VẬT LIỆU KIM LOẠI -
THỬ VA ĐẬP KIỂU CON LẮC CHARPY - PHẦN 2 : KIỂM ĐỊNH MÁY THỬ
Metallic materials -
Charpy pendulum impact test - Part 2 : Verification of test machines
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định việc kiểm định các
phần kết cấu của máy thử va đập kiểu con lắc Charpy. Tiêu chuẩn này áp dụng cho
các máy thử có bán kính mũi búa là 2 mm hoặc 8 mm được sử dụng trong con lắc để
thực hiện các phép thử va đập, ví dụ như, theo TCVN 312-1.
Tiêu chuẩn này được áp dụng tương tự cho các
máy thử va đập kiểu con lắc có công suất và thiết kế khác.
Các máy thử va đập được sử dụng cho phép thử
vật liệu kim loại trong công nghiệp công dụng chung hoặc để nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn này được chỉ dẫn như là máy thử trong
công nghiệp. Các yêu cầu chặt chẽ hơn được áp dụng cho các máy thử chuẩn. Các
qui định kỹ thuật để kiểm định các máy chuẩn được trình bày trong TCVN 312-3.
Tiêu chuẩn này mô tả hai phương pháp kiểm
định:
a) Phương pháp trực tiếp là phương pháp tĩnh
và bao gồm phép đo các phần tới hạn của máy để đảm bảo máy đáp ứng được các yêu
cầu của tiêu chuẩn này. Thiết bị kiểm định phải có chứng nhận liên kết với hệ
thống đơn vị Quốc tế. Phương pháp trực tiếp được sử dụng khi lắp đặt hoặc sửa
chữa máy, hoặc khi sử dụng phương pháp gián tiếp cho kết quả không phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một máy thử va đập kiểu con lắc không tuân
theo tiêu chuẩn này nếu không được kiểm định bằng cả hai phương pháp trực tiếp
và gián tiếp.
Yêu cầu cho các mẫu thử chuẩn xem trong TCVN 312-3.
CHú THíCH: Tiêu chuẩn này xét đến tổng năng lượng
hấp thụ trong mặt gẫy của mẫu thử, sử dụng phương pháp gián tiếp. Tổng năng lượng
hấp thụ này bao gồm: 1) năng lượng cần để làm gẫy mẫu thử và 2) nội năng bị mất
của máy thử va đập kiểu con lắc khi thực hiện nửa biên độ lắc đầu tiên tính từ
vị trí ban đầu. Nội năng bị mất do:
a) Lực cản không khí, ma sát ổ trượt của các
trục quay và kim chỉ số của con lắc, được xác định bằng phương pháp trực tiếp
(xem 9.4).
b) Sự va đập của nền móng, sự rung của khung
và con lắc ch-a được xác định bằng các phương pháp đo và thiết bị thích hợp.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết đối
với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng
phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản
mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 312-1 : 2007 (ISO 148-1 : 2006), Vật
liệu kim loại - Thử va đập kiểu con lắc Charpy - Phần 1: Phương pháp thử.
TCVN 312-3 : 2007 (ISO 148-3 :1998), Vật liệu
kim loại - Thử va đập kiểu con lắc Charpy - Phần 3: Chuẩn bị và đặc tính mẫu
thử chuẩn Charpy V dùng để kiểm định máy thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định
nghĩa sau.
3.1. Các định nghĩa
về máy
3.1.1. Đe (Anvil)
Phần cơ bản của máy tạo thành mặt phẳng thẳng
đứng ngăn chặn mẫu thử khi bị con lắc đập vào (xem các Hình 1 đến Hình 3), mặt
của các giá đỡ vuông góc với mặt đe.
3.1.2. Đế (Base)
Phần khung máy được đặt dưới mặt nằm ngang
của các giá đỡ.
3.1.3. Tâm va đập (Centre of
percussion)
Điểm tại đó chịu tác động va đập tập trung
(xem hình 4).
CHÚ THíCH: Khi một con lắc đơn đập ngang qua
tâm va đập thì không có phản lực ngang ở các trục quay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm trong mặt đập của con lắc tại đó, ở vị
trí treo tự do của con lắc, mặt thẳng đứng của mũi búa tiếp xúc với mặt ngang
nửa chiều cao chuẩn của mẫu thử (có nghĩa là 5mm) hoặc thanh cữ tương đương
trong các giá đỡ mẫu thử (xem Hình 2).
