong phạm vi xí nghiệp công nghiệp công
trường v.v…
b) Trong các gian làm việc, gian sinh hoạt
với điều kiện gian đó phải có thể tích không dưới 300 m3 cho mỗi
bình và có biện pháp thông gió. Nếu bình sinh khí đặt trong buồng riêng, còn
công việc hàn cắt thì tiến hành ở các gian khác thì thể tích buồng chỉ cần 100
m3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đặt ở trên cao (nếu được giám đốc nhà máy,
xí nghiệp cho phép).
9.3. Việc lắp đặt và vận hành bình sinh khí
axetylen loại di động nhưng làm việc tĩnh tại phải tiến hành phù hợp với yêu
cầu trong quy phạm này và quy phạm kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực.
9.4. Trong mọi trường hợp không được đặt bình
sinh khí axetylen di động ở các vị trí sau:
a) Gần chỗ hút không khí của quạt và máy nén
khí;
b) Trong các gian có khả năng hình thành
những chấc liên kết với axetylen để tạo thành hỗn hợp nổ như (clo) hoặc hỗn hợp
cháy (như lưu huỳnh, phốt pho…).
c) Trên các tàu thuyền đang đóng hoặc đang
sửa chữa, trên các đà tàu, bến tàu, ụ tàu.
9.5. Bình sinh khí axetylen phải đặt cách xa
chỗ tiến hành hàn cắt, các ngọn lửa trần và các nguồn có khả năng phát ra tia
lửa ít nhất 10 mét.
9.6. Các bình sinh khí axetylen phải đặt
đứng, chắc chắn và không va chạm nhau.
9.7. Không được đặt bình sinh khí axetylen
đang hoạt động cùng với chai oxy trên xe đẩy. Chỉ được phép đặt trên cùng một
xe đẩy nếu bình sinh khí chưa được nạp đất đèn và chưa được đổ nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.9. Đất đèn nạp vào bình sinh khí axetylen
phải có kích thước cỡ hạt đúng như đã quy định trong lý lịch của bình.
9.10. Mỗi một bình sinh khí axetylen di động
chỉ được phép cung cấp khí cho một mỏ hàn. Đối với những loại bình cung cấp khí
cho nhiều mỏ hàn thì ngoài bầu dập lửa chung phải có các bầu dập lửa riêng cho
từng mỏ hàn.
9.11. Khi bình sinh khí axetylen di động đặt
ở ngoài trời hoặc trong môi trường có nhiệt độ dưới 0 0C phải:
a) Dùng các vật liệu giữ nhiệt (bông, vải,
rơm…) làm áo bọc kính bình để nước và không khí trong bình không bị đông đặc;
b) Khi nghỉ việc lâu và khi kết thúc công
việc phải rút ngăn chứa đất đèn ra, xả hết nước và bã đất đèn;
c) Ống dẫn khí và thân van trên bầu dập lửa
phải được bọc bằng vật liệu cách nhiệt (sợi amiăng).
d) Trường hợp nước trong bình sinh khí trong
bầu dập lửa hoặc trong ống dẫn bị đông đặc phải tiến hành sấy ấm chúng bằng
nước nóng hoặc hơi nước. Cấm dùng lửa, vật nung đỏ để hơ đốt hoặc đập gõ bình
sinh khí đóng băng.
9.12. Khi kết thúc công việc phải cho đất đèn
trong bình phân hủy hoàn toàn, đổ hết bã đất đèn ra, dùng nước rửa sạch buồng
phản ứng và cả thân bình.
9.13. Sau khi kết thúc công việc phải mở quạt
để thông thoáng gian đặt bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.15. Trường hợp cần tiến hành sửa chữa bình
sinh khí axetylen di động phải tuân theo các yêu cầu ở điều 5.29, 5.30, 5.31,
5.32 của quy phạm này.
9.16. Mỗi năm ít nhất một lần phải tiến hành
kiểm tra các bình sinh khí axetylen di động. Kết quả kiểm tra phải ghi vào lý
lịch bình. Những bình đã hư hỏng hoặc thấy không đảm bảo an toàn không được
phép tiếp tục sử dụng.
10. VẬN HÀNH MÁY VÀ
THIẾT BỊ HÀN CẮT KIM LOẠI BẰNG NGỌN LỬA KHÍ
10.1. Tất cả những công nhân hàn cắt kim
loại, làm nóng chảy kim loại, nung nóng các chi tiết bằng ngọn lửa khí dầu phải
được trang bị kính bảo hộ lao động phù hợp với công việc.
10.2. Các gian thường xuyên tiến hành công
việc gia công kim loại bằng ngọn lửa khí phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Diện tích của chỗ làm việc phải đảm bảo ít
nhất 4 m2 (không tính đến diện tích đặt thiết bị, đường đi lại giữa
các vị trí làm việc, giữa các thiết bị và tường). Các lối đi phải rộng ít nhất
một mét;
b) Chiều cao từ sàn nhà đến điểm thấp nhất
trong kết cấu của gian làm việc ít nhất là 3,25 mét;
c) Các gian phải làm bằng vật liệu không cháy
hoặc vật liệu khó cháy với độ chịu lửa cấp 2;
d) Không được bố trí các bộ phận gia công kim
loại bằng ngọn lửa khí dưới các tầng ngầm. Tốt nhất là bố trí ở tầng một, không
nên bố trí ở tầng cao hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Thùng, vách ngăn, cửa ở cách vị trí hàn
dưới 5 mét phải được làm bằng các vật liệu không cháy.
10.4. Việc chiếu sáng tự nhiên, chiếu sáng
nhân tạo ở các vị trí hàn cắt kim loại bằng ngọn lửa khí phải phù hợp với tiêu
chuẩn chiếu sáng các xí nghiệp công nghiệp.
10.5. Trong các gian tiến hành hàn cắt kim
loại phải có biện pháp thông thoáng các hơi, khí, bụi độc.
10.6. Khi tiến hành công việc hàn cắt bằng
ngọn lửa khí trong các gian làm việc phải sử dụng hệ thống thông gió với lưu
lượng 2600 đến 3000 m3 không khí cho 1 m3 khí axetylen sử
dụng. Riêng đối với các khoang có thể tích bé thì lưu lượng gió trao đổi phải
đảm bảo 4000 đến 5000 m3 không khí cho 1 m3 khí axetylen sử
dụng.
