cp.aq
|
Nhiệt dung riêng của nước
|
cp.cr
|
Nhiệt dung riêng của chén nung
|
G
|
Hằng số tốc độ riêng
|
g
|
Tốc độ trượt () trong chu kỳ tăng
|
gf
|
Tốc độ trượt trong chu kỳ sau
|
gi
|
Tốc độ trượt trong chu kỳ trước
|
M
|
Hàm lượng ẩm trong mẫu phân tích
|
MT
|
Hàm lượng ẩm toàn phần của nhiên
liệu dùng để tính
|
mba
|
Khối lượng của axit benzoic
|
mcr
|
Khối lượng của chén nung
|
m1
|
Khối lượng của mẫu nhiên liệu
|
m2
|
Khối lượng chất trợ cháy
|
pst
|
Công suất khuấy
|
Qfusc
|
Phần đóng góp từ sự cháy mồi cháy
|
Qign
|
Phần đóng góp từ sự oxy hóa của
dây đốt
|
QN
|
Phần đóng góp từ sự tạo thành
axit nitric (từ nước lỏng và khí nitơ và oxy)
|
QS
|
Hiệu chính lưu huỳnh từ axit
sulfuric loãng trong bom đến khí lưu huỳnh dioxit.
|
qp.gr.d
|
Giá trị tỏa nhiệt toàn phần tại
áp suất không đổi của nhiên liệu khô (không ẩm)
|
qp.net
|
Giá trị tỏa nhiệt thực tại áp
suất không đổi
|
qp.net.d
|
Giá trị tỏa nhiệt thực tại áp
suất không đổi của nhiên liệu khô (không ẩm)
|
qp.net.m
|
Giá trị tỏa nhiệt thực tại áp
suất không đổi của nhiên liệu với hàm lượng ẩm MT
|
qv.ba
|
Giá trị tỏa nhiệt toàn phần đã
được chứng nhận tại thể tích không đổi đối với axit benzoic
|
qv.gr
|
Giá trị tỏa nhiệt toàn phần tại
thể tích không đổi của nhiên liệu đã phân tích
|
qv.gr.d
|
Giá trị tỏa nhiệt toàn phần tại
thể tích không đổi của nhiên liệu khô (không ẩm)
|
qv.gr.m
|
Giá trị tỏa nhiệt toàn phần tại
thể tích không đổi của nhiên liệu với hàm lượng ẩm MT
|
qv.net.m
|
Giá trị tỏa nhiệt thực tại thể
tích không đổi của nhiên liệu với hàm lượng ẩm MT
|
qv.2
|
Giá trị tỏa nhiệt toàn phần tại
thể tích không đổi của chất trợ cháy
|
t
|
Nhiệt độ nhiệt lượng kế
|
|
Hiệu chính mất nhiệt
|
tf
|
Nhiệt độ cuối của chu kỳ chính
(bằng nhiệt độ chuẩn)
|
tf
+ a
|
Nhiệt độ a phút sau khi kết thúc
chu kỳ chính
|
tf
- ti
|
Sự tăng nhiệt độ quan sát được
|
ti
|
Nhiệt độ bắt đầu của chu kỳ chính
|
tj
|
Nhiệt độ bộ ổn nhiệt (vỏ)
|
tj
– t
|
Chênh nhiệt đầu
|
tmf
|
Nhiệt độ trung bình của chu kỳ
sau
|
tmi
|
Nhiệt độ trung bình của chu kỳ
trước
|
tx
|
Nhiệt độ tại thời điểm
|
|
Nhiệt độ tiệm cận của nhiệt lượng
kế đẳng nhiệt (tại thời điểm “vô hạn”)
|
wH.d
|
Hydro, phần trăm khối lượng của
nhiên liệu không ẩm (bao gồm hydro từ nước của sự hydrat hóa khoáng vật cũng
như hydro trong than)
|
wN.d
|
Nitơ, phần trăm khối lượng của
nhiên liệu không ẩm
|
wO.d
|
Oxy, phần trăm khối lượng của
nhiên liệu không ẩm
|
|
Nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt
lượng kế
|
|
Ước số (tương đương với giá trị
“trung bình”) của từ đường hồi qui tuyến
tính của như một hàm của sự tăng nhiệt độ
quan sát được (tf – ti)
|
|
Nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt
lượng kế dựa trên cơ sở “tổng khối lượng nhiệt lượng kế”
|
|
Nhiệt dung hữu hiệu trung bình
của nhiệt lượng kế dựa trên phép xác định n của
|
|
Nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt
lượng kế theo giả thuyết không có chén thử trong bom
|
|
Nhiệt dung hữu hiệu trung bình
của nhiệt lượng kế dựa trên phép xác định n của
|
|
Số tăng nhiệt độ hiệu chính
|
|
Thời gian
|
|
Thời gian của chu kỳ chính
|
|
Thời gian kết thúc của chu kỳ
chính
|
|
Thời gian bắt đầu của chu kỳ
chính
|
|
Thời gian ngoại suy Dickinson
|
4. Nguyên tắc
của phương pháp
4.1. Giá trị tỏa nhiệt toàn phần
Một phần mẫu phân tích nhiên liệu
khoáng rắn đã được cân, cho đốt với oxy ở áp suất cao trong bom nhiệt lượng
dưới các điều kiện quy định. Nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế được xác
định trong phép thử hiệu chuẩn bằng cách đốt axit benzoic dưới điều kiện tương
tự đã nêu trong chứng chỉ. Sự tăng nhiệt độ hiệu chính được thiết lập từ các
quan sát nhiệt độ trước, trong và sau khi xảy ra phản ứng đốt. Khoảng thời gian
và tần suất của việc quan sát nhiệt độ phụ thuộc vào loại nhiệt lượng kế sử
dụng. Cho nước vào bom ngay từ đầu để tạo pha hơi nước bão hòa trước khi đốt,
theo cách đó cho phép tất cả các lượng nước, hình thành từ hydro và hàm lượng
ấm trong mẫu được coi là nước lỏng.
Giá trị tỏa nhiệt toàn phần được
tính từ sự tăng nhiệt độ hiệu chính và nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế,
có tính đến nhiệt phát ra do mồi cháy, đốt mồi cháy và ảnh hưởng của nhiệt từ
phản ứng ngoài như sự tạo thành axit nitric. Hơn nữa, áp dụng hiệu chính cho
các tính chênh lệch năng lượng giữa axit sulfuric lỏng hình thành trong phản
ứng bom và khí lưu huỳnh dioxit, đó là sản phẩm phản ứng bắt buộc của lưu huỳnh
trong nhiên liệu.
4.2. Giá trị tỏa nhiệt thực
Giá trị tỏa nhiệt thực tại thể tích
không đổi và giá trị tỏa nhiệt thực ở áp suất không đổi của nhiên liệu thu được
bằng cách tính từ giá trị tỏa nhiệt toàn phần ở thể tích không đổi đã xác định
trong mẫu phân tích. Việc tính giá trị tỏa nhiệt thực ở thể tích không đổi yêu
cầu phải biết thông tin hàm lượng ẩm và hàm lượng hydro của mẫu phân tích. Theo
nguyên tắc, để tính giá trị tỏa nhiệt thực ở áp suất không đổi còn phải biết
thêm thông tin về hàm lượng oxy và hàm lượng nitơ của mẫu.
5. Hóa chất,
thuốc thử
5.1. Bình oxy, có áp suất đủ
cao để nạp vào bom đến 3 MPa, độ tinh khiết phân tích không nhỏ hơn 99,5% thể
tích và không có vật liệu dễ cháy.
CHÚ THÍCH: Oxy được sản xuất bằng
quá trình điện phân có thể chứa tới 4% thể tích hydro.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1. Dây đốt, được làm
bằng niken – crôm có đường kính từ 0,16 mm đến 0,20 mm, bằng platin đường kính
từ 0,05 mm đến 0,10 mm, hoặc các dây dẫn khác phù hợp có đặc tính nhiệt tốt cho
quá trình đốt.
5.2.2. Mồi cháy bằng bông,
loại bông xenlulo trắng hoặc tương đương theo yêu cầu xem trong 8.2.1, đoạn thứ
tư.
5.3. Vật liệu lót chén, dùng
để trợ đốt cháy hoàn toàn cốc, antracit, than có độ tro cao và các nhiên liệu
kém phản ứng khác.
5.3.1. Hồ, làm từ xi măng
alumosilicat nung chảy lọt qua rây thử nghiệm có kích thước lỗ 63 và phù hợp để sử dụng ở nhiệt độ đến
1 400 oC, trộn xi măng với nước.
5.3.2. Nhôm oxit, đã nung chảy,
chất lượng tinh khiết phân tích, lọt qua rây thử nghiệm có kích thước lỗ 180 μm
và còn lại trên rây thử nghiệm có kích thước lỗ 106 μm.
5.3.3. Sợi silica, đĩa sợi
silica, không có tro.
5.4. Dung dịch chuẩn độ tiêu
chuẩn và các chất chỉ thị, chỉ dùng khi phân tích dung dịch bom cuối cùng,
theo yêu cầu.
5.4.1. Dung dịch bari hydroxit,
c[Ba(OH)2] = 0,05 mol/l, chuẩn bị bằng cách pha loãng 18 g bari
hydroxit, Ba(OH)2.8H2O, trong khoảng 1 L nước ấm trong
bình lớn.
Đậy bình và để yên dung dịch trong
hai ngày hoặc cho đến khi bari cacbonat kết tủa hoàn toàn. Gạn hoặc cho qua ống
xiphong để có dung dịch trong lọc qua giấy lọc mịn (chảy chậm) vào chai bảo
quản được gắn với ống bảo vệ soda-vôi để tránh sự xâm nhập của khí cacbon
dioxit. Chuẩn hóa dung dịch theo dung dịch axit clohydric 0,1 mol/L (5.4.4), sử
dụng dung dịch phenolphtalein (5.4.6) làm chất chỉ thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3. Dung dịch natri hydroxit,
c(NaOH) = 0,1 mol/L, chuẩn bị từ dung dịch chuẩn độ có nồng độ tiêu chuẩn theo
chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Cách khác, có thể chuẩn bị từ natri
hydroxit khan bằng cách hòa tan 4,0g natri hydroxit, NaOH, trong nước; sau đó
chuyển dung dịch thu được vào bình dung tích 1 L và pha loãng bằng nước đến
vạch mức
Chuẩn hóa dung dịch thu được theo
dung dịch axit clohydric 0,1 mol/L (5.4.4) sử dụng dung dịch phenolphtalein
(5.4.6) làm chất chỉ thị.
5.4.4. Dung dịch axit clohydric,
c(HCl) = 0,1 mol/L, chuẩn bị từ dung dịch chuẩn độ có nồng độ tiêu chuẩn theo
chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Cách khác, có thể chuẩn bị bằng
cách pha loãng 9 mL axit clohydric () bằng nước đến 1
L. Chuẩn hóa dung dịch thu được theo natri cacbonat khan hoặc theo dung dịch
natri cacbonat (5.4.2) sử dụng dung dịch chỉ thị (5.4.5).
5.4.5. Chỉ thị metyl da cam,
đã sàng, dung dịch 1 g/L.
Hòa tan 0,25 g metyl da cam và 0,15
g xylen xyanole FF trong 50 mL etanol 95% thể tích và pha loãng bằng nước đến
250 mL.
5.4.6. Phenolphtalein, dung
dịch 10 g/L.
Hòa tan 2,5 g phenolphtalein trong
250 mL etanol 95% thể tích hoặc hòa tan 2,5 g muối phenolphtalein tan được
trong nước trong 250 mL nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit benzoic là chất nền dùng để
hiệu chuẩn oxy bom nhiệt lượng. Đối với mục đích kiểm tra độ tin cậy của các
phép đo nhiệt lượng, các chất kiểm tra ví dụ như n-dodecan được sử dụng. Những
chất kiểm tra chủ yếu dùng để chứng minh những tính chất cụ thể của mẫu, ví dụ
như tốc độ đốt cháy hoặc thành phần hóa học mà không gây độ lệch cho kết quả
thử. Các chất kiểm tra phải có độ tinh khiết được công nhận và xác định đúng
năng lượng đốt.
Axit benzoic được đốt ở dạng viên.
Thông thường axit benzoic được sử dụng không phải sấy khô hoặc qua các xử lý
khác; tham khảo xác nhận mẫu. Axit benzoic không hút ẩm từ khí quyển ở hàm
lượng ẩm tương đối dưới 90 %, nhưng khuyến cáo là trước khi sử dụng cần bảo
quản axit benzoic trong môi trường không ẩm (bình hút ẩm).
Axit benzoic phải được sử dụng đúng
theo các điều kiện chứng chỉ quy định, phải xem xét những sai lệch đáng kể so
với điều kiện quy định nêu trong chứng chỉ. Năng lượng của sự đốt axit benzoic
được xác định thông qua chứng chỉ cho các điều kiện sử dụng, được chấp nhận
trong cách tính nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế, xem 9.2.
6. Thiết bị,
dụng cụ
6.1. Quy định
chung
Nhiệt lượng kế (xem Hình 1),
gồm có cụm bom đốt, bình nhiệt lượng kế (có hoặc không có nắp đậy), bộ khuấy,
nước, cảm biến nhiệt độ, và dây dẫn với những đầu nối ở bên trong bình nhiệt
lượng kế có thể cần cho sự đốt cháy mẫu hoặc như bộ đo nhiệt độ hoặc những mạch
điều khiển. Trong khi đo, nhiệt lượng kế kèm theo trong bộ ổn nhiệt. Theo cách
đó, nhiệt độ của bộ ổn nhiệt được kiểm soát, nguyên tắc làm việc làm việc của
thiết bị được xác định và từ đó có kế hoạch cho sự đánh giá sự tăng nhiệt độ
hiệu chính.