3.1.5. Máy thử công nghiệp (industrial machine)
Máy thử va đập kiểu con lắc được sử dụng cho
thử nghiệm vật liệu kim loại trong công nghiệp, thông thường hoặc phần lớn là
trong các phòng thử nghiệm nghiên cứu vật liệu kim loại. Các máy thử này không
được sử dụng để thiết lập các giá trị chuẩn. Sử dụng các quy trình được mô tả
trong tiêu chuẩn này để kiểm định máy thử công nghiệp.
3.1.6. Máy chuẩn (Reference machine)
Các máy thử va đập kiểu con lắc được sử dụng
để xác định năng lượng chuẩn của mẫu thử chuẩn. Các yêu cầu kiểm định đối với
loại máy này chặt chẽ hơn các yêu cầu kiểm định đối với máy thử công nghiệp và
các quy định này được nêu trong TCVN 312-3.
3.1.7. Mũi búa (Striker)
Phần của búa tiếp xúc với mẫu thử. Mặt tiếp
xúc trực tiếp với mẫu thử có bán kính 2 mm (mũi búa 2 mm) hoặc bán kính 8 mm
(mũi búa 8 mm) (xem Hình 2).
3.1.8. Giá đỡ mẫu thử (Test piece
supports)
Phần đế máy tạo thành mặt phẳng nằm ngang để
đỡ mẫu thử trước khi bị búa đập (Hình 2 và Hình 3). Mặt của các giá đỡ vuông
góc với mặt đe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.1. Năng lượng hấp thụ thực (năng lượng
hấp thụ),
AV (Actual absorbed energy (absorbed energy))
Tổng năng lượng cần để làm gãy một mẫu thử
khi được thử bằng máy thử va đập kiểu con lắc. Năng lượng này bằng hiệu số thế
năng của con lắc từ vị trí ban đầu đến vị trí cuối của nửa biên độ lắc đầu tiên
khi mẫu thử bị gãy (xem Điều 9).
3.2.2. Thế năng thực tế ban đầu (thế năng), AP
(Actual initial potential energy (potential energy)) Giá trị được xác định bằng
việc kiểm tra trực tiếp (xem Điều 9).
3.2.3. Năng lượng hấp thụ chỉ báo (năng lượng
chỉ báo),
AS (Indicated absorbed energy (indicated energy))
Giá trị năng lượng được xác định bằng kim chỉ
hoặc thiết bị đọc kết quả khác.
3.2.4. Thế năng danh nghĩa ban đầu (năng lượng
danh nghĩa),
AN (Nominal initial potential energy (nominal energy))
Năng lượng do nhà sản xuất máy thử va đập
kiểu con lắc chỉ định.
3.2.5. Năng lượng chuẩn, AR (Reference energy)
Giá trị năng lượng hấp thụ kết hợp với các
mẫu chuẩn, được xác định từ phép thử trên các máy thử chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử va đập sử dụng để kiểm định tính
thích hợp của máy thử va đập kiểu con lắc loại công nghiệp bằng cách so sánh
năng lượng chỉ báo được đo bằng máy thử này với năng lượng chuẩn của mẫu thử
này. Các mẫu thử chuẩn được chuẩn bị theo TCVN 312-3.
3.4. Các định nghĩa
về mẫu thử
(đặt trên vị trí thử trong các giá đỡ của máy) (xem Hình 2 và Hình 3).
3.4.1. Chiều cao (Height)
Khoảng cách giữa đáy rãnh và mặt đối diện.
3.4.2. Chiều rộng (Width)
Kích thước vuông góc với chiều cao và song
song với rãnh.
3.4.3. Chiều dài (Length)
Kích thước lớn nhất vuông góc với rãnh.
4. Ký hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Ký hiệu và ý
nghĩa của chúng
Ký hiệu (xem Hình
4)
Đơn vị
Ý nghĩa
AN
AP
AR
AS
AV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J
J
J
J
J
J hoặc độ
Thế năng danh nghĩa ban đầu (năng lượng
danh nghĩa)
Thế năng thực ban đầu
Năng lượng chuẩn của bộ mẫu thử chuẩn
Charpy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng hấp thụ thực (năng lượng hấp
thụ)
Năng lượng chỉ báo hoặc góc nâng khi máy hoạt
động bình thường mà không có mẫu thử đặt ở vị trí.
