Mác gang
|
Thành phần hóa học
|
Cacbon
|
Silic
|
Mangan
|
Phốt pho
|
Lưu huỳnh
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
Cấp A
|
Cấp B
|
Cấp C
|
Cấp D
|
Loại 1
|
Loại 2
|
Loại 3
|
Không lớn hơn
|
GĐ0
|
3,50-4,00
|
3,26
3,75
|
đến 0,50
|
0,51 đến 1,00
|
1,01 đến 1,50
|
đến 0,10
|
0,11 đến 0,30
|
0,31 đến 0,70
|
0,71 đến 1,20
|
0,02
|
0,03
|
0,04
|
GĐ1
|
3,60-4,10
|
2,76
3,25
|
0,02
|
0,03
|
0,04
|
GĐ2
|
3,70- 4,20
|
2,26
2,75
|
0,03
|
0,04
|
0,05
|
GĐ3
|
3,80-4,30
|
1,76
2,25
|
0,03
|
0,04
|
0,05
|
GĐ4
|
3,90-4,40
|
1,26
1,75
|
0,04
|
0,05
|
0,06
|
Chú thích:
1. Sai lệch về thành phần cacbon không coi là
hỏng.
2. Theo yêu cầu của khách hàng, khi có lý do
chính đáng về kỹ thuật để dùng vào các việc đặc biệt, gang được cung cấp với
giới hạn thu hẹp về thành phần hóa học theo sự thỏa thuận của hai bên.
1.2. Tất cả các mác-gang đều được đúc thành thỏi
có hai chỗ thắt. Bề dày chỗ thắt không quá 25 mm.
1.3. Khối lượng thỏi gang không quá 25 kg, gồm 3
múi. Đối với các lò cao nhỏ sản xuất gang đúc cho các xưởng cơ khí địa phương,
khối lượng thỏi gang không quá 18 kg.
1.4. Bề mặt thỏi gang phải sạch cát và xỉ. Cho
phép có vôi hay bột than dính trên mặt thỏi gang.
2. LẤY MẪU
2.1. Mẫu để phân tích thành phần hóa học mác gang
lấy từ gang lỏng. Mẫu để kiểm tra lấy từ chồng gang thỏi.
2.2. Khi gang chảy vào khuôn cát trên sân ra gang
hay khuôn kim loại, lúc dòng gang chảy đã ổn định trên máng thì lấy 3 mẫu: Lúc
bắt đầu rót, giữa lúc rót và cuối lúc rót.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thứ nhất - Sau khi rót 1/4 thùng;
Mẫu thứ hai - Sau khi rót 1/2 thùng;
Mẫu thứ ba - Sau khi rót 3/4 thùng;
2.4. Gáo lấy mẫu phải sạch và rót vào khuôn gang
đứng thẳng hay nằm ngang hoặc vào khuôn cát. Mỗi mẫu phải có một biển bằng sắt
trên đó ghi số hiệu lò và mẻ luyện.
2.5. Đối với mẫu rót phải dùng bàn chải thép làm
sạch và đập gẫy mẫu làm hai phần để khoan hoặc nghiền mẫu.
2.6. Khoan ở mặt gẫy của mẫu đối với gang không
cứng lắm, đối với gang cứng quá thì đập nhỏ cho vào cối nghiền thành bột.
2.7. Đối với mẫu rót, khoan ở phần giữa của mặt
gẫy thẳng với trục dọc ở độ sâu từ 5 mm trở lên kể từ bề mặt gẫy đến đầu phía
trên của mẫu.
2.8. Bề mặt gẫy ở chỗ khoan phải sạch, không bị
rỗ, lẫn xỉ và các tạp chất khác.
2.9. Phoi hay bột gang thu được bằng cách nghiền
nhỏ tất cả các mẫu của một thùng rót, trộn đều với khối lượng bằng nhau trong
cối bằng que khuấy. Hỗn hợp này dùng để phân tích thành phần hóa học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.10. Phân tích thành phần hóa học tiến hành theo
TCVN 1811-76 đến TCVN 1821-76.
2.11. Dựa vào kết quả phân tích thành phần hóa học
mà xác định mác gang tương ứng theo tiêu chuẩn này.
Chú thích. Khi xác định phần trăm hàm lượng các
nguyên tố những số lẻ phần nghìn từ 5 trở lên thì tăng lên một đơn vị, những số
lẻ phần nghìn nhỏ hơn 5 thì bỏ đi.
2.12. Ở xưởng sản xuất, gang được xếp thành chồng
hay đống theo thùng rót hay theo mẻ luyện, theo mác, nhóm và cấp của nó.
2.13. Để phân tích kiểm tra gang tại xưởng sản
xuất, cứ một chồng hay đống lấy 3 thỏi ở những chỗ khác nhau, mỗi thỏi lấy một
mẫu thử.
2.14. Mỗi mẫu có kèm theo lý lịch ghi: Số thứ tự
mẫu, số hiệu chồng hay đống, ngày lấy mẫu. Việc chuẩn bị mẫu tiến hành theo
điều 2.4, 2.5, 2.6, 2.7 và 2.8 của tiêu chuẩn này.