Hệ thống thông gió phải đảm bảo lưu lượng
không khí hút cục bộ 1700 đến 2500 m3/giờ đối với vị trí hàn cắt cố
định các chi tiết nhỏ; 3000 m3/giờ cho 1 m2 diện tích mặt
bàn máy cắt; 250 – 300 m3/giờ cho 1 mm chiều dày khi cắt bằng oxy –
trợ dung hoặc cắt thép hàm lượng măng-gan cao.
10.7 Khi hàn cắt hoặc nung nóng bề mặt kim
loại trong các gian kín hoặc nửa kín (các ngăn, khoang tàu, thùng chứa, lò hơi,
xitéc…) ngoài việc thông gió chung còn phải tiến hành thông gió cục bộ.
Khi không khí trong các thùng, bể, khoang
thiếu oxy (dưới 19 %) không được phép vào trong để làm việc.
Trước khi tiến hành các công việc hàn cắt
trong các khoảng giữa 2 đáy, khoang mạn tàu, hầm dầu, hầm than, bể chứa, phải
dùng thiết bị để phát hiện hơi khí độc nếu ở những nơi đó có tích tụ khí độc
hại hoặc khí nóng, thì phải tiến hành thông gió cục bộ, đồng thời phải mở các
cửa để thông thoáng.
10.8. Việc cấp điện cho các máy cắt kim loại
bằng điện khí trong các phân xưởng phải phù hợp với các yêu cầu trong các quy
định hiện hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.10. Khi cấp khí cho các vị trí hàng bằng
hệ thống đường ống thì ở mỗi vị trí hàn phải được lắp một bình dập lửa tạt lại,
đặc tính của bình đó phải phù hợp với áp suất và lưu lượng dòng khí đi qua.
10.11. Mực nước trong các bình dập lửa tạt
lại luôn luôn phải ngang với vòi kiểm tra. Mỗi ca phải tiến hành kiểm tra mực
nước ít nhất 3 lần. Khi kiểm tra phải ngừng cấp khí.
10.12. Chai oxy và chai axetylen phải đặt
đứng và bắt chặt vào các giá, cách xa nguồn nhiệt ít nhất 5 mét, đồng thời phải
có biện pháp bảo vệ tránh dầu mỡ bắn vào.
Tại chỗ tiến hành hàn chỉ cho phép đặt thêm
một chai dự trữ; trên toàn bộ khu vực hàn không được dự trữ quá 10 chai oxy và
5 chai axetylen. Nếu khu vực đó có 10 vị trí hàn trở lên thì phải có kho trung
chuyển bảo quản các chai.
10.13. Không được dùng hết khí oxy trong
chai, áp suất dư trong chai ít nhất 0,5 at. Riêng chai axetylen áp suất dư
không được nhỏ hơn quy định trong bảng 7.
Bảng 7
Nhiệt độ
C
Dưới 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 15 đến + 25
+ 25 đến + 35
Áp suất dư ít nhất
cho phép (at)
0,5
1,0
2,0
3,0
10.14. Ở vị trí tiến hành công việc hàn cố
định phải trang bị bàn hàn, giá hàn, đồ gá kẹp chặt chi tiết để tạo điều kiện
cho công nhân làm việc ở tư thế thuận lợi.
10.15. Tại những nơi tiến hành công việc hàn,
cắt thủ công bằng ngọn lửa khí phải thực hiện thông gió hút cục bộ phù hợp với
yêu cầu trong điều 10.5 và 10.6 của quy phạm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.17. Trước khi tiến hành các công việc hàn,
cắt phải thu dọn tất cả vật liệu không cần thiết quanh vị trí làm việc để không
cản trở thao tác cũng như không gây hỏa hoạn.
10.18. Trước khi hàn cắt kim loại phải tiến
hành kiểm tra:
a) Độ kín của các mối nối giữa dây dẫn với mỏ
hàn với bộ giảm áp, và với bầu dập lửa tạt lại;
b) Mực nước trong bầu dập lửa tạt lại;
c) Tình trạng của mỏ hàn, bộ giảm áp và ống
dẫn khí;
d) Tình trạng hút của bộ phận tạo dòng;
e) Tình trạng của dây dẫn điện, thứ tự đấu
dây, dây nối đất;
g) Tình trạng của các cơ cấu ngắt trên máy
cắt, cách đấu ống dẫn oxy và ống dẫn nhiên liệu;
h) Tình trạng chuyển dịch của bánh xe lăn và
tình trạng của biến trở, đầu từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi mở nắp chụp phải xem xét:
a) Có dấu vết dầu mỡ hay không, tình trạng
ren ở ống cụt và van;
b) Có miếng da đệm trong hốc nối ống cụt của
chai axetylen hay không, nếu có thì đệm ấy có còn tốt hay không.
10.20. Trước khi lắp van giảm áp vào chai oxy
phải xem xét tình trạng ren của đai ốc lồng và ống cụt nối van giảm áp đến vết
dầu mỡ, đệm và bộ lọc ở ống cụt.
10.21. Sau khi lắp van giảm áp phải tiến hành
mở van nhẹ nhàng để xả các bụi bẩn bám ở ống cụt. Khi mở van không được đứng
đối diện với miệng van. Sau khi xả xong phải dùng tay để đóng van, không được
dùng chìa vặn. Đệm hư hỏng phải lấy ra và thay mới, không được đặt chồng đệm
mới lên đệm cũ. Không dùng các loại da, nhôm, đồng để làm đệm.
Những bộ giảm áp bị hỏng ren đệm, đai ốc lồng
áp kế đã hư hỏng hoặc quá hạn kiểm tra có những khuyết tật khác không được phép
sử dụng khác.
10.22. Nếu van chai bị hỏng, người sử dụng
không được sửa chữa mà phải trả lại toàn bộ chai cho nhà máy nạp, nếu chai còn
đầy thì phải ghi vào thân chai “Cẩn thận – chai còn đầy”.
10.23. Các giá đặt chai chứa khí không được
bố trí ở các lối có người hoặc xe qua lại.
10.24. Không được để các chai, ống dẫn khí
tiếp xúc với dây dẫn điện. Đặc biệt chú ý trong các gian cùng tiến hành hàn
điện và hàn hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.26. Để mở van chai axetylen và lắp bộ giảm
áp vào chai phải dùng chìa vặn chuyên dùng. Trong quá trình làm việc chìa vặn
phải luôn treo ở đầu van.
10.27. Trường hợp sau khi đã lắp bộ giảm áp,
nếu thấy khí trong chai rò qua đệm thì phải đóng van chai, sau đó mới được xiết
đai ốc. Sau khi đã xiết đai ốc mà khí vẫn rò thì không được sử dụng chai đó mà
phải trả lại cho nhà máy nạp. Trước khi trả phải ghi vào chai “HỎNG VAN”.