E2 hoặc b2
J hoặc độ
Năng lượng chỉ báo hoặc góc nâng khi máy
hoạt động bình thường mà không có mẫu thử ở vị trí và không chỉnh đặt lại cơ
cấu chỉ báo
E3 hoặc b3
J hoặc độ
Năng lượng chỉ báo hoặc góc nâng sau 11 nửa
biên độ lắc khi máy hoạt động bình thường không có mẫu thử ở vị trí và không chỉnh
đặt lại cơ cấu chỉ báo
F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h1
N
m
m
Lực do con lắc gây ra khi đo tại khoảng cách
l2
Chiều cao rơi của con lắc
Chiều cao nâng của con lắc
l
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l1
l2
M
p
p’
pb
m
m
Nm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J
J
Khoảng cách từ tâm va đập đến trục quay
Khoảng cách từ điểm đặt lực F đến trục quay
Mômen bằng tích F.l2
Năng lượng bị mất do ma sát của kim chỉ
Năng lượng bị mất do ma sát trong ổ trục
Sự hiệu chỉnh năng lượng bị mất cho góc của
biên độ lắc b
t
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tmax
Tmin
H
s
s
s
s
N
Chu kỳ của con lắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị lớn nhất của T
Giá trị nhỏ nhất của T
Trọng lượng của con lắc
a
độ
Góc rơi của con lắc
b
độ
Góc nâng của con lắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy thử va đập kiểu con lắc gồm có các phần
sau đây (xem các Hình 1 đến Hình 3)
a) móng máy/đế;
b) khung máy - kết cấu đỡ con lắc, không kể
móng;
c) con lắc bao gồm cả búa;
d) đe và các giá đỡ; (xem Hình 2 và Hình 3);
e) thiết bị chỉ báo năng lượng hấp thụ (ví dụ
thang chia độ và kim chỉ ma sát hoặc thiết bị đọc điện từ).
6. Kiểm định
Kiểm định máy chỉ được thực hiện sau khi lắp
đặt và bao gồm việc kiểm tra các mục sau đây:
a) móng máy/đế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) con lắc, gồm có búa và mũi búa;
d) đe và giá đỡ;
e) thiết bị chỉ báo.
7. Móng máy/đế
Móng để cố định máy và phương pháp lắp đặt
máy lên đế là rất quan trọng
7.1. Kiểm tra móng máy thường không thực hiện được
ngay trên máy vừa lắp đặt, do đó tài liệu đánh giá tại thời điểm lắp đặt phải
đảm bảo rằng khối lượng đế không nhỏ hơn 40 lần khối lượng của con lắc.
7.2. Kiểm tra máy đã lắp đặt bao gồm:
a) Bảo đảm các bu lông chịu xoắn tới giá trị
do nhà sản xuất máy quy định. Giá trị mômen xoắn phải được ghi chú trong tài
liệu do nhà sản xuất máy cung cấp (xem 7.1). Nếu người sử dụng cuối cùng sử
dụng hoặc lựa chọn các thiết bị lắp đặt khác, thì phải chứng minh được tính tương
ứng.
b) Đảm bảo rằng máy không chịu tác động của
các rung bên ngoài truyền qua nền máy trong khi thử va đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Khung máy
Kiểm tra khung máy (xem Hình 1) phải bao gồm
việc xác định các điều khoản sau :
a) vị trí tự do của con lắc;
b) sự xác định vị trí của con lắc liên quan
đến các giá đỡ;
c) khe hở ngang và hướng tâm của ổ trục con
lắc;
d) khe hở giữa búa và khung.
Các máy được sản xuất sau ngày xuất bản tiêu
chuẩn này phải có mặt phẳng chuẩn để thực hiện các phép đo.
8.1. Các trục quay của con lắc phải song song với
mặt phẳng chuẩn với dung sai khoảng 2/1000. Điều này phải được nhà sản xuất
chứng nhận.
8.2. Máy phải được lắp đặt sao cho mặt phẳng
chuẩn nằm ngang với dung sai khoảng 2/1000.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Khi treo tự do, con lắc được treo sao cho vị
trí của mặt đập cách mẫu thử trong khoảng 0,5 mm.
CHÚ THÍCH: Điều kiện này có thể được xác định
khi sử dụng thước đo làm tiêu chuẩn đánh giá, chiều dài xấp xỉ 55 mm và có tiết
diện hình chữ nhật, chiều cao 9,5 mm và chiều rộng xấp xỉ là 10 mm (xem Hình
3). Sau đó đo khoảng cách giữa búa và thước.
8.4. Mặt phẳng dao động của con lắc phải là 90o
± 0,1o (3/1000) với trục quay.