2.15. Tại nơi tiêu thụ, gang được xếp thành chồng
hay đống theo từng mác, tùy theo nhóm hay cấp của nó.
2.16. Để phân tích kiểm tra gang, tại nơi tiêu thụ
chọn mẫu thử theo đơn vị khối lượng gang:
5 tấn - đối với lò cao nhỏ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.17. Trên mỗi chồng hay đống trong toa xe chọn một
thỏi, thỏi này phải chọn ở những chỗ khác nhau của chồng hay đống trong toa xe.
Mỗi thỏi lấy một cục để làm mẫu thử.
2.18. Nơi tiêu thụ tiến hành ghi nhãn của mẫu thử
theo đúng điều 2.14 của tiêu chuẩn này và ghi thêm vào lý lịch số hiệu giấy
chứng nhận của nơi sản xuất, nơi chuyển đi và tên của nhà máy sản xuất.
2.19. Để lấy mẫu thử (ở nơi sản xuất cũng như nơi
tiêu thụ) phải đập thỏi gang ra và chọn lấy một một cục mẫu có kích thước đủ để
lấy phoi hay bột, tương ứng với điều 2.4 và 2.8 của tiêu chuẩn này.
2.20. Phoi để phân tích được khoan ở 3 chỗ của mẫu,
khoan ở giữa và ở hai đầu đối diện trên bề mặt gẫy. Cạnh các lỗ khoan phải cách
cạnh mẫu thử trên 5 mm. Các phoi ở 3 chỗ khác nhau trên mẫu thử được trộn đều
trong cối.
2.21. Phân tích thành phần hóa học của mỗi mẫu thử
được tiến hành riêng biệt.
2.22. Nếu việc phân tích thành phần hóa học các
mẫu thử theo điều 2.13, 2.16 và 2.17 của tiêu chuẩn này (ở cả nơi sản xuất và
nơi tiêu thụ) mà thành phần hóa học các nguyên tố riêng biệt phù hợp với mác
gang thì kết quả phân tích được tính theo trung bình cộng cho tất cả các mẫu
của chồng.
Nếu thành phần hóa học trong mẫu dù chỉ một
nguyên tố không phù hợp với các quy định thì phải lấy mẫu kiểm tra lần thứ hai
với số lượng mẫu gấp đôi. Việc chuẩn bị mẫu tương ứng với điều 2.20 của tiêu
chuẩn này.
Kết quả thử lần thứ 2 coi là kết quả cuối
cùng.
2.23. Nếu gang có hàm lượng silic tương ứng với
mác quy định nhưng hàm lượng lưu huỳnh không tương ứng, thì tùy theo hàm lượng
lưu huỳnh mà xếp nó vào mác gang gần nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Khi đặt hàng cần ghi rõ mác, nhóm, cấp và
loại gang. Ví dụ: Gang có thành phần cacbon 4,2%, silic 2,75%, mangan 0,90%,
phốt pho 0,07% và lưu huỳnh 0,04% được ghi như sau: GĐ 2II C2 TCVN 2361-78
3.2. Gang được giao kèm theo giấy chứng nhận,
trong giấy chứng nhận cần phải cho biết thành phần hóa học của từng thùng rót
(hoặc mẻ luyện) kể cả hàm lượng cacbon. Giấy chứng nhận gửi cho người mua hàng,
còn bản sao lại có chữ ký của người kiểm tra được gửi đi kèm theo khối lượng
gang.
Chú thích: Đối với gang luyện từ quặng có lẫn
đồng (Cu) thì trong giấy chứng nhận cần ghi rõ hàm lượng đồng.
3.3. Ở trong toa xe, mỗi khoang chỉ được xếp một
mác gang theo nhóm hay cấp của nó. Trường hợp đối với lò cao nhỏ, cho phép xếp
theo mẻ luyện nhưng phải cùng một mác theo nhóm hay cấp của nó.
Chú thích. Trong toa xe được phép xếp gang
của mẻ luyện khác nhau nhưng phải cùng một mác và theo nhóm hay cấp của nó.
Khối lượng của chồng hay thỏi phải ghi trong lý lịch.
3.4. Để tránh phải chuyển đi, chuyển lại, các thỏi
gang chuyển từ toa xe xuống (hoặc ở tàu, thuyền lên) phải được xếp theo mác,
nhóm, cấp, loại của chúng.
3.5. Khi vận chuyển bằng đường thủy hay các đường
hỗn hợp khác, theo yêu cầu của người tiêu thụ, mỗi thỏi gang đều được đánh dấu
bằng vệt màu như sau:
GĐ 0 - 1 vệt màu vàng;
GĐ 1 - 1 vệt màu xanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GĐ 3 - 1 vệt màu đen;
GĐ 4 - 1 vệt màu trắng.
3.6. Gang gẫy không được phép quá 2% khối lượng
toàn bộ gang.
Chú thích. Gang gẫy là các múi gang vỡ rời
ra, có khối lượng từ 1 đến 3 kg.