Trong các hệ thống khí áp kế (hệ
thống không có chất lỏng) bình nhiệt lượng kế, bộ khuấy và nước được thay thế
bằng khối kim loại. Bom đốt này tự cấu thành nhiệt lượng kế trong một vài hệ
thống khí áp.
Trong các nhiệt lượng kế đốt với
mức độ tự động hóa cao, đặc biệt khi đánh giá những kết quả, trong một số ít
trường hợp nhiệt lượng kế không được xác định đúng như nhiệt lượng kế hiểu
truyền thống, cổ điển. Tuy nhiên sử dụng loại nhiệt lượng kế tự động như vậy,
trong phạm vi tiêu chuẩn này và theo những yêu cầu cơ bản cũng đáp ứng những
điều kiện hiệu chuẩn, khả năng so sánh giữa hiệu chuẩn và phép thử nhiên liệu,
tỷ lệ khối lượng mẫu với thể tích bom, áp suất oxy, chất lỏng bom, nhiệt độ
chuẩn của phép đo và độ chính xác của kết quả đo. Bản in một số thông số xác
định từ những phép đo riêng là quan trọng. Chi tiết được nêu trong Phụ lục C.
Thiết bị thích hợp để xác định giá
trị tỏa nhiệt phù hợp với tiêu chuẩn này được quy định dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1. Bom đốt, có khả năng
chịu áp suất sinh ra trong thời gian đốt một cách an toàn; xem Hình 1.
Thiết kế đảm bảo cho phép thu được
toàn bộ những sản phẩm dạng lỏng. Các vật liệu chế tạo bom phải chịu được ăn
mòn do axit sinh ra trong quá trình đốt than và cốc. Thể tích bên trong của bom
từ 250 mL đến 350 mL là phù hợp.
CẢNH BÁO: Các bộ phận của bom
phải được kiểm tra định kỳ về vỏ thiết bị và độ ăn mòn, đặc biệt chú ý tình
trạng các ren của phần nắp chính. Phải áp dụng các hướng dẫn của nhà sản xuất
và các quy chuẩn kỹ thuật về bảo quản an toàn và sử dụng bom. Khi sử dụng nhiều
bom có cùng loại thiết kế, sử dụng riêng từng bom như một thiết bị hoàn chỉnh.
Khuyến cáo mã hóa theo màu. Việc trao đổi các bộ phận có thể dẫn đến sự cố
nghiêm trọng.
6.2.2. Bình nhiệt lượng kế,
bằng kim loại, được đánh bóng bên ngoài và có khả năng giữ đủ lượng nước phủ
mặt trên của bom trong khi nước được khuấy.
Nắp đậy giúp làm giảm sự bay hơi
nước của nhiệt lượng kế, nhưng nếu nắp không tiếp xúc về nhiệt tốt với bình,
quá trình đốt sẽ bị chậm lại, làm tăng sự trao đổi nhiệt không xác định với bộ
ổn nhiệt và kéo dài chu kỳ chính.
CHÚ DẪN
1 Nắp bộ ổn nhiệt 4
Bình nhiệt lượng kế
2 Dây mồi đốt 5
Bộ ổn nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 – Nhiệt lượng kế bom đốt loại cổ điển có bộ ổn nhiệt
6.2.3. Bộ khuấy, làm việc ở
tốc độ không đổi.
Tay nắm của bộ khuấy có độ dẫn
nhiệt thấp, và/hoặc có bộ phận khối lượng nhỏ ở dưới nắp đậy xuyên qua bộ ổn
nhiệt để giảm sự truyền nhiệt tới hoặc từ hệ thống. Điều này đặc biệt quan trọng
khi tay nắm máy khuấy tiếp xúc trực tiếp với động cơ khuấy. Nếu sử dụng nắp cho
bình nhiệt lượng kế thì bộ phận tay nắm ở phía trên nắp.
Tốc độ khuấy nước của nhiệt lượng
kế cần đủ lớn để đảm bảo chắc chắn không có các điểm nóng phát sinh do sự thay
đổi nhiệt độ nhanh giữa các vùng của nhiệt lượng kế. Tốc độ khuấy của chu kỳ
chính có thể phải hạn chế là 10 min hoặc ít hơn; xem Phụ lục A và Phụ lục B.
6.2.4. Bộ ổn nhiệt (túi
nước) bao quanh toàn bộ nhiệt lượng kế có khoảng không khí trống giữa nhiệt
lượng kế và bộ ổn nhiệt, xấp xỉ bằng 10 mm.
Khối lượng nước của bộ ổn nhiệt
dùng cho mục đích đẳng nhiệt phải đủ lớn để không bị nhiễu nhiệt từ bên ngoài.
Trong suốt thời gian thử nghiệm, nhiệt độ được khống chế trong khoảng ± 0,1 K
hoặc chính xác hơn. Bộ ổn nhiệt ổn định nhiệt độ (“tĩnh”) có nhiệt dung đủ lớn
để hạn chế sự thay đổi nhiệt độ của nước. Tiêu chuẩn để thỏa mãn yêu cầu của
loại túi nước này được nêu trong Phụ lục B.
CHÚ THÍCH 1: Đối với loại vỏ bọc
cách nhiệt tĩnh điện kim loại, những đặc tính phù hợp, thông thường được bảo
đảm bằng cách làm một vỏ hình khuyên rộng có khả năng chứa ít nhất 12,5 L nước.
CHÚ THÍCH 2: Nhiệt lượng kế được
bọc bằng vật liệu cách nhiệt, tạo ra hàng rào nhiệt được coi là những nhiệt
lượng kế túi nước tĩnh.
Khi cần bộ ổn nhiệt (túi nước) thì
phải đảm bảo nhiệt độ bằng sát với nhiệt độ của nhiệt lượng kế, và cần có khối
lượng nhỏ và tốt nhất là có bộ gia nhiệt loại nhúng chìm. Năng lượng được cung
cấp với tốc độ vừa đủ để duy trì nhiệt độ của nước trong bộ ổn nhiệt đến khoảng
0,1 K của nhiệt độ nước của nhiệt lượng kế, sau khi đốt. Khi ở trạng thái ổn
định ở 25 oC, nhiệt độ dao động trung bình của nhiệt lượng kế sẽ
không vượt quá 0,0005 K/min (xem A.3.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ tuyệt đối chính xác đến
0,1 K tại nhiệt độ chuẩn của phép đo nhiệt lượng. Dụng cụ đo nhiệt độ phải
tuyến tính, hoặc chuyển thành tuyến tính, trong tín hiệu của nó đối với các
thay đổi nhiệt độ trong khoảng thời gian sử dụng.
Cách khác là dùng nhiệt kế thủy
ngân – thủy tinh truyền thống, những cảm biến nhiệt độ thích hợp là những nhiệt
kế điện trở platin, nhiệt kế điện trở, nhiệt kế cộng hưởng tinh thể thạch anh
v.v…cùng với các cầu điện trở thích hợp, đầu dò, máy đếm tần số, hoặc thiết bị
điện tử khác đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu. Độ lặp lại tức thời của loại
thiết bị này là 0,001 K hoặc tốt hơn. Sự sai lệch không lớn hơn 0,05 K trong
thời gian 6 tháng. Đối với những cảm biến tuyến tính phù hợp (trong điều kiện
nhiệt độ), sự thay đổi ít có khả năng gây độ lệch trong những phép đo nhiệt
lượng hơn là các loại cảm biến không tuyến tính.
Đối với hệ thống đoạn nhiệt cần
chuẩn bị như sau là phù hợp: Nhiệt kế thủy ngân – thủy tinh đáp ứng yêu cầu của
phép đo theo ISO 651, ISO 652, ISO 1770 hoặc ISO 1771. Để đọc nhiệt độ với độ
chính xác yêu cầu, cần máy đọc có độ phóng đại 5 lần.
Có thể sử dụng máy rung gõ nhẹ lên
nhiệt kế để ngăn cột thủy ngân không bị kẹt xem 8.4. Nếu không có sẵn máy rung,
phải gõ nhẹ nhiệt kế bằng tay trước khi đọc nhiệt độ.
6.2.6. Mạch đốt
Cung cấp dòng điện xoay chiều từ 6
V đến 25 V từ máy biến thế hạ thế hoặc từ dòng điện trực từ pin, cần có đèn báo
chỉ dẫn khi đang có điện.
Khi đốt thủ công, núm chuyển đổi
đốt là loại lò so, thường là loại mở được, định vị theo cách sao cho không có
nguy hiểm ngược lại đối với người thao tác; xem cảnh báo trong 8.4.
6.3. Chén
nung, làm bằng silic dioxit, niken – crom, platin, hoặc vật liệu tương
đương.
Đối với than, chén nung phải có
đường kính khoảng 25 mm, đáy phẳng không sâu hơn 20 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cốc dùng chén nung
niken-crom, như mô tả để sử dụng cho than, có thể lót chén bằng đĩa không tro
sẵn có, đĩa sợi silica. Khối lượng của đĩa không bao gồm cả khối lượng phần
mẫu. Cách khác có thể được lót bằng xi măng alumosilicat nóng chảy (5.3.1). Sau
khi sấy ở nhiệt độ từ 50 oC đến 60 oC, xi măng thừa được
gạt bỏ và để lại một lớp dày khoảng 1,5 mm. Chén nung sẽ thiêu đốt ở nhiệt độ
1000 oC trong 2 h. Trước khi sử dụng, rải 0,3 g nhôm oxit (5.3.2)
lên đáy cốc và nén chặt bằng đầu phẳng của que kim loại.
Đối với mẫu có hàm lượng ẩm cao,
cũng như các loại dầu sinh học, đĩa không tro được đặt trên đỉnh của mẫu trong
chén. Điều này giúp hấp thụ ẩm và làm dễ cháy, không bị tắt.
Đối với axit benzoic, dùng những
chén nung loại chỉ định phù hợp cho than. Nếu xuất hiện những vết bẩn do cacbon
cháy không hết; sử dụng chén bạch kim nhỏ hoặc dùng chén niken-crom, ví dụ có
chiều dày 0,25 mm, đường kính 15 mm và sâu 7 mm.
6.4. Thiết bị
phụ trợ đo áp suất
6.4.1. Thiết bị điều chỉnh áp
suất, để kiểm tra việc nạp oxy vào bom.
6.4.2. Đồng hồ đo áp suất (ví
dụ từ 0 MPa đến 5 MPa) để chỉ áp suất trong bom, có vạch chia bằng 0,05 MPa.
6.4.3. Van xả hoặc van
giảm áp, vận hành ở 3,5 MPa và được lắp vào ống nạp để đề phòng nạp quá đầy
bom.
CHÚ Ý: Thiết dị dùng cho oxy áp
suất cao không được có dầu mỡ. Không được thử hoặc hiệu chuẩn đồng hồ áp suất
bằng hyđrôcácbon lỏng.
6.5. Đồng hồ
bấm giây, chỉ rõ phút và giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1. Cân dùng để cân mẫu
thử, mồi đốt, v.v…có vạch chia ít nhất bằng 0,1 mg; 0,01 mg là thích hợp và nên
dùng khi khối lượng mẫu yêu cầu bằng 0,5 g hoặc ít hơn; xem 8.2.1.
6.6.2. Cân dùng để cân nước
của nhiệt lượng kế, chính xác đến 0,5 g (nếu không thì nước có thể phân tán vào
trong nhiệt lượng kế theo thể tích với độ chính xác yêu cầu, xem 8.3).
6.7. Bộ ổn nhiệt (tùy chọn),
để cân bằng nước trong nhiệt lượng kế trước mỗi phép thử để xác định trước
nhiệt độ với độ chính xác ± 0,3K.
7. Chuẩn bị mẫu
thử
Mẫu than và cốc dùng để xác định
giá trị tỏa nhiệt phải là mẫu phân tích được nghiền để lọt qua rây thử nghiệm
có kích thước lỗ bằng 212 μm. Trong một số trường hợp, cỡ hạt lớn nhất 250 μm
có thể chấp nhận được đối với loại than biến tính trung bình và thấp.
Mẫu được trộn đều để có hàm lượng
ẩm cân bằng với hàm lượng ẩm phòng thí nghiệm. Hàm lượng ẩm cần được xác định
trên mẫu đã cân trước đó vài giờ tại thời điểm mẫu được cân để xác định giá trị
tỏa nhiệt, hoặc mẫu được giữ trong hộp kín nhỏ, hiệu dụng, cho đến khi tiến
hành phân tích hàm lượng ẩm, để cho phép hiệu chính được thích hợp hàm lượng ẩm
trong mẫu phân tích.
Xác định hàm lượng ẩm của mẫu phân
tích theo phương pháp quy định trong TCVN 4919 (ISO 687), ISO 11722 hoặc TCVN
8620-2 (ISO 5068-2).
CHÚ THÍCH: Mẫu than dùng để phép
thử nổi và chìm có thể chứa hợp chất halogen, mẫu có thể ảnh hưởng đến phép xác
định giá trị tỏa nhiệt toàn phần do nhiệt của quá trình tạo axit. Cần tiến hành
loại bỏ các vết cặn trước khi tiến hành phép xác định.
8. Tiến hành đo
nhiệt lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui trình xác định nhiệt lượng gồm
hai phép thử riêng biệt: đốt cháy chất hiệu chuẩn (axit benzoic) và đốt cháy
nhiên liệu (than hoặc cốc), cả hai được tiến hành dưới điều kiện quy định. Quy trình
đo nhiệt lượng cho cả hai loại phép thử cơ bản là giống nhau. Trong thực tế, để
loại bỏ các lỗi hệ thống xảy ra hoàn toàn tương tự, ví dụ sự mất nhiệt không
kiểm soát được không được tính đến khi đánh giá sự gia tăng nhiệt độ hiệu chính
θ.