8.5. Mũi búa phải tiếp xúc trên toàn bộ chiều
rộng của mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Một phương pháp kiểm định như sau:
Một mẫu thử có kích thước là 55 mm x 10 mm x 100 mm được bọc kín trong giấy
mỏng (ví dụ bằng băng dính) và mẫu thử được đặt trên các giá đỡ. Tương tự, mặt
búa được bọc kín trong giấy than với mặt than ra ngoài. Con lắc được kéo ra
khỏi vị trí cân bằng của nó một góc nhỏ, sau đó thả ra sao cho nó tiếp xúc được
với mẫu thử và bị cản trở từ sự tiếp xúc với mẫu thử lần thứ hai. Dấu của giấy
than kéo dài trên toàn bộ giấy bọc mẫu thử. Phép thử này có thể được thực hiện
cùng lúc với việc kiểm tra góc tiếp xúc giữa búa và mẫu thử (9.7)
8.6. Con lắc được đặt ở vị trí sao cho tâm của
búa và tâm của khe hở giữa các đe trùng nhau với dung sai khoảng 0,5 mm.
8.7. Khe hở chiều trục trong các ổ trượt của con
lắc không được lớn hơn 0,25 mm khi đo ở mũi búa với lực ngang gần bằng 4 %
trọng lượng có ích của con lắc, W, [xem Hình 4b)], đặt tại tâm mũi búa.
8.8. Khe hở hướng tâm của trục trong các ổ trượt
của con lắc không được lớn hơn 0,08 mm, khi tải trọng là 150N ± 10N được đặt ở
khoảng cách L vuông góc với mặt dao động của con lắc.
CHÚ THÍCH: Có để đo được khe hở hướng tâm, ví
dụ như bằng một khí cụ đo có đĩa số được lắp trên thân máy ở thân ổ trục để chỉ
báo sự dịch chuyển tại điểm mút của trục (trong các ổ trục) khi tác động một
lực khoảng 150N lên con lắc vuông góc với mặt phẳng dao động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đế máy là một phần của khung được
đặt dưới mặt phẳng của các giá đỡ.
9. Con lắc
Để kiểm tra con lắc (bao gồm cả búa) nên xác
định các đại lượng sau đây:
a) thế năng AP;
b) sai số năng lượng chỉ thị AS;
c) vận tốc của con lắc tại thời điểm va đập;
d) năng lượng bị hấp phụ do ma sát;
e) vị trí tâm va đập (tức là: khoảng cách từ
tâm va đập đến các trục quay);
f) loại búa và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) góc ở đỉnh mũi búa
g) góc của đường thẳng nối từ mũi búa đến các
trục nằm ngang của mẫu thử.
9.1. Thế năng AP không được sai
khác với năng lượng danh nghĩa AN lớn hơn ± 1%. Xác định thế
năng Ap như sau:
Mô men của con lắc được xác định bằng cách đỡ
con lắc ở khoảng cách được chọn l2, từ các trục quay bằng lưỡi
dao trên một thiết bị cân hoặc lực kế sao cho đường thẳng qua trục quay nối
trọng tâm con lắc là đường nằm ngang với dung sai khoảng 15/1000 [xem Hình
4a)].
Lực F và chiều dài l2 phải được
xác định riêng với độ chính xác là ± 0,2%. Mô men, M, là tích số F
x l2.
CHÚ THÍCH 1: Chiều dài l2
có thể bằng l.
Góc rơi a,
phải được đo chính xác đến ± 0,4o, góc này có thể lớn hơn 90o.
Thế năng Ap được tính bằng
công thức:
Ap = M(1 - cosx).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Các vạch chia trong thang đo gần tương đương
với các giá trị năng lượng bị hấp thụ là 0 %, 10 %, 20 %, 30 %, 50 % hoặc 60 %
và 80 % của năng lượng danh nghĩa được kiểm định.
Đối với mỗi vạch chia này cần con lắc phải được
giữ sao cho kim chỉ đúng vạch chia và góc nâng, b, được xác định đến ± 0,4o. Năng lượng bị hấp
thụ được tính theo công thức:
AV = M(cosb - cosa)
CHÚ THÍCH 1: Độ không chính xác của phép đo l2,
F và b như đã qui định tạo
ra sai số tổng trung bình của phép đo AN xấp xỉ bằng ± 0,3 %
giá trị toàn bộ thang đo.
Chênh lệch giữa năng lượng chỉ thị, AS
và năng lượng hấp phụ AV, được tính theo các giá trị đo được,
phải không lớn hơn ± 1 % năng lượng hấp phụ AV, hoặc ± 0,5 %
thế năng AP. Trong mỗi một trường hợp, cho phép chọn giá trị
lớn hơn, nghĩa là:
x 100 ≤ 1 % trong
khoảng 80 % đến 50 % năng lượng danh nghĩa AN
x 100 ≤ 0,5 % nhỏ
hơn 50 % năng lượng danh nghĩa AN.
CHÚ THÍCH 2: Cần chú ý rằng trong thực tế là
độ chính xác của việc đọc số ghi năng lượng hấp thụ thay đổi ngược lại với giá
trị của nó và điều này phải được chú ý khi AV nhỏ hơn AP.