10.28. Mỏ hàn, mỏ cắt, ống dẫn khí, bộ giảm
áp, van điều tiết, bầu dập lửa và các thiết bị khác phải luôn luôn ở tình trạng
tốt. Các van phải đảm bảo kín tuyệt đối.
10.29. Ống dẫn khí phải sử dụng đúng quy định
cho từng loại khí. Không được phép dùng ống dẫn oxy để thay thế cho ống dẫn
axetylen và ngược lại.
10.30. Trong quá trình làm việc, các ống dẫn
phải được bảo vệ để tránh gây hư hỏng, khi cuốn ống không được xoắn làm bẹp
hoặc bẻ gập ống. Không được sử dụng loại ống dẫn có dính dầu mỡ. Không được để
các nguồn lửa, tia lửa, vật nặng, nhiệt độ cao tác động lên ống dẫn. Mỗi tháng
ít nhất một lần phải tiến hành kiểm tra và thử nghiệm ống dẫn. Kết quả và hình
thức xử lý phải được ghi thành văn bản.
10.31. Khi sử dụng các mỏ hàn, cắt bằng tay
không được đấu chạc phân nhánh vào ống dẫn để cấp khí cho nhiều mỏ hàn, mỏ cắt.
10.32. Ống dẫn khí dùng trong hàn hơi không
được dài quá 20 mét. Trường hợp điều kiện lắp ráp có thể cho phép dài tới 40
mét. Khi sử dụng chiều dài ống trên 40 mét phải được phép của thủ trưởng đơn
vị.
10.33. Không được sử dụng các ống dẫn khí bị
hư hỏng cũng như các ống có các khuyết tật khác. Khi sửa chữa ống dẫn khí phải
cắt bỏ những đoạn ống bị hư hỏng, những đoạn ống dẫn khí còn dùng được phải
dùng lõi nối kiểu cây thông để nối với nhau. Chiều dài của mỗi đoạn ống nối
không được nhỏ hơn 3 mét, trên một đường ống dẫn khí không được nhiều quá 2 mối
nối. Chiều dài của đoạn ống nối không được nhỏ hơn 3 mét và trên cả đường ống
dẫn khí chỉ được phép nối nhiều nhất là 2 mối.
10.34. Các mối nối trên đường ống dẫn của mỏ
hàn, mỏ cắt… phải dùng các vòng kẹp chuyên dùng để giữ chắc. Sau khi nối xong
phải thử độ kín ở mối nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.36. Kim loại đưa vào hàn cắt bằng hơi phải
khử sạch sơn (đặc biệt là sơn pha chì), dầu mỡ, gỉ và bụi bẩn.
Đối với những kim loại dính sơn, trong khi
hàn phải cạo sạch sơn dọc đường hàn; mỗi bên 100 mm, không được dùng ngọn lửa
mỏ hàn để đốt cháy sơn.
10.37. Thợ hàn, cắt kim loại bằng hơi phải
thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn sau:
- Trước khi mồi lửa cho mỏ hàn hoặc mỏ cắt
bằng tay, đầu tiên hơi mở van oxy, sau đó mở van axetylen một lúc để hỗn hợp
khí thoát ra đẩy không khí trong ống dẫn ra ngoài, rồi mới mồi lửa;
- Trong quá trình làm việc không được quàng ống
dẫn khí vào tay, vắt lên vai hoặc kẹp dưới chân;
- Không được phép mang mỏ hàn mỏ cắt đang
cháy ra khỏi vị trí làm việc hoặc leo lên cầu thang;
- Khi nghỉ giải lao phải tắt lửa mỏ hàn, mỏ
cắt và đóng các van trên mỏ hàn, mỏ cắt;
- Khi nghỉ lâu (nghỉ ăn trưa, nghỉ giao
ca...) ngoài việc đóng các van trên mỏ hàn, mỏ cắt còn phải đóng cả van chai
oxy và chai axêtylen, đồng thời phải nới vít nén ở bộ giảm áp ra hết cỡ:
- Khi mỏ hàn, mỏ cắt bị nóng quá phải kịp
thời tắt lửa mỏ hàn, mỏ cắt và nhúng vào nước để làm nguội.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi áp suất trong bình sinh khí axetylen đã
giảm hoàn toàn và ngọn lửa ở mỏ hàn đã tắt phải đóng ngay van điều tiết
axêtylen lại để không khí không bị hút vào và xảy ra hiện tượng ngọn lửc tạt
lại;
- Khi xảy ra hiện tượng ngọn lửa tạt lại phải
nhanh chóng đóng van trên mỏ hàn, mỏ cắt, đóng van ở chai và trên bầu dập lửa:
- Sau mỗi lần bị lửa tạt lại phải tiến hành
kiểm tra bầu dập lửa theo điều 7.11 của quy phạm này. Riêng các ống dẫn sau khi
kiểm tra phải dùng khí nitơ để thổi nếu hỏng phải thay ống mới.
10.38. Thợ hàn không được sửa chữa mỏ hàn, mỏ
cắt và các thiết bị hàn. Nếu hư hỏng phải đưa đến bộ phận chuyên môn để sửa
chữa.
10.39. Ở những nơi tiến hành hàn, cắt các chi
tiết nặng, cồng kềnh phải sử dụng thiết bị nâng chuyển.
10.40. Nếu sàn nhà của bộ phận hàn hơi làm
bằng bêtông hoặc nhựa đường thì ở chỗ làm việc cố định của thợ hàn phải được
trang bị giát bằng gỗ.
10.41. Các giá chuyên dùng tiến hành cắt bằng
sàn xe di động phải chắc chắn, phải có kích thước phù hợp với kích thước của
tấm cắt lớn nhất.
10.42. Trên thanh dẫn hướng của máy cắt bằng
hơi phải lắp các cữ để bàn xe không chạy trượt ra ngoài.
10.43. Dây và cáp điện dùng cấp điện cho động
cơ máy cắt bằng hơi phải ngắn nhất, vỏ bọc cách điện phải đảm bảo và phải được
bảo vệ để tránh hư hỏng do va chạm cơ học. Các bộ tạo dòng, nắn dòng, biến áp
hạ thế phải đặt ở vị trí dễ dàng thao tác. Các đầu ra của chúng phải được đấu
vào ổ cắm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.45. Khi nào máy cắt ngừng làm việc, khi
lắp ráp và hiệu chỉnh các dưỡng dẫn hướng, phải ngừng cấp khí và ngừng cấp
điện.