Phép thử bao gồm việc định lượng
phản ứng đốt (oxy áp suất cao trong bom nhiệt lượng) đối với những sản phẩm xác
định của sự đốt và đo sự thay đổi nhiệt độ sinh ra do toàn bộ quá trình của
bom.
Những phép đo nhiệt độ cần thiết để
đánh giá tăng nhiệt độ hiệu chính θ được thực hiện trong chu kỳ trước, chính
(tương đương “phản ứng”) và chu kỳ sau như mô phỏng trên Hình 2. Đối với nhiệt
lượng kế loại đoạn nhiệt, theo nguyên tắc, chu kỳ trước và sau, kéo dài tương
ứng với yêu cầu xác định nhiệt độ (đốt) đầu và cuối; xem Phụ lục A. Đối với
nhiệt lượng kế loại đẳng nhiệt (vỏ đẳng nhiệt) và vỏ tĩnh nhiệt, các chu kỳ
trước và sau để hình thành tính chất trao đổi nhiệt của nhiệt lượng kế theo yêu
cầu, để hiệu chính sự thay đổi nhiệt giữa nhiệt lượng kế và bộ ổn nhiệt trong
chu kỳ chính của quá trình đốt. Chu kỳ trước và sau phải kéo dài hơn; xem Phụ
lục B.
Lực khuấy phải duy trì không đổi
suốt thời gian phép thử để tạo tốc độ khuấy cố định. Tốc độ khuấy quá mức làm
tăng lực khuấy, gây khó khăn cho việc khuấy đều. Bộ khuấy không chắc chắn sẽ
gây thay đổi lực khuấy tức thời.
Trong thời gian đốt, đầu bom sẽ
nóng hơn các phần khác của bom, do đó cần đủ nước khuấy phía trên, để duy trì
građien nhiệt độ nhỏ, phù hợp trong phần nước của nhiệt lượng kế, trong khi
tăng nhiệt độ phần khác nhanh. Đối với hệ thống đo khí áp, thiết kế đặc biệt để
xác định khu vực mà các điểm nóng có thể sinh ra, xem Phụ lục C.
Nhiên liệu phản ứng kém có thể để
lại cặn có chứa lượng mẫu đáng kể không cháy hết hoặc ở dạng bồ hóng. Bằng cách
trộn lẫn những mẫu này với một lượng phụ gia xác định, thì hầu như đạt được sự
cháy hết. Những mẫu được cuốn trong vải mỏng hoặc giấy bột gạo cũng làm tăng
thêm khả năng cháy, tác động lên cấu hình của mẫu trong chén nung ở thời điểm
đốt.
Chất trợ cháy phải ổn định về mặt
hóa học, có áp suất hơi thấp và tạo năng lượng cháy tốt, với độ chính xác trong
khoảng 0,10% cho từng loại vật liệu sử dụng. Axit benzoic là hợp chất lý tưởng,
mặc dù cho đến nay ví dụ dầu n-dodecan hoặc dầu paraphin là các chất lỏng, dễ
phân bố đều. Số lượng mồi cháy sử dụng cần giới hạn tối thiểu để đạt được sự
đốt mẫu hoàn toàn. Không được vượt lượng mà cấp một nửa năng lượng toàn phần
trong một thí nghiệm. Tỷ lệ tối ưu của mẫu với mồi cháy, phụ thuộc vào tính
chất của nhiên liệu và nhu cầu cần xác định bằng thực nghiệm.
Đối với than có hàm lượng tro lớn
hơn 35% thì có khả năng cháy không hoàn toàn và cần cho thêm mồi cháy có khối
lượng đã biết, đủ để đảm bảo sự tăng nhiệt độ tương đương với nhiệt độ thu được
trong quá trình hiệu chuẩn axit benzoic.
Khi mồi cháy là chất lỏng, có thể
làm ướt mẫu đều, nếu cho mồi cháy vào chén nung trước khi cho mẫu nhiên liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X Thời gian 3
Chu kỳ chính
Y Nhiệt độ 4
Chu kỳ sau
1 Nhiệt độ vỏ 5
Mồi cháy
2 Chu kỳ trước
Hình
2 – Đường cong quan hệ giữa nhiệt độ - thời gian – Nhiệt lượng kế đẳng nhiệt
8.2. Chuẩn bị
bom cho phép đo
8.2.1. Quy trình chung
Cân mẫu trong chén nung, với độ
chính xác đến 0,01 % khối lượng mẫu hoặc tốt hơn. Có nghĩa là đối với 1 g mẫu
(xem 9.2 và 10.2) cân chính xác đến 0,1 mg. Cân lượng mồi đốt và/hoặc dây đốt
với độ chính xác tương ứng với lượng cân mẫu thử, hoặc giữ khối lượng không
thay đổi trong giới hạn quy định đối với tất cả các phép thử; xem 9.4 và 9.6.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Buộc hoặc gắn chắc mồi đốt với dây
đốt, đặt chén nung trên giá đỡ và cho mồi đốt tiếp xúc với mẫu, phải đảm bảo vị
trí của chén nung trong bom là đối xứng với thành bom.
Khi dây đốt dẫn điện, có thể chấp
nhận áp dụng quy trình khác. Dùng một đoạn dây dài hơn đủ để tạo thành vòng hở
nối với các điện cực. Sau khi lắp chén nung, để vòng sát mẫu thử, đối với các
mẫu dạng viên, vòng này sẽ tiếp xúc với mẫu thử. (Trong một số trường hợp quá
trình đốt được kiểm soát tốt hơn khi dây được giữ ở một khoảng cách nhỏ phía
trên mẫu). Cần cẩn thận để ngăn bất kỳ sự tiếp xúc nào giữa dây đốt và chén
nung. Trường hợp đặc biệt khi sử dụng chén nung kim loại, vì có thể sinh ra
ngắn mạch. Trong điều kiện này mồi đốt đặc biệt dư thừa. Điện trở dây đốt của
bom chỉ tăng một lượng nhỏ.
Đổ thêm nước cất vào bom, ví dụ 1
mL ± 0,1 mL đối với 1 g mẫu thử, xem 9.2.2. Lắp bom và nạp oxy từ từ đến áp
suất 3,0 MPa ± 0,2 MPa không thay khí ban đầu. Nếu sơ suất nạp oxy vào bom trên
mức 3,3 MPa, hủy bỏ phép thử và làm lại từ đầu.
CẢNH BÁO: Không được chạm vào
bom trong thời gian chiết nạp.
Bom đã sẵn sàng để lắp vào bình
nhiệt lượng kế.
8.2.2. Sử dụng chất trợ cháy
Sử dụng chén nung khối lượng nhỏ.
Cân chất trợ cháy càng chính xác càng tốt, để giúp cho sự cháy tốt. Điều này
đặc biệt quan trọng khi dùng dầu hydrocacbon làm năng lượng đốt, vì nhiệt lượng
riêng của nó cao hơn năng lượng nhiên liệu đốt một cách đáng kể.
Khi dùng mồi cháy là giấy gạo tự
tan hoặc chất lỏng, thì cần cân trước khi cân mẫu nhiên liệu. Cân axit benzoic
cuối cùng khi dùng để trợ cháy. Trộn vật liệu rắn kể cả chất pha trộn; kiểm tra
bằng cân. Làm chặt hỗn hợp bằng cách gõ nhẹ đáy chén lên bàn sạch. Có thể sử
dụng quy dẹt, nhẵn để nén hỗn hợp trộn.
8.3. Lắp
nhiệt lượng kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách khác, hệ thống này có thể hoạt
động trên cơ sở tổng khối lượng nhiệt lượng kế không đổi; xem 9.6.2. Bom được
đặt trong bình nhiệt lượng kế, có thể trước đó được cân cùng với nước. Trong
tất cả các phép thử, toàn bộ khối lượng của nhiệt lượng kế, bao gồm bom và nước
nhiệt lượng kế, phải như nhau, chính xác đến 0,5g.
Nhiệt lượng kế đã lắp phải chứa đủ
nước để phủ đều lên mặt trên của đầu và nắp bom.
CHÚ THÍCH: Cân nước chính xác đến
0,5 g khi nhiệt dung hữu hiệu bằng 10 kJ/K.
Ngay sau khi phần trên được phủ đầy
nước, kiểm tra sự rò rỉ khí của bom. Nếu các van khí không chìm trong nước, kiểm
tra rò rỉ bằng giọt nước qua phần tiếp xúc. Nối điện cho mạch đốt và lắp nhiệt
kế.
CẢNH BÁO: Nếu khi thoát ra khỏi
bom, hủy bỏ phép thử, loại trừ nguyên nhân gây rò rỉ và tiến hành lại. Ngoài
việc gây nguy hiểm, sự rò rỉ còn dẫn tới sai lệch kết quả.
Nước làm mát, kiểm soát nhiệt độ,
máy khuấy v.v…được vận hành và điều chỉnh như được nêu trong sổ tay thiết bị.
Phải đảm bảo chắc chắn rằng bộ khuấy của nhiệt lượng kế làm việc chính xác. Mỗi
chu kỳ khoảng 5 min là mức bình thường để nhiệt lượng kế đạt đến trạng thái ổn
định trong bộ ổn nhiệt hoặc vỏ bọc, không phụ thuộc kiểu nhiệt lượng kế. Tiêu
chí đặt trạng thái ổn định dựa trên nguyên lý làm việc của nhiệt lượng kế; xem
Phụ lục A và Phụ lục B.
8.4. Phản ứng
cháy và đo nhiệt độ
Ngay khi nhiệt lượng kế đạt các
điều kiện trạng thái ổn định, bắt đầu đọc nhiệt độ, chính xác đến 0,001 K hoặc
chính xác hơn. Các lần đọc thường cách nhau 1 min, đủ để xác định tốc độ thay
đổi của chu kỳ trước hoặc kiểm tra việc vận hành đúng chức năng của hệ thống
đoạn nhiệt. Khi dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ, vỗ nhẹ nhiệt kế khoảng
10 s, cẩn thận để tránh những lỗi thị sai.
Ở thời điểm cuối của chu kỳ trước,
khi nhiệt độ đầu ti đã được thiết lập, bắt đầu đốt mồi đốt bằng dây
đốt. Giữ công tắc đóng đến khi cháy dây đốt. Thông thường, dòng điện tự động
ngắt, khi dây dẫn bắt đầu cháy hoặc chảy từng phần. Ngay sau khi điện trở của
mồi đốt của bom được giữ ở giá trị thấp bình thường của nó, năng lượng điện cần
thiết để bắt đầu phản ứng là rất nhỏ đến nỗi không cần đo và tính riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiếp tục đọc nhiệt độ tại các
khoảng thời gian 1 min. Thời gian tương ứng với ti đánh dấu sự bắt
đầu của chu kỳ chính. Trong thời gian vài phút đầu tiên sau khi mẫu đã cháy,
khi nhiệt độ tăng nhanh, đọc chính xác đến 0,02 K là thích hợp. Đọc lại nhiệt
độ chính xác đến 0,001 K hoặc chính xác hơn, nhưng không chậm hơn 5 min sau khi
bắt đầu chu kỳ chính. Đánh giá thời gian của chu kỳ trước, chính và sau, tổng
các lần đọc nhiệt độ yêu cầu được nêu tại Phụ lục A và Phụ lục B.
8.5. Phân
tích sản phẩm cháy
8.5.1. Tại thời điểm cuối
của chu kỳ sau, khi tất cả các số đọc nhiệt độ yêu cầu được hoàn thành, lấy bom
ra khỏi nhiệt lượng kế, từ từ giảm áp suất và tháo bom. Kiểm tra phía trong
bom, chén nung và các cặn cứng, chú ý dấu hiệu của sự đốt cháy không hết. Hủy
bỏ phép thử nếu mẫu không cháy hoặc nhìn thấy cặn bồ hóng. Lấy ra và đo những
mảnh không phản ứng của dây đốt.
CHÚ THÍCH: Các dấu hiệu khác của sự
đốt không hết thể hiện qua sự có mặt của khí cacbon monoxit trong bom khí. Sự
thoát chậm của khí thông qua đầu dò thích hợp sẽ lộ rõ sự có mặt của khí cacbon
monoxit và hiển thị mức nồng độ. Mức 0,1 mL/L của khí cacbon monoxit trong khí
đốt từ 300 mL bom tương ứng với sai số bằng khoảng 10 J.
Làm sạch bom bằng nước cất và đổ
vào cốc. Đảm bảo phía dưới đầu bom, điện cực và bên ngoài chén nung cũng được
làm sạch.
Trong trường hợp phép thử hiệu
chuẩn, pha loãng phần nước rửa đã gom được đến khoảng 50 mL và phân tích axit
nitric, ví dụ bằng phương pháp chuẩn độ với dung dịch natri hydroxit (5.4.3)
tới pH bằng khoảng 5,5 hoặc bằng cách sử dụng dung dịch metyl da cam (5.4.5)
làm chất chỉ thị.
8.5.2. Khi điều chỉnh lưu
huỳnh và/hoặc axit nitric dựa trên cơ sở khối lượng thực hình thành trong bom,
thì phân tích phần nước rửa bom theo quy trình mô tả trong 8.5.3 hoặc theo
phương pháp tương đương. Nếu biết lượng lưu huỳnh của nhiên liệu và lượng axit
nitric điều chỉnh thì có thể bỏ qua việc phân tích chất lỏng cuối trong bom;
xem 10.1.
8.5.3. Pha loãng nước làm
sạch bom đến khoảng 100 mL. Đun sôi nước làm sạch để đuổi cacbon dioxit và
chuẩn độ bằng dung dịch bari hydroxit (5.4.1), khi dung dịch vẫn nóng sử dụng
dung dịch phenolphtalein (5.4.6) làm chất chỉ thị. Cho vào 20,0 mL dung dịch
natri cacbonat (5.4.2), lọc dung dịch ấm này và làm sạch kết tủa bằng nước cất.