Các giá trị năng lượng hấp phụ lớn hơn 80 %
thế năng là không chính xác và nên được báo cáo là gần đúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Vận tốc va đập được xác định theo công thức
Trong đó:
l là khoảng cách từ các trục quay của con lắc
đến tâm mẫu thử.
g là gia tốc rơi tự do (giá trị của nó có thể
lấy bằng 9,81 m/s2, đảm bảo việc đo tại cơ sở của mỗi máy thử).
a
góc rơi (xem Hình 4).
Vận tốc va đập là 5 m/s đến 5,5 m/s, tuy
nhiên đối với các máy được sản xuất trước khi tiêu chuẩn này xuất bản, thì cho
phép lấy bất kỳ giá trị nào trong phạm vi từ 3 m/s đến 6 m/s và giá trị này phải
được ghi lại trong bản báo cáo.
9.4. Năng lượng bị hấp thụ do ma sát bao gồm lực
cản của không khí, lực ma sát trong ổ trượt và ma sát của kim chỉ. Những mất
mát này được đánh giá như sau.
9.4.1. Để xác định sự mất mát gây ra do ma
sát của kim chỉ, máy được vận hành theo cách thông thường, nhưng không đặt mẫu
thử vào vị trí, và góc nâng là b1, hoặc số chỉ năng lượng E1, quan sát được bằng kim chỉ.
Phép thử thứ hai được thực hiện mà không chỉnh kim chỉ về vị trí ban đầu và
quan sát
được góc nâng mới b2, hoặc số chỉ năng lượng
E2. Vì vậy, sự mất mát do ma sát ở kim chỉ trong khi nâng lên
bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khi số chỉ năng lượng được chia theo độ hoặc
p = E1 - E2
khi số chỉ năng lượng là thang đo được chia
theo đơn vị năng lượng.
Các giá trị b1 và b2 hoặc E1 và E2 phải
là các giá trị trung bình của bốn lần xác định.
9.4.2. Xác định sự mất mát gây ra do ma sát trong ổ
trượt và lực cản của không khí được thực hiện như sau.
Sau khi xác định b2 hoặc E2
theo 9.4.1, con lắc được đặt lại vị trí ban đầu của nó. Không chỉnh đặt lại cơ
cấu chỉ báo, thả con lắc không có va đập và rung và cho con lắc dao động 10 nửa
chu kỳ. Sau khi con lắc đến nửa biên độ lắc thứ 11, dịch chuyển cơ cấu chỉ báo
đến gần 5 % dung lượng dải thang đo và ghi giá trị bằng b3 hoặc E3.
Những mất mát do ma sát trong ổ trượt và lực cản của không khí đối với một nửa
biên độ lắc bằng:
p’ = 1/10 M (cosb3 - cosb2)
khi thang đo được chia theo độ hoặc
p’ = 1/10 (E3 - E2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu có yêu cầu xét đến những mất
mát này trong phép thử thực cho góc nâng b,
thì đại lượng:
có thể được trừ đi từ giá trị năng lượng hấp
phụ.
Bởi vì b1 và b2 gần bằng a, để thực hành, nó có thể được rút gọn
đến công thức gần đúng của pb như sau:
Đối với các máy được chia theo đơn vị năng lượng,
giá trị b có thể được tính như
sau:
b
= arccos [ 1 - 1/M (AP - AV)]
9.4.3. Tổng mất mát do ma sát p + p’,
đo được phải không lớn hơn 0,5 % năng lượng danh nghĩa AN.
Nếu vượt quá và nếu không thực hiện được việc giảm ma sát kim chỉ để gây mất
mát năng lượng thì các ổ trục phải được làm sạch hoặc được thay thế.
9.5. Khoảng cách từ tâm va chạm đến các trục quay,
l1, nhận được từ chu kỳ (thời gian một dao động) của con lắc,
và bằng 0,995 l ± 0,005 l. Độ chính xác của các giá trị tính toán
của l1 bằng 0,5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l1 được tính bằng công thức
Trong đó
g là gia tốc trọng trường và được lấy bằng
9,81 m/s;
P2 được lấy gần bằng 9,87.
Do đó, tính bằng mét, l1 = 0,2485
t2
Giá trị t được xác định với dung sai khoảng
0,1 %.
CHÚ THÍCH: Với con lắc có chu kỳ xấp xỉ 2 s,
độ chính xác này có thể đạt được bằng giá trị trung bình của ba lần xác định từ
100 dao động trong thời gian t (mỗi dao động có chu kỳ T), với điều kiện là lượng
(Tmax - Tmin) đại diện lặp lại không lớn hơn 0,2 s.
