TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4184 : 1986
NGUYÊN LIỆU DỆT – XƠ BÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TẠP
CHẤT VÀ KHUYẾT TẬT
Textiles
materials – Cotton fibres -Method for determination of impurties and defeets
Lời nói đầu
TCVN 4184 : 1986 do Viện công
nghiệp dệt sợi, Liên hiệp các xí nghiệp dệt – Bộ công nghiệp nhẹ biên soạn.
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng trình duyệt, Ủy ban Khoa học và Kỹ
thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành;
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm
2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy
định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
NGUYÊN
LIỆU DỆT – XƠ BÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TẠP CHẤT VÀ KHUYẾT TẬT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định tạp chất và khuyết tật của xơ bông bằng cách nhặt tay.
1. Khái niệm
chung
1.1. Tạp chất và khuyết tật
của xơ bông gồm những chùm xơ bết, chùm xơ bết phức hợp, những mảng xơ chưa
chín, bông bón, vỏ hạt vỡ mang xơ, hạt vỡ, hạt bông kết, tạp chất vô cơ và hữu
cơ.
1.2. Chùm xơ bết là những
chùm xơ rối quyện chặt với nhau theo những hình dáng và kích thước khác nhau
khó tách ra bằng tay thành những xơ riêng biệt. Những chùm xơ có thể tách ra
bằng tay dễ dàng không tính vào dạng khuyết tật này.
Nhận biết chùm xơ bết bằng cách
tách một lần theo hai hướng của chùm xơ.
1.3. Chùm xơ bết phức hợp là
chùm xơ có từ hai chùm xơ bết trở lên liên kết với nhau.
1.4. Mảng bông chưa chín là
những xơ non, xơ chết, kết dính kết với nhau, những xơ này sáng bóng hoặc mờ,
màu trắng, vàng tươi hay vàng
1.5. Hạt vỡ mang xơ là những
mảnh hạt vỡ có kích thước nhỏ hơn 2 mm2 và còn dính xơ.
1.6. Hạt bông non là những
hạt chưa chín, mềm, có kích thước khác nhau mang hoặc không mang những xơ chưa
chín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.8. Bông kết là những bông
xơ ngắn vón kết lại với nhau có dạng hình cầu hoặc bầu dục
1.9. Các tạp chất vô cơ và
hữu cơ là những cành lá, thân, vỏ quả, đất, cát …
2. Phương tiện
thử
Cân kỹ thuật
Cân phân tích có độ chính xác đến
0,1 mg,
Cái gắp xơ
Miếng gỗ dán được đánh bóng có kích
thước lớn hơn 50 x 50 cm
Chén nhựa
3. Lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tiến hành
thử
4.1. Trước khi thử đặt mẫu
trong điều kiện khí hậu quy định theo TCVN 1748 : 1986 không ít hơn 24 giờ,
cũng trong điều kiện này tiến hành thử.
4.2. Mẫu đã lấy theo điều 3,
được rải đều trên miếng gỗ dán, dùng cái gắp xơ để tiến hành tách tạp chất và
khuyết tật 3 lần.
4.2.1. Lần tách thứ nhất
Tách khỏi mẫu những chùm bông bết,
bông bết phức hợp, mảng xơ chưa chín, hạt bông non, hạt vỡ lớn, tạp chất lớn bỏ
vào chén nhựa. Tạp chất và khuyết tật các dạng đem cân trên cân phân tích chính
xác đến 1 mg. Bông đã nhặt lần thứ nhất cân với độ chính xác đến 1 mg. Kiểm tra
độ chính xác của phép thử theo công thức:
Trong đó:
mA là khối lượng mẫu thử
lần đầu lấy theo TCVN 3571 : 1981, không kể phần tạp chất rơi ra khi lấy mẫu,
tính bằng mg;
X1 là phần tạp chất nhặt
ở lần tách thứ nhất, tính bằng mg;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu kết quả nhận được vượt quá ± 0,2 %, phải tiến hành thử lại từ đầu.
4.2.2. Lần tách thứ hai, từ
10 vị trí phân bố đều nhau trên mẫu bông đã qua lần tách thứ nhất, lấy mẫu cho
lần tách thứ hai khối lượng mẫu bằng 1/20 mB đối với bông cấp thấp,
và bằng 1/10 mB đối với bông cấp cao.
Rải mẫu bông lên tấm gỗ dán, dùng
cái gắp xơ tách những hạt vỡ mang xơ, tạp chất nhỏ bỏ vào chén. Cân riêng tạp
chất và bông sạch trên cân phân tích chính xác đến 0,1 mg.
4.2.3. Lần tách thứ ba, từ
vài vị trí của phần bông sạch lần thứ hai, lấy mẫu cho lần thứ ba. Khối lượng
mẫu lấy bằng 1/5 khối lượng bông sạch sau lần tách thứ hai đối với bông cấp
thấp hoặc bằng 1/2 khối lượng bông sạch sau lần tách thứ hai đối với bông cấp
cao. Rải bông lên tấm gỗ dán, dùng cái gắp xơ tách các hạt bông kết. Cân lượng
bông kết trên cân phân tích chính xác đến 0,1 mg.
5. Tính toán
kết quả
5.1. Tỷ lệ tạp chất và
khuyết tật (Tc) tính bằng %, theo công thức:
Tc
= Tc0 + Tc1 + Tc2 + Tc3
Trong đó
Tc0 – Tỷ lệ tạp chất rơi
ra trong quá trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 3571 : 1981, tính bằng %,
theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X là khối lượng tạp chất rơi ra
trong quá trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 3571 : 1981, tính bằng mg
Tc1 – Tỷ lệ tạp chất và
khuyết tật của lần tách thứ nhất, tính bằng %, theo công thức:
X1 là khối lượng tạp
chất và khuyết tật của lần tách thứ nhất, tính bằng mg;
Tc2 – Tỷ lệ tạp chất và
khuyết tật của lần tách thứ hai, tính bằng %, theo công thức:
X2 là khối lượng tạp
chất và khuyết tật tách ra ở lần tách thứ hai, tính bằng mg;
a2 = 20 đối với bông cấp
thấp;
a2 = 10 đối với bông cấp
cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tc3
=
X3 là khối lượng bông
kết nhặt ra ở lần tách thứ ba, tính bằng mg;
a3 = 100 đối với bông
cấp thấp;
a3 = 20 đối với bông cấp
cao.
5.2. Tỷ lệ tạp chất và
khuyết tật được tính chính xác đến 0,01 % và quy tròn kết quả đến 0,1 %.
Tiến hành mẫu thử nghiệm trên hai
mẫu thử. Sai số giữa hai kết quả đối với bông xơ cấp thấp không được vượt quá
0,8 %, đối với bông cấp cao không được vượt quá 0,4 %, nếu sai số lớn hơn sai
số cho phép thì tiến hành thử lần ba. Kết quả thử là trung bình của hai kết quả
gần nhau nhất (nằm trong giới hạn cho phép).