Khi nguội, chuẩn độ phần lọc bằng dung dịch axit clohydric (5.4.4), sử dụng
dung dịch metyl da cam (5.4.5) làm chất chỉ thị, bỏ qua sự thay đổi màu của
phenolphtalein.
8.6. Tăng
nhiệt độ hiệu chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ tại điểm cuối của chu
trình chính, tf, trừ nhiệt độ đầu hoặc nhiệt độ đốt, ti,
tf – ti là sự tăng nhiệt độ quan sát được.
8.6.2. Nhiệt lượng kế tĩnh nhiệt
và đẳng nhiệt
8.6.2.1. Ngoài sự tăng nhiệt
độ gây ra do quá trình đốt trong bom, sự tăng nhiệt độ quan sát được bao gồm
nhiệt góp từ sự trao đổi nhiệt giữa nhiệt lượng kế và bộ ổn nhiệt và từ năng
lượng khuấy. Sự bù trừ cho sự trao đổi nhiệt được tạo ra từ hệ số điều chỉnh sự
mất nhiệt ∆tex bao gồm cả năng lượng khuấy, như trong Công thức (1).
(1)
Do đó sự tăng nhiệt độ hiệu chính, , tìm được bằng cách sắp xếp lại Công
thức (1) thành Công thức (2).
(2)
Có nhiều cách để đánh giá . Quy trình chung nhất được sử dụng là
Regnault-Pfaundler và phương pháp ngoại suy Dickinson; xem 8.6.2.2 và 8.6.2.3.
CHÚ THÍCH: Phương pháp
Regnault-Plaundler sẽ tự động tính cho các biến số trong mối liên quan giữa
nhiệt độ - thời gian đối với những loại mẫu khác nhau và từ đó tăng độ tin cậy
của hai phương pháp.
Những hướng dẫn cụ thể để đánh giá
giá trị và sự tăng nhiệt độ hiệu chính, , cho nhiệt kế đẳng nhiệt và tĩnh
nhiệt được nêu trong Phụ lục B. Công thức tính được
tổng hợp trong Công thức (3) và (4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
Trong đó
gi
là tốc độ trượt trong chu kỳ
trước (tốc độ đầu), tính bằng Kenvin trên phút;
gf
là tốc độ trượt trong chu kỳ sau
(tốc độ cuối), tính bằng Kenvin trên phút;
tmi
là nhiệt độ trung bình của chu kỳ
trước, tính bằng độ Celsius;
tmf
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ti
là nhiệt độ bắt đầu của chu kỳ
chính (thời gian đốt), tương đương to, tính bằng độ Celsius;
tf
là nhiệt độ cuối của chu kỳ
chính, tương đương tn, tính bằng độ Celsius;
tk
là các số đọc nhiệt độ liên tiếp,
trong khoảng thời gian 1 min tiến hành trong chu kỳ chính (ti
nhiệt độ sau 1 min đầu của chu kỳ chính và tn = tf),
tính bằng độ Celsius;
tn
là nhiệt độ ở khoảng thời gian 1
min thứ n, tính bằng độ Celsius;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là thời gian cuối của chu kỳ
chính (thời gian đốt), tính bằng min;
n
là các số lượng khoảng thời gian
1 min của chu kỳ chính.
Tùy theo, nhiệt độ có thể biểu thị
theo đơn vị khác; xem 9.6.1.
8.6.2.3. Phương pháp ngoại suy
Dickinson (xem B.5.3) dựa theo Công thức (4):
(4)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
và
là tốc độ hạ nhiệt, theo thứ tự
tại và .
Tính theo phương pháp Regnault-Pfaundler, tính bằng Kenvin trên phút.
8.6.3. Nhiệt lượng kế đoạn nhiệt
Trong hệ thống đoạn nhiệt, sự trao
đổi nhiệt theo định nghĩa là không đáng kể. Tuy nhiên trên thực tế, thông
thường để bù năng lượng khuấy bằng sự thay đổi nhiệt độ trong hệ thống kiểm
soát đoạn nhiệt; xem Phụ lục A. Sự gia tăng nhiệt độ hiệu chính, , theo Công thức (5):
(5)
Công suất khuấy được biểu thị bằng
sự chênh lệch nhiệt độ không đổi trong suốt quá trình thử nghiệm và được hiệu
chính dễ dàng, nhưng có thể kéo dài toàn bộ chu kỳ quan sát nhiệt độ.
Những hướng dẫn cụ thể để xác định
giá trị tăng nhiệt độ hiệu chính, , đối với nhiệt
lượng kế đoạn nhiệt được nêu trong Phụ lục A.
8.6.4. Hiệu chính nhiệt kế
Khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân –
thủy tinh, việc hiệu chính được chỉ dẫn trong chứng chỉ với nhiệt kế dùng để
quan sát nhiệt độ đầu ti và nhiệt độ cuối tf.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ tại thời điểm cuối của chu
kỳ chính, nhiệt độ cuối tf, là nhiệt độ chuẩn của một phép thử
riêng.
9. Hiệu chuẩn
9.1. Nguyên
tắc
Sự đốt axit benzoic đã được chứng
nhận dưới điều kiện quy định đối với khí cacbon dioxit và nước lỏng làm thay
đổi nhiệt độ nhiệt lượng kế của một đơn vị dẫn xuất trong những đơn vị năng
lượng xác định. Nhiệt lượng kế kiểu đốt loại cổ điển trong suốt chu kỳ kéo dài
có thể được duy trì không đổi về khối lượng (nhiệt dung), dạng hình học và các
bề mặt trao đổi nhiệt. Điều này cho phép thực hiện hiệu chuẩn thiết bị theo
từng seri riêng, thiết lập nhiệt dung hữu hiệu, tức là hằng số hiệu chuẩn, , của nhiệt lượng kế.
Hằng số hiệu chuẩn, , không được thay đổi nhiều trong toàn
bộ thời gian, có thể có các sửa chữa nhỏ hoặc thay đổi khác trong hệ thống cho
chính xác. Có một số thiết bị đo nhiệt lượng tự động, tuy nhiên về mặt vật lý
kém chính xác và do vậy yêu cầu hiệu chuẩn thường xuyên, thậm chí hàng ngày đối
với một số hệ thống.
Những lỗi mang tính hệ thống có thể
xuất hiện, ví dụ sự bay hơi nước của nhiệt lượng kế, từ sự trao đổi nhiệt không
kiểm soát được dọc theo đường dẫn và/hoặc những sự không hoàn hảo và sự trễ
trong một hệ thống điều khiển nhiệt độ đoạn nhiệt trong chu kỳ phản ứng. Việc
hủy bỏ loại sai lỗi này phụ thuộc phần lớn vào sự giống nhau giữa phép thử hiệu
chuẩn và đốt cháy mẫu nhiên liệu với biến đổi thời gian – nhiệt độ và thay đổi
toàn phần về nhiệt độ của nhiệt lượng kế. Những sự biến đổi có hệ thống về khối
lượng của axit benzoic sử dụng trong phép thử hiệu chuẩn là cách thiết lập
những yêu cầu cho “sự tương tự” đối với một hệ thống đo nhiệt lượng cụ thể; xem
9.3.
9.2. Chất
hiệu chuẩn
9.2.1. Điều kiện chứng nhận phù
hợp
Giá trị chứng nhận năng lượng đốt
axit benzoic đối với một quá trình, trong đó khối lượng của mẫu tính bằng gam
và lượng nước ban đầu lần lượt bằng ba lần thể tích bom tính bằng gam trên lít
(3 g/L), áp suất oxy ban đầu bằng 3,0 MPa và nhiệt độ chuẩn là 25 oC.
Sản phẩm của quá trình đốt được xác định là khí cacbon dioxit, nước lỏng và một
khối lượng tương đương cacbon dioxit hòa tan trong pha lỏng. Các axit nitric
hình thành được hiệu chính theo bằng năng lượng đối với quá trình, trong đó
axit được phân hủy tạo thành nước lỏng và khí nitơ và oxy. Khi hiệu chuẩn được
thực hiện dưới những điều kiện khác nhau, giá trị của chứng chỉ sẽ được điều
chỉnh. Giá trị bằng số để hiệu chính cho những sai lệch này được nêu trong
chứng chỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những điều kiện hiệu chuẩn xác định
toàn bộ những điều kiện của nhiệt lượng kế để cho các phép xác định nhiên liệu
tiếp theo. Đối với bom có thể tích ban đầu khoảng 300 mL, thông thường sử dụng
1 g chất hiệu chuẩn và 1 mL nước ban đầu trong bom. Đối với bom có thể tích gần
200 mL, 0,6 g axit benzoic là vừa phải, lượng nước cần giảm tương ứng.
CHÚ THÍCH 1: Những hiệu chính (theo
mỗi gam axit benzoic) đối với những thay đổi điều kiện chứng nhận theo chứng
nhận của axit benzoic, áp suất ban đầu bằng 5 J/MPa, tỷ số giữa khối lượng của
mẫu và thể tích bom là 1,1 J/g/l, tỷ lệ khối lượng nước ban đầu và thể tích bom
là 0,8 J/g/l và nhiệt độ chuẩn của phép thử là -1,2 J/K.
CHÚ THÍCH 2: Áp suất ban đầu của
oxy và nhiệt độ chuẩn được duy trì trong khoảng 3,0 MPa ± 0,3 MPa và 25 oC
± 2 oC, những điều kiện chứng nhận bị sai lệch do áp suất và/hoặc
những thay đổi nhiệt độ nằm trong khoảng ± 3 J/g thì không cần tính đến.
CHÚ THÍCH 3: Nếu sử dụng lượng nước
và chất hiệu chuẩn lớn hơn, ví dụ 5 mL/g, thì độ lệch lớn nhất là từ những điều
kiện chứng nhận. Đối với bom 300 mL điều này sẽ gây tăng thêm giá trị chứng
nhận bằng 11 J/g. Nếu sử dụng 1,0 g axit benzoic và 5,0 mL nước trong bom 200 mL
thì giá trị chứng nhận sẽ tăng thêm 20 J/g. Sự thay đổi phần lớn do sự tăng
phần khí cacbonic hòa tan trong bom chất lỏng.
CHÚ THÍCH 4: Khi nhiệt dung tổng
của nhiệt lượng kế là nhỏ, ví dụ trong các hệ thống đo áp khí, thì cần giảm
khối lượng mẫu để giới hạn sự thay đổi nhiệt độ; xem Phụ lục C.
9.3. Phạm vi
làm việc của nhiệt dung hữu hiệu
Có thể thay đổi ít nhất ± 25% số
lượng chất hiệu chuẩn mà không cần có sự thay đổi đáng kể những giá trị nhiệt
dung hữu hiệu. Nếu không thì các giới hạn làm việc đối với giá trị không đổi
của sẽ được xác định theo tổng nhiệt độ
tăng lên đo được. Tất cả các phép đo tiếp theo về giá trị nhiệt dung sẽ được
duy trì trong giới hạn này.
Đồ thị của các giá trị nhiệt dung
hữu hiệu, , là một hàm số của khối lượng chất
hiệu chuẩn đã sử dụng, cho thấy rằng có thể có xu hướng tăng nhiệt dung hữu
hiệu đối với một nhiệt lượng kế cụ thể. Trong phép thử này, khối lượng chất
hiệu chuẩn cần phải thay đổi từ 0,7 g đến 1,3 g hoặc một lượng tương đương và
tối thiểu phải thực hiện tám thí nghiệm, không cần thay lượng nước ban đầu
trong bom.
Một cách thuận tiện là kiểm tra hệ
thống đã được hiệu chuẩn bằng cách đốt, ví dụ 1,0 g mẫu thì phải sử dụng axit
benzoic một lượng chưa biết. Những giá trị trung bình từ ba lần thực hiện tương
ứng trên khối lượng 0,7 g và 1,3 g mẫu, được so sánh với giá trị chứng nhận.
Thông thường phương pháp này đủ để xác nhận liệu có phải nhiệt dung hữu hiệu là
không đổi trong phạm vi nhiệt sinh ra. Nói chung các sai lệch theo chiều hướng
có giá trị tỏa nhiệt “thấp” đối với các mẫu khối lượng lớn tương đương với việc
xác nhận được các giá trị theo chiều cao khi
lấy ra từ các mẫu lớn. Sử dụng axit benzoic như một chất thử đặc biệt dùng
trong kiểm tra hiệu suất của hệ thống tự động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch là
một giá trị không đổi, như đã giải thích, nguyên nhân do thiết kế của nhiệt lượng
kế và/hoặc sai lỗi trong việc kiểm soát nhiệt độ của thiết bị. Đối với cấu tạo
đặc biệt, kiểm tra quá trình đặt các điều kiện hiệu chuẩn phải được tiến hành
khi thiết bị là mới hoặc đại tu hoặc khi di chuyển đến vị trí khác, và khi có
sự thay đổi hệ thống kiểm soát nhiệt độ. Một số hệ thống đoạn nhiệt cần kiểm
tra thường xuyên hơn; xem Phụ lục A. Một số nhiệt lượng kế tự động yêu cầu hiệu
chuẩn với các quy định bắt buộc về khối lượng mẫu; xem Phụ lục C.
9..4 Các đóng
góp phụ
Ngoài năng lượng từ sự đốt cháy
axit benzoic, còn có những đóng góp từ mồi đốt và sự tạo thành axit nitric (từ
nitơ “không khí” trong pha khí). Sự đóng góp từ mồi đốt được lấy từ lượng tham
gia vào và năng lượng tương ứng của sự đốt. Bất cứ dây mồi đất nào không phản
ứng thì phải được tính đến và lấy số lượng ban đầu trừ đi.
Lượng axit nitric tạo thành được
xác định trên dung dịch cuối cùng của bom, ví dụ bằng chuẩn bộ kiềm axit; xem
8.5.