10.46. Khi kết thúc công việc phải đóng tất
cả các van ở chai ở các đường ống dẫn khí, xả hết khí ra khỏi đường ống, nới
vít nén ở bộ giảm áp, tháo các ống dẫn và trả lại kho hoặc cất vào tủ khoá.
Đối với các máy cắt cố định và di động, các
ống dẫn và mỏ cắt không cần phải tháo ra mà chỉ cần ngắt khỏi nguồn cung cấp
rồi cuộn thành vòng. Nếu sử dụng oxy từ đường ống thì bộ giảm áp không phải
tháo ra mà có thể để chúng trong tủ kín. Các tủ đựng bầu dập lửa, van và bộ
giảm áp oxy ở bộ phận trích khí phải có khoá.
10.47. Không được sử dụng oxy trong chai để
thổi bụi bám trên quần áo, trên các chi tiết, trên thiết bị, đồng thời cũng
không được phép dùng oxy đó để làm thông thoáng không khí ở nơi làm việc.
10.48. Khi tiến hành các công việc gia công
kim loại bằng ngọn lửa khí ở các cơ sở đóng tàu, sửa chữa tàu, trên các ụ tàu,
bến tàu, đà tầu, ngoài việc chấp hành các quy định nêu trong các phần trước cần
phải tuân theo các quy định nêu trong phần này.
10.49. Phải sử dụng axetylen để phục vụ cho
việc đóng và sửa chữa tàu thuyền. Có thể dùng các loại khí khác thay thế cho
axê-tylen, nhưng phải tuân theo các yêu cầu nêu trong quy phạm này. Không cho
phép sử dụng xăng, dầu hoả, hỗn hợp xăng dầu để tiến hành hàn cắt kim loại trên
các tàu thuyền đang đóng hoặc đang sửa chữa.
10.50. Khi trên một chiếc tàu hoặc ở một khu
vực làm việc có trên 10 điểm tiêu thụ khí thì việc cấp khí phải được tiến hành
bằng đường ống. Nếu số điểm tiêu thụ ít hơn 10 thì có thể cấp khí bằng các chai
khí nén, chai khí hoà tan.
10.51 Việc cấp oxy, axêtylen và các loại khí
thay thế axêtylen bằng đường ống trên tàu thuyền đang đóng hoặc đang sửa chữa,
cũng như bố trí các vị trí trích khí đơn chiếc trên mạn tàu phải có thiết kế và
được giám đốc xí nghiệp thông qua.
10.52. Mạng đường ống khí phải phân thành
nhiều nhánh để tránh tình trạng phải sử dụng ống quá dài 40 mét. Các điểm trích
khí (bầu dập lửa, ống cụt, giá để chai) phải bố trí ở ngoài khu vực xếp dỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.54. Khi làm việc trên tàu phải có người
trực phục vụ chai và bộ giảm áp. Nếu chỉ có một chai thì không nhất thiết phải
bố trí người trực.
10.55. Trước khi tiến hành các công việc hàn
cắt, đốt nóng cục bộ phải kiểm tra kỹ xem ở đó có nguy cơ cháy nổ không. Khi
đốt nóng bề mặt kim loại phải quan sát phía đối diện xem có nặng quá hay có vật
liệu dễ bắt cháy không.
10.56. Khi tiến hành các công việc gia công
kim loại bằng ngọn lửa khí phải có biện pháp đề phòng tàn lửa và hạt kim loại
nóng bắn vào người và xung quanh.
10.57. Khi tiến hành công việc gia công kim
loại bằng ngọn lửa khí ở trên sàn lát gỗ phải dùng các tấm kim loại che phủ
đồng thời phải có thùng nước để đề phòng hoả hoạn.
10.58. Khi tiến hành hàn cắt ở tư thế ngồi hoặc
tư thế nằm phải cấp cho công nhân những tấm đệm chịu lửa.
10.59. Việc bố trí các xà, sàn lót, giàn giáo
v.v... khi tiến hành công việc hàn cắt trên cao phải phù hợp với yêu cầu của
quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng QPVN 14-79.
10.60. Khi tiến hành hàn cắt trên cao phải có
biện pháp chắn các tàn lửa rơi xuống làm cháy các cơ cấu bằng gỗ hoặc những vật
liệu dễ cháy ở dưới.
10.61. Khi làm việc trong khoang tàu hoặc
trong các buồng kim loại phải thực hiện thông gió nhân tạo liên tục phù hợp với
yêu cầu trong điều 10.6 của quy phạm này.
Trường hợp thiết bị thông gió ngưng hoạt động
hoặc làm việc không bình thường thì phải ngừng việc cho đến khi thiết bị thông
gió làm việc ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.63. Trong quá trình làm việc thợ hàn, cắt
phải theo dõi tình trạng dò khí axêtylen và oxy ở thiết bị, ống dẫn. Nếu có
hiện tượng rò thì phải ngừng công việc để sửa chữa.
10.64. Khi kéo ống dẫn khí qua cửa, lỗ quan
sát... để tiến hành các công việc hàn cắt bằng hơi trong các gian kín hoặc nửa
kín, không được để ống dẫn khí kề sát với dây dẫn điện, nếu dây dẫn điện đó
không được luồn trong ống cao su hoặc trong hộp gỗ.
10.65. Khi tiến hành cắt các chi tiết kim
loại có sơn phải tuân theo yêu cầu nêu trong điều 10.36 của quy phạm này.
10.66. Trường hợp cần nghỉ lâu phải thực hiện
các yêu cầu sau:
a) Cử người trực theo dõi các chai axêtylen
và oxy trên boong tầu;
b) Ngừng cấp axêtylen và oxy đến các vị trí
tiêu thụ nếu axêtylen và oxy được cấp theo đường ống;
c) Đóng kín các van oxy, axêtylen trên tất cả
các mỏ hàn, (cắt) phải tháo các ống dẫn khí ra khỏi ống cụt của bầu dập lửa và
bộ giảm áp;
d) Các ống dẫn khí phải cuốn thành vòng đưa
ra khỏi khoang tàu và để trên boong;
đ) Sau khi kết thúc công việc, các ống dẫn
khí phải tháo, cuộn thành vòng và trả lại toàn bộ mỏ hàn, mỏ cắt, bộ giảm áp,
ống dẫn vào kho. Nếu axêtylen và oxy được cung cấp theo đường ống thì phải ngắt
tất cả các đường ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.67. Khi làm việc ở những nơi không cố
định, các chai oxy và axêtylen phải đặt chắc chắn trên giá hoặc trên các xe
chuyên dùng. Trên giá và xe phải có mái che mưa nắng, không dính dầu mỡ.