9.6. Phải kiểm tra các kích thước của mũi búa. Có
thể sử dụng cùng một lúc hai loại mũi búa, mũi búa 2 mm hoặc mũi búa 8 mm. Các
giá trị bán kính và góc ở đỉnh của cả hai loại này được trình bày trên Hình 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
1 Ví dụ về phương pháp kiểm tra hình học của
mũi búa dùng một dưỡng để kiểm tra.
2 Các phép thử được thực hiện với các mũi búa
2 mm và 8 mm thường cho các kết quả khác nhau. Tuy nhiên loại mũi búa phải được
quy định trong tiêu chuẩn tương ứng. Các bán kính búa nên được trình bày bằng
các chỉ số ghi ở dưới dòng như sau: CVN2 hoặc CVN8.
9.7. Góc giữa đường thẳng tiếp xúc với mũi búa và
các trục nằm ngang của mẫu thử (hướng mũi búa) phải bằng 90 o ± 2 o.
CHÚ THÍCH: Một phương pháp kiểm tra như sau:
Một mẫu thử có các kích thước 55 mm x 10 mm x 10 mm được gói kín trong giấy
mỏng (ví dụ băng dính), và mẫu thử được đặt trên các giá đỡ. Tương tự, mặt đập
của con lắc được gói trong giấy than với mặt than ở phía ngoài (có nghĩa là
không phủ lên búa). Từ vị trí cân bằng của nó, con lắc được kéo lệch một góc
nhỏ, sau đó thả ra để tiếp xúc với mẫu thử, và bị cản trở ở lần thứ hai khi tiếp
xúc với mẫu thử. Dấu của giấy than trên giấy bọc mẫu thử có thể sử dụng để xác
định góc giữa mặt va đập và chiều dài của mẫu thử. Phép thử này có thể được
thực hiện cùng lúc với việc kiểm tra để đảm bảo rằng búa tiếp xúc với toàn bộ
chiều rộng của mẫu thử (8.5).
9.8. Cơ cấu để thả con lắc từ vị trí ban đầu của
nó phải hoạt động tự do và cho phép thả con lắc mà không có bất kỳ xung lực ban
đầu, sự cản trở hoặc rung ở mặt nào.
9.9. Nếu máy có cơ cấu phanh, thì phải cung cấp phương
tiện để đảm bảo phanh không bị kẹt đột ngột. Hơn nữa phải có cách để nhả cơ cấu
phanh, ví dụ như trong khi đo chu kỳ và sự mất mát do ma sát.
9.10. Các máy có thiết bị nâng tự động phải được
thiết kế để có thể tiến hành kiểm định trực tiếp.
10. Đe và các giá đỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) cấu hình của các giá đỡ;
b) cấu hình của các đe;
c) khoảng cách giữa các đe;
d) độ côn của đe;
e) bán kính cong của đe;
f) khe hở để mẫu thử bị gãy rơi khỏi máy.
10.1. Các mặt phẳng chứa các giá đỡ phải song song
và khoảng cách giữa chúng không được lớn hơn 0,1 mm. Các giá đỡ được đặt sao
cho các trục của mẫu thử song song với các trục quay của con lắc với dung sai
khoảng 3/1000.
10.2. Các mặt phẳng đe phải song song và khoảng
cách giữa chúng không được lớn hơn 0,1 mm. Hai mặt phẳng đỡ giá đỡ và đe được
tạo với nhau một góc 90o ± 0,1o.
Khoảng cách giữa các đe là (40 ) mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ côn của các đe là 11 o ± 1 o.
10.3. Khe hở phải đủ để đảm bảo tối thiểu các mẫu
thử bị gẫy không rơi khỏi máy và không bật vào trong búa trước khi con lắc hoàn
thành biên độ lắc của nó. Không có một bộ phận nào của con lắc qua được giữa
các đe phải có chiều dầy lớn hơn 18 mm.
Các búa thường có một trong hai bản vẽ gốc,
xem hình 1. Khi sử dụng búa loại C, thì các mẫu thử bị gẫy sẽ không bật vào
trong búa nếu khe hở tại mỗi một đầu mẫu thử lớn hơn 13 mm. Nếu các cữ chặn đầu
mút được sử dụng để xác định vị trí các mẫu thử, thì chúng được kéo lại trước
khi va đập. Khi sử dụng búa loại U, phải có biện pháp ngăn chặn các mẫu thử bị
gãy bật trở lại búa. Trong phần lớn các máy sử dụng búa loại U, thì các nắp bảo
vệ (xem Hình 3) phải được thiết kế và lắp đặt với các yêu cầu sau đây:
a) chiều dầy xấp xỉ 1,5 mm;
b) độ cứng nhỏ nhất là 45 HRC;
c) bán kính ở các góc của cạnh dưới tối thiểu
là 1,5 mm ;
d) được định vị sao cho khe hở giữa chúng và
phần nhô ra của búa không lớn hơn 1,5 mm.