Trong hầu hết các hệ thống, sự đóng
góp từ mồi đốt có thể được duy trì gần bằng nhau. Trong tất cả các phép thử
(nhiên liệu và hiệu chuẩn) và có thể được cho một giá trị không đổi. Đối với
một loại bom đã có, lượng axit nitric hình thành trong những phép thử hiệu
chuẩn là xấp xỉ tỷ lệ với lượng axit benzoic cháy.
9.5. Quy
trình hiệu chuẩn
Đối với hàng loạt các phép hiệu
chuẩn bình thường, sẽ thực hiện năm lần cháy axit benzoic đạt yêu cầu. Mẫu được
đốt có dạng viên; xem 5.5. Áp dụng Điều 8 về quá trình đo nhiệt lượng. Các
khuyến cáo liên quan khối lượng mẫu và lượng nước ban đầu của bom được nêu
trong 9.2.2. Sẽ lợi thế nếu sử dụng chén nung khối lượng nhỏ để đốt axit
benzoic. Nhiệt độ ban đầu sẽ được chọn như nhiệt độ chuẩn của phép thử (được
xác định như là tf, xem 8.7) trong khoảng phạm vi chọn nhiệt độ
chuẩn.
Thiết kế phép thử hiệu chuẩn, dưới
dạng áp suất oxy, lượng nước bom, nhiệt độ chuẩn, trong những chu kỳ trước,
chính và sau v.v…Sẽ xác định quy trình cụ thể cho sự cháy nhiên liệu tiếp theo.
Khi nhiệt dung hữu hiệu, , của nhiệt lượng kế có thể không được
xem như một hằng số trong phạm vi làm việc yêu cầu nhưng cần biểu thị như một
hàm của (tf – ti) (xem 9.3) số lượng các phép thử hiệu
chuẩn sẽ tăng đến tám hoặc nhiều hơn. Khối lượng của mẫu cho mỗi thí nghiệm
được chọn những giá trị cho sự thay đổi nhiệt độ trong phạm vi dự định làm
việc, với một số phép đo lặp lại xung quanh điểm cuối để xác định độ dốc hàm
quan hệ với (tf – ti).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.1. Cơ sở khối lượng nước
không đổi của nhiệt lượng kế
Đối với những hệ thống, khi lượng
nước trong bình nhiệt lượng kế được duy trì bằng nhau trong tất cả các thí
nghiệm, được tính theo Công thức (6):
(6)
Trong đó:
mba là khối lượng của
axit benzoic (5.5), tính bằng gam;
qv.ba là giá trị tỏa
nhiệt toàn phần đã được chứng nhận ở thể tích không đổi, cho axit benzoic; xem
9.2.1, tính bằng Jun trên gam;
Qfuse là phần đóng góp
từ sự cháy của mồi cháy, tính bằng Jun;
Qign là phần đóng góp từ
sự oxy hóa của dây đốt, tính bằng Jun;
QN là phần đóng góp từ
sự tạo thành axit nitric từ chất lỏng nước và khí nitơ và oxy (xem 9.2.1), tính
bằng Jun;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thông thường được biểu thị bằng Jun trên Kenvin.
Khi biểu thị theo đơn vị khác, thì sẽ biểu thị theo Jun trên đơn vị thay
đổi này, ví dụ Jun trên Ohm.
Phần đóng góp từ sự cháy của mồi
đốt bông vải là 17 500 J/g và từ dây niken-crom là 6 000 J/g, dây platin chảy
ra và mềm ra và không cho phần đóng góp thực.
Trong tất cả các thí nghiệm, khi
tổng Qfuse + Qign gần như bằng nhau, trong khoảng vài
Jun, nó có thể được coi là giá trị không đổi. Không khuyến cáo chung cho việc
kết hợp Qfuse + Qign trong giá trị của , trừ khi giá trị này nhỏ và sự thay
đổi nhỏ hơn ± 20%.
Đối với việc tạo thành axit nitric
từ dung dịch nước với khí nitơ và oxy, lượng đóng góp là 60 J/mmol, ví dụ tương
đương với 6,0 J/mL của natri hydroxit. [c(NaOH) = 0,1 mol/L] sử dụng trong
chuẩn độ dung dịch bom; xem 8.5.
9.6.2. Cơ sở tổng khối lượng
không đổi của nhiệt lượng kế
Khi hệ thống hoạt động mà tổng khối
lượng của bình nhiệt lượng kế và thiết bị bom đã lắp và lượng nước luôn luôn
giống nhau, lượng nước bên trong có thể thay đổi chút ít, phụ thuộc chủ yếu vào
khối lượng chén nung sử dụng. Để thuận tiện, xác định là
nhiệt dung hữu hiệu cho nhiệt lượng kế theo giả thuyết không có chén nung trong
bom theo Công thức (7):
(7)
Trong đó
là
bằng xác định như trong 9.6.1;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cp.aq là nhiệt dung
riêng của nước, tính bằng Jun trên Kenvin, khi giá trị là
Jun/Kevin. Ở 25 oC nhiệt dung riêng của nước bằng 4,18 J/(g·K).
Khi tùy ý sử dụng “các đơn vị nhiệt
độ”, giá trị của cp.aq phải được điều chỉnh tương ứng. Mối quan hệ
giữa kenvin và đơn vị sử dụng chỉ nằm trong khoảng ± 10%.
CHÚ THÍCH: Trong Công thức tính (7)
giới hạn thứ hai được tính theo Công thức (8):
(8)
Số hạng thứ hai của Công thức (8)
có thể được kết hợp trong không mất độ chính
xác, giá trị sẽ không thay đổi đáng kể giữa hiệu chuẩn và phép thử nhiên liệu.
Công thức (8) được rút gọn thành Công thức (9):
(9)
Trong nhiều trường hợp Công thức
(9) có thể rút gọn thành cũng như đã nêu trong
công thức đối với . Tuy nhiên, khi sử dụng
nhiều loại chén, phải tính đến nhiệt dung của chén. Ví dụ như, nếu dùng chén
platin 10 g cho phép thử hiệu chuẩn và dùng chén thạch anh 10 g để đốt nhiên
liệu, sai số bằng 6 J/K sẽ sinh ra nếu không tính đến cp.aq, tương
ứng với 18 J cho sự tăng nhiệt độ khoảng 3 K. công thức chính xác theo Công
thức (10):
(10)
Nhiệt dung riêng của platin, thạch
anh và thép, theo thứ tự là 0,133 J(g·K), 0,74 J/(g·K) và 0,45 J/(g·K)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7.1. Giá trị không đổi của
Tính giá trị trung bình số học, , và độ lệch tiêu chuẩn từ các kết quả
của các phép thử hiệu chuẩn riêng, (xem 9.6.1) hoặc (xem 9.6.2). Độ lệch tiêu chuẩn không
được vượt quá 0,20%. Toàn bộ kết quả từ những đợt hiệu chuẩn cụ thể sẽ bao gồm
các phép tính, chỉ những phép thử với bằng chứng cháy không hoàn toàn sẽ bị
loại bỏ.
Miễn là phù hợp các yêu cầu về độ
chụm, giá trị trung bình số học hoặc , được coi là giá trị nhiệt dung hữu
hiệu của nhiệt lượng kế.
Nếu không đáp ứng yêu cầu về độ
chụm thì xác định nguyên nhân gây ra kết quả không chính xác và tiến hành các
phép thử hiệu chuẩn mới.
9.7.2. là
hàm số của sự tăng nhiệt độ quan sát được
Khi không
được cho là không đổi, liệt kê các giá trị của (xem
9.6.1) hoặc (xem 9.6.2), cùng với giá trị tương
ứng cho sự tăng nhiệt độ quan sát được (tf – ti) đối với đã được xác định rõ. Phù hợp với
những kết quả theo đường thẳng bởi sự mất tuyến tính với là sự biến thiên độc lập. Ngoài ra
tính các hệ số a và b đối với theo Công thức
(11):
(11)
Ước lượng sự thay đổi s2
xung quanh đường thẳng sẽ tính. Để thuận tiện có thể sử dụng q thay cho .
Độ lệch chuẩn s không vượt quá
0,20%. Chỉ những kết quả từ phép thử với bằng chứng cháy không hoàn toàn sẽ
loại bỏ khỏi phép tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không đáp ứng yêu cầu về độ
chụm, nguyên nhân gây ra kết quả không phù hợp sẽ được xác định và thực hiện
một loạt phép thử hiệu chuẩn mới.
9.8. Xác định
lại nhiệt dung hữu hiệu
Khi thay đổi các phần quan trọng
của hệ thống, nhiệt dung hữu hiệu trung bình sẽ được xác định lại; xem 9.3.
Nhiệt dung hữu hiệu trung bình sẽ được xác định lại trong khoảng thời gian
không quá sáu tháng.
Đặc biệt đối với hệ thống mới, nên
kiểm tra hiệu chuẩn thường xuyên bằng cách một vài tháng thực hiện phép thử sử
dụng axit benzoic như là chất kiểm tra; xem 9.3.
Khi hệ thống không thay đổi, giá
trị trung bình mới của nằm trong khoảng 0,25% của
giá trị trước. Nếu có sự chênh lệch lớn hơn 0,25%, những quy trình thử sẽ được
kiểm tra, xác minh và tìm nguyên nhân của vấn đề.
10. Giá trị
tỏa nhiệt toàn phần
10.1. Quy
định chung
Những điều kiện đo nhiệt lượng đốt
cháy nhiên liệu sẽ phù hợp với các điều kiện của phép thử hiệu chuẩn; xem 9.2.2
và 9.5. Với quy trình đo nhiệt lượng đã kiểm tra là thỏa mãn, thì xác nhận sự
cháy hoàn toàn của nhiên liệu là điều quan trọng nhất.
Những nhiên liệu với hàm lượng chất
bốc thấp, ví dụ cốc, sẽ có xu hướng khó đốt cháy hoàn toàn trong bom và có thể
đốt cháy trong chén nung khối lượng thấp, thích hợp khi tiếp xúc nhiệt ít với
giá đỡ chén nung. Một cách thay thế đặc biệt hữu hiệu với cốc là trộn lẫn mẫu
nhiên liệu với chất trợ cháy, ví dụ axit benzoic hoặc dầu hydrocacbon ít bay
hơi. Axit benzoic có lợi thế dễ xác định năng lượng của sự cháy; xem 8.1 và
8.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cần phân tích chất làm sạch bom
đối với axit sulfuric và axit nitric, quy trình đó được mô tả trong 8.5, hoặc
có thể sử dụng quy trình tương đương.
10.2. Sự đốt
than
Thực hiện sự đốt kép. Mẫu đại diện
lấy từ mẫu phân tích (xem Điều 7), và không cần xử lý trước. Lấy một lượng sao
cho sự tăng nhiệt độ quan sát nằm trong phạm vi của các phép thử hiệu chuẩn.
Theo quy trình đo nhiệt lượng mô tả từ 8.2 đến 8.6, áp dụng những điều kiện
nhiệt lượng giống trong phép thử hiệu chuẩn; xem 9.2.2.
Thông thường 1g than là một phần
mẫu. Đối với than có hàm lượng tro cao, ví dụ sử dụng 0,75g mẫu và chén nung
nông có khối lượng nhỏ (dạng lá), thường sẽ dễ dàng đốt cháy hết. Khuyến cáo sử
dụng địa sợi silica không tro để lót chén (6.3), hoặc loại tương đương. Nếu sự
tăng nhiệt độ quan sát được mà giảm xuống ngoài phạm vi cho phép đối với , thì việc hiệu chuẩn phải được xác
nhận cho phạm vi mở rộng; xem 9.3.
10.3. Sự đốt
cốc
Các điều kiện chung của mẫu như mô
tả đối với than (xem 10.2) cũng áp dụng cho cốc. Khuyến cáo sử dụng chén nung
(6.3) hoặc loại tương đương. Mẫu cốc được phân phối đều trong chén. Cốc không
phản ứng có thể còn lại cặn chứa lượng mẫu không cháy hoặc bồ hóng. Những điều
kiện tối ưu cho sự cháy sạch sẽ được nghiên cứu bằng việc thay đổi lượng mẫu
khác nhau.
CHÚ THÍCH: Khối lượng mẫu ít hơn và
việc đổ thêm một hoặc hai giọt nước cất vào mẫu, sau khi cân có thể dẫn tới sự
cháy hết của một vài loại cốc khó cháy.
Cách khác, có thể dùng chất trợ
cháy nhằm thúc đẩy mẫu cháy hoàn toàn; xem 8.2.2. Tỷ lệ tối ưu chất trợ cháy
cho mẫu cốc phụ thuộc vào những tính chất của từng loại cốc riêng, và cần phải
xác định bằng thí nghiệm.
Hiệu chính axit nitric đối với cốc
thường nhỏ hơn so với hầu hết các loại than. Khi sử dụng khoáng chất khác, hiệu
chính axit nitric cho mỗi phép thử thường lớn hơn so với sự đốt cháy riêng cốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.1. Quy định chung
Sự thay đổi năng lượng cho toàn bộ
quá trình của bom được cho trước theo nhiệt dung hữu hiệu, , nhân với sự tăng nhiệt độ hiệu chính,
. Để tính năng lượng của sự đốt mẫu
nhiên liệu, những đóng góp năng lượng từ tất cả phản ứng phụ và được trừ từ , xem 9.4. Khi dùng chất trợ cháy
thường số lượng đóng góp phụ là lớn nhất và sẽ phải tính một cách chính xác.
Hơn nữa lưu huỳnh trong mẫu sẽ
quyết định lượng axit sulfuric trong bom, trong khi trạng thái của lưu huỳnh
cho giá trị nhiệt lượng của nhiên liệu là khí lưu huỳnh dioxit; xem 4.1. Điều
này được tính cho một đại lượng đại diện sự phân hủy, ở thể tích không đổi của
axit sulfuric thể lỏng sang khí lưu huỳnh dioxit, oxy và nước lỏng.