10.68. Nếu sử dụng bình sinh khí axêtylen di
động phải tuân theo các quy định trong quy phạm này và quy phạm kỹ thuật an
toàn bình chịu áp lực.
10.69. Tại nơi làm việc của thợ hàn, cắt phải
có các phương tiện phòng cháy theo quy định hiện hành.
10.70. Khi hàn cắt một bộ phận nào đó của
thiết bị điện ngoài việc làm sạch bề mặt kim loại ở chỗ hàn cắt, còn phải có
các biện pháp phòng ngừa khả năng đóng điện bất ngờ của thiết bị.
10.71. Khi tiến hành các công việc hàn cắt
bằng hơi ở cạnh các cơ cấu dẫn điện phải có biện pháp che chắn, phòng ngừa vô ý
bị điện giật. Trên tấm che chắn phải ghi chữ ((nguy hiểm)).
10.72. Khi tiến hành cắt các chi tiết lớn,
dàn, dầm, khung, kim loại vụn v.v... phải có biện pháp đề phòng các phần cắt ra
sập đổ vào người công nhân.
10.73. Không được tiến hành các công việc gia
công kim loại bằng ngọn lửa khí trên đường ống, bình chứa, bể chứa chất lỏng và
khí các loại khi chúng đang chịu áp suất.
10.74. Khi tiến hành hàn cắt các chai, bình,
thùng chứa các loại nhiên liệu lỏng; axit, vật liệu cháy phải có biện pháp
phòng chống cháy nổ.
10.75. Khi tiến hành các công việc gia công
kim loại bằng ngọn lửa khi trong các bể, giếng, khoang, hầm, phải lấy mẫu không
khí để phân tích xác định xem môi trường đó có tích tụ các loại khí cháy nổ
hoặc khí độc hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.76. Chỉ những người từ 18 tuổi trở lên,
sức khoẻ tốt biết lặn, đã qua hướng dẫn kỹ thuật an toàn, có giấy chứng nhận
mới được phép tiến hành cắt kim loại dưới nước.
10.77. Trước khi cho người xuống nước, phải
tiến hành khảo sát khu vực làm việc thật cẩn thận và có biện pháp làm việc an
toàn.
10.78. Nếu ở chỗ làm việc có dòng nước chảy
mạnh, phải dùng tấm chắn ở phía trên dòng chảy. Nếu làm việc trong điều kiện
phức tạp thì phải bắc thêm giàn giáo để thợ cắt đứng vững chắc. Nơi làm việc
phải được chiếu sáng đầy đủ bằng các đèn chuyên dùng.
10.79. Trước khi xuống làm việc dưới nước
phải kiểm tra lại buồng lặn, đường ống dẫn khí và các thiết bị làm việc khác.
Bơm lặn hoặc máy nén kiểu động cơ phải bố trí
thích hợp để axêtylen và khí thoát ra không cuốn vào.
10.80. Bảng điều khiển, van giảm áp, áp kế,
van của trạm cắt dưới nước, chai khí, bình xăng phải đặt gần chỗ làm việc,
không được đặt xa quá 50 mét.
Người phụ trách phải phân công người trực
phục vụ bảng điều khiển và liên lạc với người làm việc dưới nước.
10.81 Khi quan sát thấy không có lớp chất
lỏng dễ cháy trên mặt nước, người thợ cắt mới phép châm lửa mỏ cắt trên bờ để
mang xuống nước.
Khi lặn xuống không được để ngọn lửa mỏ cắt
hướng về phía các ống dẫn khí và dây tín hiệu, đồng thời mỏ cắt phải luôn luôn
nằm trong tay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.
HÀN CẮT KIM LOẠI BẰNG CÁC LOẠI KHÍ THAY THẾ AXÊTYLEN VÀ BẰNG NHIÊN LIỆU LỎNG
11.1. Việc sử dụng các chất khí thay thế
xêtylen, nhiên liệu lỏng (xăng, dầu hoả, hỗn hợp xăng-dầu hoả) để hàn cắt kim
loại phải phù hợp với các yêu cầu về công nghệ và kỹ thuật an toàn.
11.2. Trong các loại nhiên liệu thay thế
axêtylen, có thể sử dụng nhiên liệu thể khí, kể cả khí hoá lỏng có khả năng
sinh nhiệt thấp nhất, từ 4000 kcal/m3 trở lên (trừ hydrô) với hàm
lượng tạp chất không quá 20% (thành phần không cháy), hoặc có thể sử dụng xăng,
dầu hoả; hỗn hợp xăng – dầu hoả.
Các đặc tính cơ bản của các loại nhiên liệu
thay thế axêtylen cũng như axêtylen và hydrô dùng để cắt kim loại ở dưới nước
và trong một số trường hợp khác ghi trong bảng 8.
Bảng 8
Tên nhiên liệu
Trọng lượng riêng ở
200C và 760 mm thuỷ ngân (KG/m3)
Trọng lượng riêng
tương đối (so với không khí)
Khả năng sinh nhiệt
thấp nhất ở 200C và 760 mm thuỷ ngân (kcal/m3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với không khí
Với ôxy
Axêtylen
Hydrô
Metan
Propan
Butan
Etan
Xăng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu hoả
1,09
0,084
0,67
1,88
2,52
1,27
0,7 – 0,76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8 – 0,86
KG/lít
0,91
0,07
0,56
1,57
2,10
1,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
12600
2400
8000
20800
27800
14400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 12000
kcal/kg
-
2,2-81
3,3 - 81,5
4,8 - 16,7
2,2 - 9,5
1,5 - 8,4
3,1 - 15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4 - 7,5
2,3-93
2,6 - 95
5,0 - 59,2
3,9 - 50,5
2,0 - 48
3,9 - 50,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
11.3. Cấm sử dụng nhiên liệu lỏng (xăng, dầu
hoả, hỗn hợp xăng – dầu hoả) để tiến hành hàn cắt kim loại trên âu tầu, tầu
thuyền đang đóng hoặc đang sửa chữa trong các dung tích kín (khoang tầu, lò
hơi, xitéc...) bất kể trường hợp nào cũng không được sử dụng loại xăng etyl hoá
để gia công kim loại.
11.4. Tại những tiến hành những công việc gia
công kim loại bằng ngọn lửa khí phải thực hiện thông gió phù hợp với điều 10.6
của quy phạm này.