CHÚ THÍCH: Trong các máy, cho phép có khe hở
giữa các đầu mẫu thử (điểm tựa ở vị trí sẵn sàng cho phép thử) và các nắp bảo
vệ tối thiểu là 13 mm, thì không cần áp dụng các yêu cầu a) và d).
11. Thiết bị chỉ thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) kiểm tra thang chia độ;
b) kiểm tra kim chỉ.
Thang đo được chia độ theo đơn vị góc hoặc
năng lượng.
Chiều dầy của các vạch chia độ trên thang đo phải
đồng đều và chiều rộng của kim chỉ phải gần bằng chiều dày của vạch chia độ.
Kim chỉ cho phép đọc không bị thị sai.
Độ phân giải r của đồng hồ chỉ báo bằng tỉ số
giữa chiều rộng của kim chỉ và khoảng cách từ tâm đến tâm giữa hai vạch chia độ
liền kề trên thang đo (khoảng cách trên thang chia độ), các tỉ lệ được khuyến
cáo là 1 : 4, 1 : 5 hoặc 1 : 10, một bước là 2,5 mm hoặc lớn hơn để đánh giá
vạch chia thứ 10 trên thang chia độ.
Khoảng cách trên thang chia độ lớn nhất là
bằng 1/100 năng lượng danh nghĩa và cho phép đánh giá năng lượng với số gia ít
nhất là 0,25 % năng lượng danh nghĩa.
11.2. Việc kiểm định thiết bị chỉ thị hiện số phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây. Thang đo được chia theo đơn vị của góc hoặc năng lượng.
Độ phân giải của thang đo bằng bước nhảy của
chữ số cuối cùng của máy chỉ thị nếu dao động của chỉ thị không vượt quá một bước
nhảy đó. Khi các chỉ số đọc dao động vượt quá một bước nhảy thì độ phân giải được
lấy bằng một nửa khoảng dao động.
Độ phân giải tối thiểu là 1/400 của năng lượng
danh nghĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Kiểm định gián tiếp bao gồm kiểm định các
điểm trên thang đo khi sử dụng các mẫu thử chuẩn. Các mẫu thử chuẩn này được sử
dụng:
a) để so sánh giữa các phép thử thực hiện
trên máy được kiểm định và các phép thử được thực hiện trên máy chuẩn.
b) để giám sát việc vận hành của máy trong
một giai đoạn, không làm chuẩn cho bất kỳ máy thử nào khác.
12.2. Kiểm định gián tiếp phải được thực hiện tại
ít nhất hai mức năng lượng hấp thụ trong phạm vi sử dụng của máy. Các mức năng
lượng của mẫu thử chuẩn phải gần nhất tới mức có thể với giới hạn trên hoặc dưới
của khoảng sử dụng tùy thuộc vào khả năng sử dụng của các mẫu thử chuẩn cho các
mức năng lượng hấp phụ này.
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng nhiều hơn hai mức năng
lượng của mẫu thử chuẩn, thì các mức năng lượng khác nên được phân bố đồng đều
giữa các giới hạn trên và dưới tùy thuộc khả năng sử dụng của các mẫu thử
chuẩn.
12.3. Các yêu cầu đối với các mẫu thử chuẩn được
cho trong TCVN 312-3.
12.4. Kiểm định trực tiếp có giới hạn được thực
hiện trước mỗi lần kiểm định gián tiếp. Kiểm định trực tiếp có giới hạn bao gồm:
a) kiểm tra máy theo 7.2a)
b) đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mũi búa: bán kính đỉnh
vị trí trong khe hở của đe( xem 9.6);
góc, chỉ khi thay đổi mũi búa (xem 9.7);
- các mất mát do ma sát trong các ổ trục và
kim chỉ;
- mất mát do lực cản không khí.
13. Tần suất kiểm
định
13.1. Kiểm định trực tiếp và kiểm định gián tiếp phải
được thực hiện tại thời điểm bắt đầu lắp đặt hoặc sau khi di chuyển máy.
13.2. Khi các chi tiết được thay thế do bị mài
mòn, phải thực hiện việc kiểm định trực tiếp theo các mục đã qui định cho các
chi tiết này. Việc kiểm định gián tiếp cũng phải được thực hiện.