Giá trị nhiệt lượng đối với nhiên
liệu là giá trị tỏa nhiệt toàn phần ở thể tích không đổi.
10.4.2. Cơ sở khối lượng nước
của nhiệt lượng kế không đổi
Tính giá trị tỏa nhiệt toàn phần, qv,gr,
ở điều kiện thể tích không đổi của nhiên liệu mẫu phân tích cho từng phép thử
riêng, theo Công thức (12):
(12)
Trong đó:
qv.gr là giá trị tỏa
nhiệt toàn phần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QS
lấy được do hiệu chính lưu huỳnh từ axit sulfuric loãng thành khí
lưu huỳnh dioxit, tính bằng Jun;
m1 là khối lượng mẫu
nhiên liệu, tính bằng gam;
m2 là khối lượng của
chất trợ cháy nếu có, tính bằng gam;
qv.2 là giá trị tỏa
nhiệt toàn phần ở thể tích không đổi của chất trợ cháy nếu có, tính bằng Jun
trên gam;
và
QN được xác định tại 9.6.1.
Khi không có hiệu chính cho m2,
để đảm bảo rằng qv.2, hợp lệ “cân từng gam trong không khí”.
Số lượng năng lượng cần để tính sự
đóng góp từ mồi đốt, dây đốt, và sự tạo thành axit nitric đã cho tại 9.6.1.
Nhiệt dung riêng của nước và một số vật liệu của chén nung thông thường được
nêu tại 9.6.2.
Để tính cho phản ứng khi axit
sulfur phân hủy vào trong nước và lưu huỳnh dioxit thể khí và oxy, hiệu chính
bằng 302 J/mmol; tương ứng với 9,41 J/mg lưu huỳnh mà lần lượt tương ứng với
giá trị QS/m1 giá trị 94,1 J/mg của mẫu cho 1% lưu huỳnh
trong mẫu phân tích.
Khi sử dụng quy trình phân tích nêu
ở 8.5, sự đóng góp từ axit sulfuric và axit nitric, lần lượt theo Công thức
(13) và (14):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(14)
Trong đó
V1 là thể tích của dung
dịch bari hydroxit (5.4.1) đã sử dụng, tính bằng mililít;
V2 là thể tích của dung
dịch axit clohydric (5.4.4) đã sử dụng, tính bằng mililít.
Giá trị điều kiện chứng nhận có thể
được sử dụng cho axit benzoic như chất trợ đốt, cấp 1mL nước để sử dụng ban đầu
trong bom. Đối với khối lượng nước lớn hơn, khuyến cáo để điều chỉnh ứng với
giá trị mỗi gam phù hợp với lượng nước giới hạn trong chứng chỉ.
Giá trị trung bình của phép xác
định kép được coi là giá trị tỏa nhiệt toàn phần của mẫu nhiên liệu phân tích.
10.4.3. Cơ sở tổng khối lượng
nhiệt lượng kế không đổi
Trong trường hợp, giá trị trung
bình của nhiệt dung hữu hiệu, , là một trong những
giá trị được rút ra từ các kết quả riêng (xem
9.6.2) và đại diện cho nhiệt lượng kế không có chén nung. Giá trị hợp lệ đối với phép thử nhiên liệu cụ
thể cho trong Công thức (15):
(15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mct là khối lượng của
chén nung đã sử dụng cho việc đốt nhiên liệu, tính gằng gam;
những ký hiệu khác được quy định
tại 9.6.2.
CHÚ THÍCH: Nếu nhiệt dung của chén
được tính đến (xem 9.6.2, chú thích) trong khi tính những giá trị , sẽ
thay cho cqaq để tính .
thay
cho trong Công thức (12) để tính giá trị
tỏa nhiệt toàn phần tại thể tích không đổi đối với mẫu nhiên liệu từ một phép
thử riêng. Giá trị trung bình của các phép xác định kép được coi là kết quả đối
với mẫu phân tích của nhiên liệu.
10.4.4. như một hàm của sự tăng nhiệt độ
quan sát được
Khi có yêu cầu nhiệt dung hữu hiệu
của nhiệt lượng kế được biểu thị như một hàm của sự tăng nhiệt độ quan sát (xem
9.3 và 9.7.2). trong Công thức (12) và trong Công thức (15), một cách tương
ứng, sẽ được thay thế bằng:
(16)
Trong đó
Hệ số a và b được rút ra từ các lần
hiệu chuẩn (xem 9.7.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trung bình của phép xác
định kép được coi là kết quả cho phép phân tích mẫu nhiên liệu.
10.5. Biểu
thị kết quả
Hàm lượng ẩm của mẫu phân tích cụ
thể là hiệu số liên quan với việc tính trên các cơ sở khác, được khuyến cáo để
tính giá trị tỏa nhiệt toàn phần , ở thể tích không
của nhiên liệu khô (không ẩm), tính bằng Jun trên gam, sử dụng Công thức (17):
(17)
Trong đó:
M là hàm lượng ẩm trong mẫu phân
tích, tính bằng phần trăm khối lượng;
qv.gr như xác định trong
10.4.2
Giá trị nhiệt lượng ở thể tích
không đổi yêu cầu trên cơ sở về hàm lượng ẩm qv.gr.m theo Công thức
(18):
(18)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MT là hàm lượng ẩm toàn
phần, tính theo phần trăm khối lượng, đối với giá trị nhiệt lượng yêu cầu, thông
thường đối với nhiên liệu đã lấy mẫu, hoặc đã cháy, và
.
Kết quả phải được báo cáo chính xác
đến bội số của 10 J/g liên quan đến trạng thái thể tích không đổi, toàn phần
(nước lỏng), và cơ sở về hàm lượng ẩm (ví dụ khô hoặc “như mẫu đã lấy”).
CHÚ THÍCH 1: Chuyển qv.gr.m
từ jun trên gam sang nhiệt lượng trên gam, giá trị jun trên gam được phân bổ
bằng hệ số 4,186 8, kết quả được báo cáo chính xác đến bội số của 1 cal/g.
CHÚ THÍCH 2: Chuyển qv.gr.m
từ jun trên gam sang đơn vị nhiệt lượng Anh trên pound, giá trị jun trên gam
được phân bổ bằng hệ số 2,326, kết quả được báo cáo chính xác đến bội số của 1
Blu/lb.
10.6. Tính
theo các cơ sở khác
Để tính kết quả theo các cơ sở
khác, áp dụng TCVN 318 (ISO 1170).
Tất cả các phép tính trên cơ sở
khác sẽ được biểu thị bằng Jun trên gam, báo cáo theo tiêu chuẩn quy định,
chính xác đến 10 J/g, trước khi chuyển thành calo trên gam hoặc đơn vị nhiệt
Anh trên pao. Hệ số chuyển đổi và chuẩn mực báo cáo áp dụng theo 10.5.
11. Độ chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả của các phép xác định kép,
thực hiện tại cùng một phòng thí nghiệm, do cùng một người thao tác, trên cùng
một thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn trên cùng một mẫu phân tích,
không chênh nhau quá 120 J/g.
11.2. Giới hạn độ tái lập
Giá trị trung bình của các kết quả
của các phép xác định kép, thực hiện ở một trong hai phòng thử nghiệm khác
nhau, trên các phần mẫu đại diện lấy từ cùng một mẫu, sau bước cuối cùng chuẩn
bị mẫu, không chênh nhau quá 300 J/g.
12. Tính giá
trị tỏa nhiệt thực
12.1. Quy
định chung
Sự chênh lệch chung giữa giá trị
nhiệt lượng toàn phần và nhiệt lượng thực có liên quan đến trạng thái vật lý
của nước trong các sản phẩm của phản ứng (so sánh các định nghĩa 3.1.1 và
3.1.3). Giá trị tỏa nhiệt của nhiên liệu thường sử dụng nhiều nhất cho mục đích
thực tế là giá trị tỏa nhiệt thực ở áp suất không đổi đối với nhiên liệu có hàm
lượng ẩm xác định. Giá trị này có thể được sinh ra từ giá trị tỏa nhiệt toàn
phần ở thể tích không đổi đối với mẫu khô, với điều kiện là tổng hàm lượng
hydro của mẫu ấm tự nhiên có thể xác định bằng thử nghiệm hoặc, đối với từng
loại nhiên liệu riêng, sự đánh giá chắc chắn. Ngoài ra thành phần oxy và nitơ
của mẫu ẩm tự nhiên “thêm” vào pha khí của hệ thống sản phẩm, và theo nguyên
tắc phải được tính đến. Đối với mục đích này nitơ có thể bao gồm oxy.
CHÚ THÍCH: Giá trị tỏa nhiệt thực ở
thể tích không đổi (3.1.3) đối với nhiên liệu có hàm lượng ẩm quy định là dễ
dàng tính được, ngay khi có số đo hàm lượng hydro. Trong trường hợp này, hàm
lượng oxy và hydro là không quan trọng.
12.2. Các
phép tính
12.2.1. Tính giá trị tỏa nhiệt
thực ở áp suất không đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị tỏa nhiệt thực ở áp suất
không đổi, phản ánh các điều kiện đốt thực tế, các cơ sở tốt hơn để báo cáo giá
trị tỏa nhiệt thực.
Giá trị tỏa nhiệt thực, qq.net,m,
của nhiên liệu ở áp suất không đổi sẽ được tính theo Công thức (19), công thức
này có tính đến các thay đổi về hàm lượng ẩm theo yêu cầu, tính bằng jun trên
gam:
(19)
Trong đó:
qv.gr.d là giá trị tỏa
nhiệt toàn phần ở thể tích không đổi của nhiên liệu không ẩm; xem 10.5, tính
bằng Jun trên gam;
wH.d là hàm lượng hydro
của nhiên liệu ở không ẩm “khô” bao gồm hydro từ nước của sự hydrat hóa khoáng
vật bằng hydro trong than, tính bằng phần trăm khối lượng;
wO.d là hàm lượng oxy
của nhiên liệu không ẩm, tính bằng phần trăm khối lượng;
wN.d là hàm lượng nitơ
của nhiên liệu không ẩm, tính bằng phần trăm khối lượng;
MT là tổng hàm lượng ẩm,
dùng để tính. Ở trạng thái khô, MT = 0; ở trạng thái khô không khí,
MT = M (xem 10.5); ở trạng thái khác như mẫu đã lấy hoặc trạng thái
như khi đốt, MT là tổng hàm lượng ẩm, tính bằng phần trăm khối
lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nitơ có thể được tính cùng với oxy
theo TCVN 8621 (ISO 17247), ví dụ, [wO.d + wN.d] có thể
tính được bằng cách trừ 100 phần trăm của tro, cacbon, hydro và lưu huỳnh.
12.2.1.2. Ví dụ về phép tính
Thực hiện các phép tính với các giá
trị sau:
- tổng hàm lượng ẩm 8,9% trạng
thái như khi nhận
- hàm lượng ẩm trong mẫu phân tích 2,5% trạng
thái khô không khí
- giá trị tỏa nhiệt toàn phần, ở
thể tích không đổi 27 230 J/g trạng thái khô
- hydro 4,19% trạng
thái khô
- oxy 6,81% trạng
thái khô
- nitơ 1,45% trạng
thái khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) ở trạng thái khô
qp.net.dry = [27
230 – (212 x 4,19) – 0,8 (6,81 + 1,45)] x [1 – (0,01 x 0)] – (24,43 x 0)
= [27 230 –
888,28 – (0,8 x 8,26)] x 1 – 0
= (27 230 –
888,28 – 6,608) x 1
= 26 335,112 J/g
= 26 340 J/g 6
291 cal/g 11 324 Btu/lb
b) ở trạng thái như khi nhận
qp.net.as-received = [27
230 – (212 x 4,19) – 0,8 (6,81 + 1,45)] x [1 – (0,01 x 8,9)] – (24,43 x 8,9)
= [27 230 –
888,28 – (0,8 x 8,26)] x (1 – 0,089) – 217,427
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 26 335,112 x
0,911 – 217,427
= 23 773,86 J/g
= 23 770 J/g 5
677 cal/g 10 219 Btu/lb
c) ở trạng thái khô không khí
qp.net.air-dried =
[27 230 – (212 x 4,19) – 0,8 (6,81 + 1,45)] x [1 – (0,01 x 2,5)] – (24,43 x 2,5)
= [27 230 –
888,28 – (0,8 x 8,26)] x (1 – 0,025) – 61,075
= (27 230 –
888,28 – 6,608) x 0,975 – 61,075
= 26 335,112 x
0,975 – 61,075
= 25 676,734 -
61,075
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 25 620 J/g 6
119 cal/g 11 015 Btu/lb
12.2.2. Tính giá trị tỏa nhiệt
thực ở thể tích không đổi
12.2.2.1. Quy định chung
Giá trị tỏa nhiệt thực qv.net.m,
của nhiên liệu với hàm lượng ẩm MT ở thể tích không đổi, tính bằng
jun trên gam, có thể được tính theo Công thức (20):
qv.net.m = [qv.gr.d
– 206 wH.d] x [1 – 0,01 MT) – 23,05 MT (20)
Các ký hiệu như quy định tại
12.2.1.1.