11.5. Khi sử dụng các loại khí thay thế
axetylen để tiến hành gia công kim loại bằng ngọn lửa khí trong các khoang, lò
hơi, thùng chứa phải thực hiện thông gió nhân tạo ở vị trí làm việc để đảm bảo
nồng độ độc hại trong môi trường không vượt quá giới hạn cho phép trong quy định
hiện hành
Nếu dùng hỗn hợp Prôpan-butan thì phải được
cơ quan vệ sinh phòng dịch đồng ý, đồng thời các phòng làm việc bên dưới phải
có thiết bị thông gió đảm bảo.
11.6. Khi dùng hỗn hợp Prôpan-butan phải có
thiết bị điều chỉnh áp suất chuyên dùng. Cho phép dùng bộ giảm áp axêtylen để
thay thế, nhưng với điều kiện phải lắp thêm ống cụt, có hai ốc ren trái, van và
áp kế trên bộ giảm áp phải sơn màu đỏ, đồng thời phải thay thế màng cao su ở
trong bằng một loại màng cao su chịu xăng, dầu mỡ và dầu hoả
11.7. Phải tiến hành kiểm tra một cách có hệ
thống môi trường không khí khi sử dụng ngọn lửa khí để tiến hành gia công kim
loại trong các ngăn giữa đà tàu, mạn tàu, trong xitéc, khoang than, khoang ắc
quy, ở những vị trí chật hẹp và kín trên tầu thuyền đang đóng hoặc đang sửa chữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.9. Trên đường ống dẫn các loại khí thay
thế axêtylen không được lắp các bầu dập lửa kiểu hở.
11.10. Cho phép sử dụng bầu dập lửa dùng cho
axetylen để sử dụng cho các loại khí thay thế axêtylen.
11.11. Khi lắp khí theo đường ống với áp suất
lớn hơn 1,5 at, tại mỗi vị trí làm việc của đường ống phải lắp thiết bị điều
chỉnh áp suất để giảm áp và ngăn không cho oxy tham nhập vào trong ống.
11.12. Khi sử dụng các bầu dập lửa kiểu ướt
đối với các loại khí thay thế axetylen phải tuân thủ theo các quy định như bầu
dập lửa đối với axetylen.
11.13. Khi sử dụng các chai khí thay thế
axetylen phải tuân thủ theo các quy định nêu trong quy phạm kỹ thuật an toàn
các bình chịu áp lực.
11.14. Các chai chứa khí thay thế axetylen
phải sơn mầu đỏ, và tên chất khí phải ghi bằng sơn trắng.
Nhà máy sản xuất chai phải tiến hành sơn và
ghi chữ lên chai. Khi mầu sơn đã bạc, chữ viết không rõ ràng thì nhà máy nạp có
trách nhiệm tiến hành sơn và ghi chữ lại.
11.15. Khi vận hành các chai chứa khí thay
thế axetylen phải:
a) Theo dõi độ kín của van ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Bảo vệ không để các chai chứa khí hoá lỏng
bị tác dụng của bức xạ mặt trời và các nguồn nhiệt khác;
d) Tiến hành thổi van bằng cách hé mở van để
xả trước khi lắp bộ giảm áp vào chai hoặc lắp chai vào thiết bị phân phối khí.
11.16. Không được để các chai oxy cùng một
chỗ với các chai chứa khí thay thế axetylen.
11.17. Sau khi kết thúc công việc không được
để các chai chứa khí thay thế axetylen ở tại chỗ làm việc. Các chai đó phải cất
giữ ở nơi quy định.
11.18. Khi sử dụng dầu mỏ, các thành phần
lỏng của khí dầu mỏ các (cacbua hydrô nặng) phải được lọc trước khi đưa vào
mạng phân phối.
11.19. Không được sử dụng các loại nhiên liệu
khí không có mùi để tiến hành gia công kim loại bằng ngọn lửa khí. Nếu nhiên
liệu khí không có mùi thì nhà máy sản xuất phải nạp gia vị để tạo mùi.
11.20. Các ống dẫn khí, bộ giảm áp, bầu nước
dập lửa và các thiết bị khác nếu bị rò khí phải nhanh chóng thay thế, trước khi
thay thế phải thử độ kín.
11.21. Mỗi ca ít nhất 1 lần phải tiến hành
kiểm tra đường ống dẫn khí, phụ tùng, thiết bị, dụng cụ dùng các chất khi thay
thế axetylen. Nếu phát hiện thấy hư hỏng hoặc rò khí phải kịp thời sửa chữa.
11.22. Khi phát hiện thấy khi ở chai hoặc
đường ống dẫn khí bị rò và phong toả vào gian sản xuất thì phải ngừng tất cả
công việc có sử dụng ngọn lửa trần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.23. Các đường ống dẫn khí hyđrô phải sơn
màu xanh thẫm, các đường ống dẫn khí khác sơn màu đỏ.
11.24. Các bầu dập lửa và các đầu đường ống
dẫn khí dùng cho loại khí thay thế axetylen phải sơn màu đỏ trên một đoạn dài
0,5 mét, riêng đối với hyđrô sơn màu xanh. Không được dùng ống dẫn loại khí
thay thế axetylen để dẫn oxy.
11.25. Chỉ những công nhân đã qua đào tạo có
giấy chứng nhận mới được tiến hành các công việc có sử dụng ngọn lửa hơi nhiên
liệu lỏng (xăng, dầu hoả hoặc hỗn hợp xăng dầu).
11.26. Các bình chứa nhiên liệu lỏng phải có
áp kế được thử độ bền bằng nước với áp suất 10at và phải thử độ kín bằng khí
nén với áp suất 5 at. Tết chèn van chặn van 1 chiều phải đảm bảo kín không để
nhiên liệu thoát ra ngoài khi áp suất bằng 5 at.
Phải sử dụng nước xà phòng để kiểm tra phát
hiện các chỗ rò của mối nối ở bình và mỏ cắt.
11.27. Nhiên liệu cho vào bình không được quá
3/4 thể tích bình. Việc tiếp nhiên liệu vào bình phải tiến hành ở gian riêng
biệt, nhiên liệu bị rơi vãi phải thu dọn ngay.
11.28. Chỉ được rót nhiên liệu vào bình sau
khi đã lắng lọc bằng phớt da hoặc bằng lưới lọc.
11.29. Mỏ cắt dùng nhiên liệu lỏng phải thử
độ kín bằng khí. Khi thử không được để xảy ra hiện tượng nổ lụp bụp cũng như
hiện tượng lửa tạt lại.