13.3. Kiểm định gián tiếp được thực hiện trong
khoảng thời gian không quá 12 tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) một số lượng lớn các phép thử đã được thực
hiện.
b) năng lượng hấp thụ quy định để làm gẫy
từng mẫu thử lớn hơn năng lượng danh nghĩa.
c) một chương trình kiểm soát chất lượng được
thiết lập trong phòng thử nghiệm quy định tần suất kiểm định gián tiếp lớn hơn.
13.3.2. Thực hiện việc kiểm định gián tiếp
sau khi thay đổi các mũi búa
13.4. Kiểm định trực tiếp phải được thực hiện khi
kết quả của việc kiểm định gián tiếp không thỏa mãn (xem Điều 1). Kiểm định
trực tiếp có giới hạn phải được thực hiện trước khi kiểm định gián tiếp (xem 12.4).
13.5. Để đơn giản, việc kiểm định trực tiếp bao
gồm qui trình nêu ở 9.4.1 phải được thực hiện từ khi bắt đầu hàng ngày và trong
suốt quá trình máy được sử dụng vì nó cung cấp sự chỉ báo nhanh khi tình trạng
của máy bị xấu đi ví dụ ổ bi bị bẩn.
14. Sai số và độ lặp
lại
AV1, AV2,…, AV5
là các năng lượng hấp phụ khi làm gẫy năm mẫu thử chuẩn của một mẫu thử được
đánh số theo giá trị tăng dần.
14.1. Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lại = AV5 - AV1
tức là AVmax - AVmin
Giá trị lặp lại lớn nhất được cho trong Bảng
2.
14.2. Sai số
Sai số của máy thử trong điều kiện kiểm soát
cụ thể được đặc trưng bởi số
Sai số = AV - AR
Trong đó
AR là giá trị năng lượng chuẩn của
bộ mẫu thử.
Giá trị sai số lớn nhất được cho trong Bảng
2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị tính bằng Jun
Mức năng lượng
Độ lặp lại
Sai số
< 40
≤ 6
≤ 4
≥ 40
≤ 15 % AR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15. Báo cáo kiểm định
Báo cáo kiểm định phải bao gồm ít nhất các
thông tin sau:
a) viện dẫn của tiêu chuẩn này;
b) nhận biết máy: tên nhà sản xuất, kiểu, số
seri;
c) bán kính mũi búa;
d) tên của người sở hữu và địa chỉ nơi lắp
đặt; e) tên hoặc nhãn mác của tổ chức kiểm định;
f) ngày kiểm định;
g) thế năng danh nghĩa của con lắc;
h) vận tốc của con lắc tại thời điểm va đập;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) các kết quả kiểm định gián tiếp;
k) năng lượng mất mát từ khe hở và ma sát;
l) tính lặp lại;
m) sai số;
n) trạng thái mà máy tuân theo hoặc không
tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Các loại búa
Hình 1 - Các bộ phận
của máy va đập kiểu con lắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại mũi búa
Hình 2 - Mũi búa, giá
đỡ mẫu thử và đe của máy thử va đập kiểu con lắc
(xem Bảng 3 đặc trưng hình học)
Bảng 3 - Những đặc
trưng hình học (xem Hình 2)
Số
Tên gọi
Kích thước
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
5
6
7
8
Chiều dài của mẫu thử
Chiều cao của mẫu thử
Chiều rộng của mẫu thử
Chiều cao của mẫu thử trừ đi độ sâu của
rãnh (chiều cao phía dưới rãnh)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều sâu của rãnh
Bán kính đường cong đáy rãnh
Khoảng cách giữa các đe
xem TCVN 312-1
xem TCVN 312-1
xem TCVN 312-1
xem TCVN 312-1
xem TCVN 312-1
xem TCVN 312-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(40 ) mm
9
Bán kính của đe
(1 ) mm
10
11
Góc côn của đe
Góc của mũi búa
11o ± 1o
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
12A
12B
12C
12D
13
Bán kính đỉnh búa
Mũi búa 2 mm
Mũi búa 8 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều rộng cạnh mũi búa 8 mm
Chiều rộng của mũi búa
2 mm đến 2,5 mm
8 mm ± 0,05 mm
0,2 mm đến 1 mm
4 mm ± 0,05 mm
10 mm đến 18 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Xác định mô men, M
b) Ký hiệu các thuật
ngữ sử dụng để xác định năng lượng
Hình 4 - Xác định thế
năng thực
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 312-2:2007 (ISO 148-2 : 1998) về Vật liệu kim loại - Thử va đập kiểu con lắc Charpy - Phần 2: Kiểm định máy thử
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 312-2:2007 (ISO 148-2 : 1998) về Vật liệu kim loại - Thử va đập kiểu con lắc Charpy - Phần 2: Kiểm định máy thử
3.663