12.2.2.2. Ví dụ về phép tính
Tiến hành tính với các giá trị sau:
- tổng hàm lượng ẩm 8,9% ở
trạng thái như đã nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giá trị tỏa nhiệt toàn phần, ở
thể tích không đổi 27 230 J/g ở trạng thái khô
- hydro 4,19% ở
trạng thái khô
Không bắt buộc tính oxy và nitơ khi
tính giá trị tỏa nhiệt thực ở thể tích không đổi
Giá trị tỏa nhiệt thực ở thể tích
không đổi có thể xác định như sau:
a) ở trạng thái khô
qp.net.dry = [27
230 – (206 x 4,19] x [1 – (0,01 x 0)] – (23,05 x 0)
= (27 230 –
863,14) x 1 - 0
= 26 366,86 J/g
= 26 370 J/g 6
298 cal/g 11 337 Btu/lb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qp.net.as-received = [27
230 – (206 x 4,19] x [1 – (0,01 x 8,9)] – (23,05 x 8,9)
= (27 230 –
863,14) x (1 – 0,089) – 205,145
= 26 366,86 x
0,911 – 205,145
= 23 815,064 J/g
= 23 820 J/g 5
689 cal/g 10 241 Btu/lb
c) ở trạng thái khô không khí
qp.net.air-dried = [27
230 – (206 x 4,19] x [1 – (0,01 x 2,5)] – (23,05 x 2,5)
= (27 230 –
863,14) x (1 – 0,025) – 57,625
= 26 366,86 x 0,975
– 57,625
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 25 650,064 J/g
= 25 650 J/g 6
126 cal/g 11 028 Btu/lb
13. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử bao gồm các nội dung
sau:
a) nhận dạng mẫu thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) các kết quả viện dẫn theo các
trạng thái hợp lý đối với (các) giá trị tỏa nhiệt.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bom nhiệt lượng kế đoạn nhiệt
A.1 Nguyên tắc
Trong thực tế nhiệt lượng kế đoạn
nhiệt không có sự trao đổi nhiệt giữa nhiệt lượng kế và bộ ổn nhiệt (túi nước)
bao quanh. Sự trao đổi nhiệt diễn ra ở ranh giới chung, động lực là sự chênh
lệch thực về nhiệt độ. Về mặt lý thuyết, toàn bộ bề mặt ngoài của bình nhiệt
lượng kế, bao gồm cả nắp, phải có nhiệt độ đồng đều trong suốt thời gian tiến
hành thí nghiệm, nhiệt độ này phải phù hợp với nhiệt độ bên trong của bộ ổn
nhiệt và nắp tiếp xúc với nhiệt lượng kế. Không được có bất kỳ sự khác nhau nào
về nhiệt độ, ví dụ với cột nhiệt độ zero, không có lưu lượng nhiệt thực giữa
nhiệt lượng kế và bộ ổn nhiệt. Tuy nhiên vẫn có sự tăng chậm nhiệt độ của nhiệt
lượng kế do công suất bộ khuấy, với sự tham gia dương hoặc âm do đầu dò nhiệt
kế tự nóng lên và sự dẫn nhiệt dọc theo cánh khuấy, dây chì đốt, nhiệt kế, v.v…
Để thuận tiện các nhiệt lượng kế “đoạn nhiệt” thường hoạt động bằng lượng nhiệt
ngược nhỏ để cân bằng, tức là, bù lại, sự thay đổi nhiệt độ tăng lên.
A.2 Các nguồn gốc gây sai số cho
nhiệt lượng kế thực tế
Trong thực tế khó đạt được các điều
kiện đoạn nhiệt thực, đặc biệt trong vùng nhiệt độ nhiệt lượng kế tăng nhanh
khi đốt mẫu. Thiết kế của bộ ổn nhiệt và phương pháp tiến hành xác định sao cho
có hiệu quả, tương ứng với sự thay đổi nhiệt độ nhiệt lượng kế và từ đó mở rộng
phạm vi trao đổi nhiệt không kiểm soát được.
Khi nhiệt lượng kế không có nắp,
những đặc tính trao đổi nhiệt phía trên, phần lớn được xác định bởi bề mặt của
nước nhiệt lượng kế cùng với bề mặt của phần bom nằm ở trên nước. Cùng với việc
nhiệt lượng kế “mở” luôn có sự bay hơi không kiểm soát của nước nhiệt lượng kế
trong chu kỳ chính, kèm theo sự tương đương “tổn hao nhiệt”. Các sai lệch lớn
này chủ yếu là một hàm của sự trễ nhiệt độ của bộ ổn nhiệt trong chu kỳ chính.
Nếu không có các chú ý đặc biệt
trong khâu thiết kế và lắp đặt, thì nắp của nhiệt lượng kế luôn tiếp xúc kèm
với bản thân nhiệt lượng kế đó. Do đó có thể có sự trễ về nhiệt độ, ví dụ, có
thể do sự mất nhiệt không kiểm soát được từ bộ ổn nhiệt. Điều này cũng kéo dài
thời gian cần thiết để nhiệt lượng kế đạt được sự cân bằng nhiệt hoặc trạng
thái ổn định. Mặt khác nắp cũng ngăn sự thất thoát nhiệt thực từ sự bay hơi
nước nhiệt lượng kế, do ngưng tụ trong nắp, lưu được năng lượng bay hơi đối với
nhiệt lượng kế. Trên thực tế, nước đọng lại giúp cân bằng nhiệt của nắp với
phần còn lại của nhiệt lượng kế.
Sự trao đổi nhiệt nhỏ nhất xảy ra
do sự khác nhau nhiệt độ tạm thời mà không thể ngăn ngừa hết được, điều quan
trọng là để giữ bề mặt ngoài của nhiệt lượng kế, và ở “bên trong” bộ ổn nhiệt,
sạch (bóng”) và khô. Nhìn chung, những sai lỗi và sự thiếu hụt khác nhau hoặc
thay đổi giữa các phép thử hiệu chuẩn, và phép thử nhiên liệu là một trong các
nguyên nhân ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả cuối cùng.
A.3 Các điều kiện đoạn nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi bộ ổn nhiệt được đốt nóng bằng
dòng điện trực tiếp qua nước của bộ ổn nhiệt, phải tiến hành cẩn thận để giữ
nồng độ muối (thường là Na2CO3) ở mức quy định để duy trì
năng lượng đốt đồng đều trên tất cả các phép thử. Sự giảm nồng độ muối có thể
gây cản trở đáng kể đến tốc độ gia nhiệt, thậm chí cuối cùng có thể dẫn đến các
khó khăn trong việc đạt được những điều kiện đoạn nhiệt trong suốt thời gian
đốt mẫu.
Kiểm soát sự đoạn nhiệt không tốt
trong nửa đầu chu kỳ chính dễ bị coi nhẹ. Không kể đến kiểu gia nhiệt của bộ ổn
nhiệt, thì phải kiểm tra định kỳ (hàng tuần) để xác định, ví dụ thời gian diễn
ra đối với bộ ổn nhiệt để bắt kịp với sự tăng nhanh nhiệt độ của nhiệt lượng kế
trong thời gian đốt không bị tăng lên đều đều.
A.3.2 Kiểm soát đoạn nhiệt
Việc kiểm soát để đạt được những
điều kiện đoạn nhiệt phải được điều chỉnh như quy định trong sổ tay thiết bị.
Đặc biệt là, chọn cách nối mạch cầu để kết quả bằng zero hoặc giảm đến nhỏ nhất
nhiệt độ nhiệt lượng kế ở nhiệt độ cuối của phép thử (xem A.5).
CHÚ THÍCH: Những cảm biến không
tuyến tính thường được sử dụng trong mạch điều khiển nhiệt độ. Trừ khi hai cảm
biến hoàn toàn phù hợp, nó không có khả năng giảm nhiệt độ về zero trong dải
làm việc đã chọn. Không thể đưa nhiệt độ đầu về zero trong dải làm việc bằng việc
đặt một cầu. Những cảm biến không phù hợp cũng gây những hạn chế ở những phương
án chấp nhận sự biến đổi nhiệt độ cuối của thí nghiệm.
Trong nhiệt lượng kế tốt, việc đặt
kiểm soát đoạn nhiệt thường cần ít hoặc không cần điều chỉnh tạm thời nào. Tuy
nhiên, việc đó, được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra tốc độ thay đổi ở nhiệt độ
cuối, ví dụ xem xét nhiệt độ sau chu kỳ 5 min đến 10 min dôi ra so với thời
gian bình thường của thí nghiệm. Tốc độ thay đổi bằng 0,001 K/min hoặc lớn hơn
tại nhiệt độ cuối sẽ được loại ra bằng sự điều chỉnh việc đặt điều khiển, hoặc
cho hiệu chính; xem 6.2.4 và Điều A.5.
A.4 Trạng thái ổn định ban đầu
và thời gian của chu kỳ chính
Chu kỳ cân bằng để các thành phần
khác của nhiệt lượng kế đã lắp đạt được nhiệt độ đồng đều. Đồng thời, việc kiểm
soát đoạn nhiệt đưa bộ ổn nhiệt đến nhiệt độ làm việc, sát với nhiệt lượng kế.
Để ít phút sau khi kiểm tra hiển thị nhiệt độ của bộ ổn nhiệt và của nhiệt
lượng kế là gần bằng nhau trước khi đọc nhiệt độ nhiệt lượng kế tại các khoảng
thời gian 1 min.
Khi ba số đọc liên tiếp là giá trị
như nhau chính xác đến 0,001 K hoặc hơn, hoặc khi có thay đổi với một lượng
(giới hạn) như nhau (tỷ lệ thay đổi không đổi), có thể cho mẫu cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào loại mẫu, sự đốt cháy
trong bom diễn ra từ khoảng 10 s đến 25 s. Thời gian yêu cầu cho toàn bộ lượng
nhiệt thoát ra được phân bố một cách đồng đều, ví dụ cho toàn bộ các phần của
nhiệt lượng kế đạt đến nhiệt độ đồng đều, đầu tiên là một hàm chủ yếu của cánh
khuấy và công suất bộ khuấy. Chu kỳ chính sẽ gồm thời gian cân bằng nhiệt độ
nhưng không lâu hơn thời gian cần thiết.
Thời gian của chu kỳ chính được xác
định trong hàng loạt các phép thử hiệu chuẩn, trong đó các số đọc nhiệt độ
trong khoảng thời gian 1 min kể từ lúc đốt mẫu trong mỗi thí nghiệm. Từ sự quan
sát này, ghi thời gian tính theo phút từ thời gian đốt cho đến khi số đọc thứ
hai trong ba lần đọc liên tiếp không chênh nhau quá 0,001 K. Thời gian xác định
lớn nhất của 5 phép thử hiệu chuẩn sẽ xác định thời gian của chu kỳ chính. Thời
gian này không quá 10 min, các khoảng thời gian được đánh giá từ các phép thử
không được chênh nhau quá 2 min.
Khi thao tác thường có sự thay đổi
nhỏ về nhiệt độ cuối của thí nghiệm, yêu cầu “nhiệt độ không đổi” sẽ thay đổi
đến một tốc độ thay đổi không đổi, khoảng 0,001 K/min đối với ba khoảng thời
gian 1 min liên tiếp.
A.5 Sự hiệu chính về thay đổi
tại nhiệt độ cuối
Khi những kiểm soát đoạn nhiệt được
đặt về zero tại nhiệt độ cuối, sự tăng nhiệt độ hiệu chính sẽ là: (xem 8.6.3) trong đó ti là
nhiệt độ nhiệt lượng kế ti tại thời điểm đốt mẫu và tf là
nhiệt độ cuối của chu kỳ chính.
Sự thay đổi có giới hạn về nhiệt độ
trước khi đốt mẫu không cần tính đến khi tiến hành tính. Sự thay đổi quan trọng
ở cuối và ngoài của chu kỳ chính, sẽ phải được tính đến. Nó có thể được coi là
sự đóng góp không đổi trong chu kỳ chính. Một cách tiếp cận hợp lý là bắt đầu
hiệu chính 1 min sau khi đốt mẫu. Theo nguyên tắc, tốc độ thay đổi cần được xác
định cho hoạt động riêng. Nhưng tốc độ thay đổi cuối được xác định như một hằng
số gồm các chu kỳ của khoảng thời gian xác định nhiệt độ cuối, việc hiệu chính
có thể dựa trên cơ sở tốc độ cố định.
CHÚ THÍCH 1: Tốc độ thay đổi khoảng
0,001 K/min không tính cho một chu kỳ chính bằng khoảng 10 min, dẫn đến kết quả
sai xấp xỉ 0,01 K. Đối với giá trị bằng khoảng 10 kJ/K, sai số sinh ra
đối với giá trị tỏa nhiệt của nhiên liệu sẽ bằng 100J/g. Nếu chính xác các sai
số giống nhau từ các nguồn giống nhau sinh ra trong hiệu chuẩn và trong phép
thử nhiên liệu, nó sẽ không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng, ít nhất theo sự
thay đổi của trong khoảng ± 30%.
Tốc độ thay đổi cuối gf
tính bằng K/min được xác định trong khoảng thời gian, mà ít nhất trong nửa thời
gian đó có sự hiệu chính. Đối với chu kỳ chính 9 min, sẽ cho chu kỳ 4 min.
CHÚ THÍCH 2: Khi sự thay đổi nhiệt
độ của nhiệt lượng kế được biểu thị bằng các đơn vị nhiệt độ khác, (xem 9.6.1)
thì gf là giá trị tương ứng của đơn vị đó trên phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.1)
Trong đó
là thời
gian của chu kỳ chính, tính bằng min;
gf được tính theo Công
thức (A.2):
(A.2)
Trong đó
tf+a là nhiệt độ sau a
phút sau khi kết thúc chu kỳ chính.
Cách khác đánh giá gf
theo độ dốc tuyến tính phù hợp các số đọc thời gian nhiệt độ tại các khoảng 1
min từ thời điểm cuối chu kỳ chính.
A.6 Phương pháp kiểm tra độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong hầu hết các nhiệt lượng kế,
phép kiểm tra về sự trễ nhiệt độ cách ly trong bộ ổn nhiệt là một hàm số của
khối lượng mẫu và loại mẫu luôn phải thực hiện. Sự thay đổi nhiệt trong bộ ổn
nhiệt dựa trên sự đốt cháy mẫu, được đo cho khoảng 3 min và được thể hiện bằng
hàm của thời gian cùng với giá trị nhiệt độ - thời gian nhiệt lượng kế. Đối với
nhiệt lượng kế đoạn nhiệt, số đọc nhiệt độ của nhiệt lượng kế trong thực tế
không yêu cầu trong thời gian của phần đầu của chu kỳ chính đối với những mục
đích chuẩn đoán khác. Đối với phép kiểm tra sự trễ của bộ ổn nhiệt, cần thực
hiện ở các tần suất đủ để biểu diễn đường cong thời gian nhiệt độ.