11.30. Mỏ cắt dùng nhiên liệu lỏng phải lắp
van dập lửa tạt lại. Kết cấu của van đó phải được cơ quan thanh tra an toàn
duyệt thiết kế và cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.32. Các bình chứa nhiên liệu lỏng phải đặt
xa chai oxy, ngọn lửa trần ít nhất 5 mét và cách chỗ thợ cắt làm việc ít nhất 3
m. Phải có biện pháp ngăn ngừa các tàn lửa bám vào bình.
11.33. Thợ cắt bằng nhiên liệu lỏng phải được
phổ biến quy trình và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Không cầm mỏ hàn đang cháy đến bình chứa
nhiên liệu để bơm bình.
b) Áp suất oxy ở đường vào mỏ cắt phải lớn
hơn áp suất của nhiên liệu trong bình.
c) Trong quá trình bơm bình phải đóng van oxy
thổi và mỏ cắt phải đặt trên giá chuyên dùng.
d) Không mặc quần áo có dính dầu mỡ hoặc bị
thấm ướt nhiên liệu.
đ) Khi nhóm lửa mỏ cắt, đầu tiên phải mở van
cấp nhiên liệu, phù trợ rồi châm lửa, sau khi bộ phận biến nhiên liệu thể lỏng
thành thể hơi đã được đốt nóng mới mở van oxy thổi.
Khi tắt mỏ cắt, đầu tiên phải đóng cấp nhiên
liệu sau đó đóng van cấp oxy. Khi thấy bộ phận biến nhiên liệu thể lỏng thành
thể hơi có màu đỏ tươi phải ngừng công việc.
c) Khi lửa tạt lại, đầu tiên phải nhanh chóng
đóng van cấp oxy trên mỏ cắt, đóng van cấp oxy trên chai hoặc trên đường ống,
về sau đóng van cấp nhiên liệu trên mỏ cắt và trên bình chứa nhiên liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Trường hợp bị cháy không được dùng nước để
dập, phải dùng bình cứu hoả hoặc cát.
11.34. Khi kết thúc công việc, mỏ cắt, ống
dẫn khí, bình chứa nhiên liệu phải trao trả vào kho.
12. KIỂM TRA, SỬA
CHỮA THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ HÀN CẮT KIM LOẠI VÀ CHAI CHỨA KHÍ
12.1. Mỗi tháng ít nhất một lần hoặc khi nghi
ngờ hư hỏng phải tiến hành kiểm độ kín của mỏ hàn, mỏ cắt.
Mỗi quý ít nhất một lần phải tiến hành kiểm
tra thử nghiệm tất cả các van điều áp oxy va axetylen.
12.2. Việc sửa chữa các thiết bị kiểm tra, đo
lường (áp kế, đồng hồ lưu lượng khí v.v...) phải được tiến hành ở các quan kiểm
định Tổng Cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng hoặc ban khoa học kỹ thuật các
địa phương.
12.3. Gian để sửa chữa các thiết bị hàn cắt
bằng hơi phải được trang bị các phương tiện chống cháy.
12.4. Việc tháo lắp, sửa chữa các van điều
áp, van cấp, mỏ hàn, mỏ cắt dùng oxy và axetylen phải được tiến hành trên hai
bàn riêng biệt. Một bàn đặt các thiết bị oxy phải làm bằng thuỷ tinh hữu cơ,
nhựa tổng hợp hoặc nhôm. Bàn phải luôn luôn sạch, không có dấu vết dầu mỡ.
12.5. Chỉ những người đã qua huấn luyện về lý
thuyết và thực hành có giấy chứng nhận mới được tiến hành lắp ráp, thử nghiệm
các thiết bị oxy và axetylen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.7. Các thiết bị dùng khí có các mối liên
kết bằng ren đã bị mòn, tuyệt đối không được đưa vào vận hành.
12.8. Các chi tiết của thiết bị sau khi sửa
chữa xong phải làm sạch dầu mỡ mới được lắp ráp. Để khử dầu mỡ có thể sử dụng,
diclo êtan, xăng 5 – 7C hoặc clorua cacbon 4.
Sau khi khử dầu mỡ, các chi tiết đó phải được
rửa bằng nước nóng cùng giẻ lau hoặc sấy khô.
Khi sử dụng các dung môi khử dầu mỡ phải có
biện pháp khử độc và an toàn cháy nổ.
12.9. Tất cả các mỏ hàn, mỏ cắt sau khi sửa
chữa xong phải tiến hành châm thử, nếu không xảy ra hiện tượng ngọn lửa tạt lại
mới được đưa vào vận hành.
12.10. Trong quá trình thử nghiệm thiết bị sử
dụng khí, những người không có trách nhiệm không được vào phòng.
12.11. Thiết bị , phụ tùng dự trữ phải được
bảo quản trong kho và các giá riêng biệt.
12.12. Chai oxy, chai axetylen phải được
tiến hành kiểm tra kỹ thuật định kỳ 5 năm một lần.
Việc kiểm tra kỹ thuật định kỳ do nhà máy nạp
tiến hành, kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.14. Khi đã xiết đai ốc chèn tết hoặc mở
tivan đến tận cùng mà vẫn thấy khí rò qua tết phải thay đệm mới. Các đệm này
trước khi lắp phải nhúng vào dầu khoáng đun nóng đến 60 – 800C.
12.15. Chỉ được dùng axetylen loại 1 để nạp
vào các chai axetylen. Nếu trong khi nạp axeton, tuy van chai vẫn tốt nhưng
không đảm bảo nạp được axeton đúng quy định thì chai đó coi như không thể dùng
được.
12.16. Sau khi kiểm tra định kỳ nếu thấy chai
vẫn tốt thì phải đóng dấu kiểm tra, ghi ngày tháng kiểm tra và thời hạn kiểm
tra tiếp theo.
12.17. Sau khi kiểm tra định kỳ nếu là chai
bị hỏng thì ở giữa dấu kiểm tra phải gạch chéo chữ thập.
12.18. Trên các van chai oxy không được có
dấu vết dầu mỡ. Phải dùng monoxit chì hoặc lá thiếc để làm đệm chèn ở các chai
oxy. Không được dùng xơ, đay, sợi len để làm đệm. Nước cất dùng để nhúng
monoxit chì phải sạch không có dấu vết dầu mỡ.
12.19. Khi ống cụt của van oxy bị chờn ren
phải thay van mới.
12.20. Việc sơn các chai phải tiến hành khi
đã vặn chặt nắp chụp ở đầu chai. Khi chai chứa có nắp không được tiến hành sơn.
12.21. Thợ hàn, cắt bằng hơi không được phép
tháo lắp van.
13. ĐIỀU TRA SỰ CỐ VÀ
TAI NẠN DO SỰ CỐ GÂY RA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp sự cố không gây tai nạn cho người
nhưng có tính chất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sản xuất thì đơn vị cũng phải
làm thủ tục báo cáo như trên.
13.2. Trước khi đại diện cơ quan thanh tra kỹ
thuật an toàn nồi hơi và các cơ quan có trách nhiệm khác đến điều tra, đơn vị
xảy ra tai nạn hoặc sự cố phải tổ chức điều tra sơ bộ và giữ nguyên vẹn hiện
trường.
13.3. Việc điều tra tai nạn và sự cố do cơ
quan thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi cùng với cơ quan lao động địa phương phối
hợp tiến hành có sự tham gia của các cơ quan có trách nhiệm khác.
Biên bản điều tra tai nạn và sự cố đó phải
gửi Ban thanh tra kỹ thuật an toàn và Bảo hộ lao động (Bộ Lao động) không chậm
quá 5 ngày sau khi điều tra xong. Ban thanh tra kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao
động chỉ tiến hành điều tra khi xét thấy có vấn đề phức tạp hoặc những kết luận
đó chưa thoả đáng mà đơn vị để xảy ra tai nạn có đơn khiếu nại.
PHỤ
LỤC 1
LÝ
LỊCH TRẠM AXETYLEN
1 - Tên và địa chỉ của cơ sở sử dụng trạm...
2 - Loại và hệ thống các bình sinh khí ....số
lượng bình...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 – Áp suất làm việc của axetylen sau bộ phận
chứa khí...at
5 – Dung tích khí của bộ phận chứa khí ...m3
6 – Loại máy nén axetylen và số lượng máy nén
7 – Áp suất làm việc lớn nhất của từng máy
nén... at
8 – Công suất lớn nhất của các tầng
nén.......m3/giờ
9 – Số lượng khung nạp và số lượng đầu nối
10 – Số lượng máy và thiết bị khác (thiết bị
sấy áp suất thấp, lò sấy, bình cân bằng...)
11 – Diện tích và chiều cao của buồng chính
đặt trạm axetylen
12 – Diện tích chiều cao và sức chứa của kho
để chai axetylen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14 – Đặc tính chịu lửa của các ngôi nhà (vật
liệu làm tường mái trần...), khoảng cách giữa các ngôi nhà của trạm.
15. Người phụ trách trạm axetylen
a) Họ tên và chức vụ
b) Nhận việc từ thời gian nào.
Chữ ký của người phụ trách trạm
Chữ ký của người lập lý lịch
Ngày tháng năm lập lý lịch
Chữ ký của ban thanh tra kỹ thuật an toàn cho
phép đưa trạm vào vận hành từ ngày, tháng, năm.
Kiểm tra định kỳ của
trạm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những phát hiện và
yêu cầu của ban thanh tra
Thời hạn thực hiện
các yêu cầu
Thời hạn kiểm tra
tiếp theo
Chữ ký của ban
thanh tra
Nhận xét của lãnh
đạo và việc thực hiện các yêu cầu ngày tháng năm và chữ ký của người phụ
trách trạm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sửa chữa thiết bị của
trạm
(Trừ các thiết bị có
liên quan đến bình sinh khí axetylen)
Ngày tháng
tiến hành sửa chữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sửa chữa đã tiến
hành
Chữ ký của người
phụ trách trạm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Trong lý lịch phải có bản vẽ mặt cắt của
trạm, sơ đồ bố trí thiết bị, sơ đồ lắp đặt đường ống.
2. Trong lý lịch ghi các yêu cầu và chú thích
của Ban thanh tra trừ các vấn đề liên quan tới bình sinh khí axetylen.
PHỤ
LỤC 2
NHẬT
KÝ BỘ PHẬN BÌNH SINH KHÍ CỦA TRẠM AXETYLEN
Thời gian vào ca…… giờ. Tóm tắt các công việc
của trạm trong ca…… ngày…….. tháng…… năm……..
Tên tổ trưởng…………………………….Tên các tổ
viên…………………………………………………………
Giờ làm việc trong
ca
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ nước trong
các bình sinh khí
Số lượng đất đèn
tiêu thụ trong các bình sinh khí
Cỡ và loại hạt đất
đèn
Số lượng đất đèn
tiêu thụ
Lượng axetylen sản
sinh
Ghi chú
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
5
6
7
8
Số 1
Số 2
Số 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số 1
Số 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Trong cột chú thích ghi chép những
thao tác phụ (xả bã đất đèn, thay nước…)
Những hư hỏng xuất hiện trong quá trình bình
sinh khí làm việc và biện pháp khắc phục.
Người giao ca ký
Giờ ngày………..
Người nhận ca ký
Giờ ngày………..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ý kiến nhận xét của lãnh đạo…………………………………………………………………………………..
³
NHẬT KÝ BỘ PHẬN MÁY
NÉN CỦA TRẠM AXETYLEN
Ngày.............tháng...............năm.........
Thời gian vào ca.................giờ
Tên thợ máy......................
Giờ làm việc trong
ca
Áp suất của
axetylen trong máy nén (at)
Nhiệt độ của
axetylen sau khi nén trong máy nén ở 00C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích
Số 1
Số 2
Số 1
Số 2
Cấp nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
1
2
3
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích. Trong cột chú thích ghi chép những
công việc phụ (thông thổi, sửa chữa, ngừng máy...)
Những hư hỏng xuất hiện trong quá trình máy
nén làm việc và biện pháp khắc phục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giờ ngày………..
Người nhận ca ký
Giờ ngày………..
Ý kiến nhận xét của lãnh
đạo..............................................................................................................
PHỤ
LỤC 3
Ngày tháng
..............................ca............ Họ tên người
nạp.....................................
Số thứ tự chai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích chai (lít)
Khối lượng vỏ chai (kg)
Khối lượng chai trước khi nạp (kg)
Áp suất còn lại trong chai trước khi nạp
(at)
Khối lượng axetylen nạp bổ sung (at)
Khối lượng chai sau khi nạp (kg)
Lượng axetylen được nạp vào chai
Áp suất trong chai sau khi nạp (at)
Nhiệt độ trong buồng nạp 0C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kg
m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66