Không yêu cầu hiệu chuẩn riêng
nhiệt kế bộ ổn nhiệt, nhưng phải có thời gian tương thích với thời gian của bộ
ổn nhiệt của nhiệt lượng kế. Trên một biểu đồ, hai nhiệt độ “tỷ lệ” được thực
hiện để cân nhắc đơn giản thời điểm đốt mẫu. Hai nhiệt độ cần phải sát giới hạn
trên, khi đó hệ thống đang đạt đến cân bằng nhiệt. Vùng giữa hai đường cong là
số đo của sự mất nhiệt tiềm ẩn, và sự tăng đáng kể của khu vực này là hàm số
của khối lượng mẫu, tức là, , hoặc loại mẫu để
so sánh giá trị , hiển thị sự rủi ro của lỗi
hệ thống trong việc xác định giá trị nhiệt lượng. Đặc biệt cẩn thận để hạn chế
sự thay đổi nhiệt khi tiến hành phép thử trong phạm vi và mức an toàn.
Phụ lục B
(quy
định)
Bom nhiệt lượng kế đẳng nhiệt và vỏ tĩnh nhiệt
B.1 Nguyên tắc
Tính chất đặc trưng của nhiệt lượng
kế đẳng nhiệt là lớp vỏ đẳng nhiệt. Nhiệt độ xung quanh bộ ổn nhiệt được giữ
không đổi trong quá trình thử nghiệm bằng sự kiểm soát tích cực. Bộ ổn nhiệt
của nhiệt lượng kế tĩnh nhiệt có công suất nhiệt sao cho, thậm chí không cần
kiểm soát tích cực, nhiệt độ vẫn giữ được gần như không đổi trong suốt quá
trình đo. Trong cả hai trường hợp có luồng nhiệt giữa nhiệt lượng kế và bộ ổn
nhiệt. Nhiệt lượng kế được bao bọc bằng vật liệu cách nhiệt và thường không
dùng rộng rãi như những nhiệt lượng kế vỏ tĩnh nhiệt.
Sự trao đổi nhiệt giữa nhiệt lượng
kế và bộ ổn nhiệt xảy ra ở ranh giới chung, lực truyền là cột áp nhiệt. Toàn bộ
mặt ngoài của bình nhiệt lượng kế, gồm cả nắp, cần có nhiệt độ đồng đều bằng
nhiệt độ đo được bằng cảm biến nhiệt độ trong nhiệt lượng kế. Nhiệt độ thành trong
của bộ ổn nhiệt và mặt nắp nhiệt lượng kế cần duy trì không đổi và đồng đều
trong suốt quá trình thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.1)
Trong đó
tj là nhiệt độ vỏ;
t là nhiệt độ của nhiệt lượng kế;
(tj – t) là chênh nhiệt
đầu;
k là hằng số làm nguội theo Định
luật Newton.
Trong công thức trên dq
(thay đổi nhiệt) có thể thay bằng cqdt (nhiệt dung nhân với sự thay
đổi nhiệt độ). Vì vậy nhiệt dung, của bình nhiệt
lượng kế có thể được coi là không đổi đối với dải nhiệt độ thử, Công thức (B.1)
sẽ được viết là , tốc độ thay đổi nhiệt độ
(dao động) trong nhiệt lượng kế do dòng nhiệt, như trong Công thức (B.2):
(B.2)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pst là công suất của bộ
khuấy.
Yêu cầu công suất của bộ khuấy phải
không đổi trong quá trình thử nghiệm (xem 8.1) cho phép biểu
thị như Công thức (B.3):
(B.3)
Trong đó
là
nhiệt độ nhiệt lượng kế sẽ đạt được nếu tiếp tục vận hành cho chu kỳ kéo dài;
G được đánh giá từ phép đo thời
gian nhiệt độ của chu kỳ tăng nhiệt độ, chu kỳ trước và sau; xem Hình 2.
Sự đóng góp từ sự trao đổi nhiệt, , đến toàn bộ sự tăng nhiệt độ quan
sát được trong chu kỳ chính thu được bằng tích phân như trong Công thức (B.4):
(B.4)
Sử dụng số đọc thời gian nhiệt độ của chu kỳ chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chế tạo vỏ đẳng nhiệt của
nhiệt lượng kế đẳng nhiệt theo yêu cầu về hằng số và sự đồng đều nhiệt độ là
không khó khăn, miễn là chất lỏng bộ ổn nhiệt được lưu thông qua nắp bộ ổn
nhiệt với tốc độ thích hợp.
Nhiệt lượng kế vỏ tĩnh nhiệt, nhiệt
độ bộ ổn nhiệt sẽ ít thay đổi trong suốt quá trình thí nghiệm, với một vài sự
khác biệt khi tăng nhiệt độ của nhiệt lượng kế do quá trình đốt mẫu. Nhiệt dung
của bộ ổn nhiệt coi như hằng số tốc độ riêng (làm mát) G bằng 0,002 0/min, tăng
nhiệt độ của túi nước nhỏ hơn 0,16 K từ thời gian đốt mẫu đến khi kết thúc chu
kỳ sau, đối với hằng số riêng bằng 0,003 0/min, sẽ nhỏ hơn 0,11K. Sự dao động
nhiệt độ của bộ ổn nhiệt tỉ lệ thuận với cột áp đo nhiệt.
Nắp nhiệt lượng kế tiếp xúc nhiệt
kém với phần chính của nhiệt lượng kế sẽ trễ sau khi nhiệt độ thay đổi nhanh
trong chu kỳ chính và có thể tăng đến sự trao đổi nhiệt không thể dự đoán được
với bộ ổn nhiệt. Cũng có thể kéo dài thời gian yêu cầu để nhiệt lượng kế cân
bằng nhiệt hoặc trạng thái ổn định. Ngoài ra, nắp ngăn ngừa tổn thất nhiệt thực
từ sự bay hơi của nước nhiệt lượng kế từ đó nước sẽ ngưng lại ở mặt trong của
nắp, phục hồi lại năng lượng bay hơi đến nhiệt lượng kế. Trong thực tế nước
ngưng làm cân bằng nhiệt của nắp với phần còn lại của nhiệt lượng kế. Việc chọn
nhiệt độ của bộ ổn nhiệt ảnh hưởng đến lượng mất do bay hơi khi nhiệt lượng kế
không có nắp.
Những biến đổi đặc tính trao đổi
nhiệt giảm tối thiểu bằng cách giữ mặt ngoài của nhiệt lượng kế và “mặt trong”
của bộ ổn nhiệt sạch “bóng” và khô. Hằng số tốc độ riêng G không được thay đổi
vượt quá ± 3 % giữa các lần thí nghiệm. Có thể biểu thị sự chênh lệch lớn hơn,
ví dụ, biểu hiện qua sự trục trặc của bộ phận khuấy. Cần nhấn mạnh rằng những
sai lỗi ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả cuối cùng là các sai lỗi mà gây
chênh lệch hoặc thay đổi giữa hiệu chuẩn và phép thử nhiên liệu.
B.3 Lựa chọn nhiệt độ vỏ
Thực hiện phép đo nhiệt lượng để
chạy bộ ổn nhiệt của nhiệt lượng kế đẳng nhiệt ở nhiệt độ từ 0,2 K đến 0,4K,
cao hơn nhiệt độ cuối của nhiệt lượng kế. Bằng cách này nhiệt lượng kế sẽ là
phần lạnh hơn trong suốt quá trình thí nghiệm, và do đó giảm thiểu sự bay hơi.
Đây là điều đặc biệt quan trọng khi nhiệt lượng kế không có nắp.
Cùng nguyên tắc trên áp dụng đối
với nhiệt lượng kế tĩnh nhiệt.
B.4 Chu kỳ tăng nhiệt độ
B.4.1 Trạng thái ổn định ban đầu
và chu kỳ trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ nhiệt lượng kế
bằng hàm của toàn bộ thời gian là tiệm cận của hàm số mũ đến t. Tuy nhiên trong
suốt thời gian tăng nhiệt của chu kỳ 10 min hoặc ít hơn, đường cong là không
đáng kể, trừ các trường hợp cột nhiệt vượt quá 5 K, khi kết hợp với giá trị lớn
đối với hằng số riêng sẽ lớn hơn 0,005/min.
Ngay khi cháy mồi đốt, đọc số đọc
cuối cùng của nhiệt độ của chu kỳ trước, xem 8.4.
B.4.2 Chu kỳ sau và thời gian
của chu kỳ chính
Chu kỳ cuối (chu kỳ sau) bắt đầu
khi toàn bộ các phần của nhiệt lượng kế đạt được nhiệt độ đồng đều sau khi đốt
mẫu, tức là khi nhiệt lượng kế đạt được trạng thái ổn định mới theo tốc độ
trượt nhiệt độ. Thời gian yêu cầu đối với toàn bộ lượng nhiệt thoát ra đồng đều
là cơ sở hàm số của bộ khuấy mẫu và công suất bộ khuấy. Khoảng thời gian của
chu kỳ chính sẽ được chọn sao cho đảm bảo cân bằng nhiệt độ, nhưng không có khả
năng làm cho chu kỳ chính dài hơn.
Chu kỳ chính bắt đầu từ lần đọc
cuối cùng nhiệt độ của chu kỳ trước và kết thúc cùng với sự bất đầu của chu kỳ
sau. Sau đó được xác định trong hàng loạt những phép thử hiệu chuẩn và tiến
hành tới tần suất chu kỳ 5 min, độ lệch trung bình của nhiệt độ tăng từ từ
trong 1 min không lớn hơn 0,001 K/min. Giá trị trung bình khoảng thời gian đối
với chu kỳ chính được xác định từ năm phép thử hiệu chuẩn, lấy chính xác đến
một phút, để xác định thời gian của chu kỳ chính. Chu kỳ này sẽ không quá 10
min, và cũng không đánh giá những khoảng thời gian từ những phép thử riêng khác
nhau hơn 2 min.
Độ dài của chu kỳ chính sẽ tương tự
như khi hiệu chuẩn và trong những phép thử nhiên liệu. Khi thay đổi trong dải rộng thì thích hợp
để xác định thời gian của chu kỳ chính ở những giá trị rộng của .
Thời gian của chu kỳ sau sẽ từ 5 min
đến 7 min để xác định tốc độ thay đổi cuối, gf, đủ đối với việc tính
hiệu chính thay đổi nhiệt . Để tăng nhiệt độ
và thời gian, thì gf phải có giá trị dương (>0).
B.5 Tính sự tăng nhiệt độ hiệu
chính,
B.5.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.5)
Tốc độ thay đổi, gi,
trong chu kỳ trước (tốc độ đầu) và gf trong chu kỳ cuối (tốc độ
cuối), tính bằng kenvin trên phút, lần lượt được tính theo Công thức (B.6) và
(B.7):
(B.6)
(B.7)
Trong đó
tmf là nhiệt độ trung bình
trong chu kỳ sau, tính bằng độ Celsius;
tmi là nhiệt độ trung
bình trong chu kỳ đầu, tính bằng độ Celsius.
Sử dụng các giá trị tính được trong
Công thức (B.6) và (B.7) để tính hằng số tốc độ riêng G, như nêu tại Công thức
(B.8):
(B.8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gi và gf
được đánh giá theo độ dốc tuyến tính bình phương nhỏ nhất phù hợp với giá
trị thời gian nhiệt độ của chu kỳ trước và sau. Cách khác là được tính theo giá
trị trung bình của các lần tăng nhiệt độ trong 1 min của các chu kỳ tăng nhiệt.
B.5.2 Phương pháp
Regnault-Pfaundler
Đối với các số đọc thời gian –
nhiệt độ trong chu kỳ chính, tất cả được thực hiện tại những khoảng thời gian
bằng nhau, ví dụ 1 min, có thể biểu thị
như trong Công thức (B.9):
(B.9)
Trong đó tm nhiệt
độ trung bình đồng nhất tính theo Công thức (B.10):
(B.10)
Trong đó:
to (= ti) là
nhiệt độ ở chu kỳ chính;
t1, t2, …, tk,
…., tn là các số đọc nhiệt độ liên tiếp trong suốt chu kỳ chính, tn
= (tf) là số đọc tại thời điểm cuối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.3 Phương pháp ngoại suy
Dickinson
Phương pháp ngoại suy Dickinson, mục
tiêu là tìm thời gian theo Công thức (B.11):
(B.11)
Điều này được hoàn thành khi các
khu vực bao quanh a và b trong Hình B.1 có kích thước bằng nhau. Sự tăng nhiệt
độ hiệu chính, , được tính theo Công thức
(B.12):
(B.12)
Trong đó:
gi và gf biểu
thị, theo nguyên tắc, tốc độ thay đổi ở và
.
và
là nhiệt độ như trong Hình B.1.
Đối với phản ứng đốt, đường cong
thời gian – nhiệt độ gần bằng hàm số mũ, nghĩa là là
thời gian liên quan với nhiệt độ, trong đó sự thay đổi nhiệt độ là 0,6 lần tăng nhiệt độ tổng (quan
sát được) . Lượng làm
thay đổi động lực của phản ứng đốt của mẫu đang nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
X là thời gian, t
Y là nhiệt độ, t
Hình
B.1 – Phương pháp ngoại suy Dickinson
Phụ lục C
(quy
định)
Bom nhiệt lượng kế tự động
C.1 Nhiệt lượng kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có lý do đặc biệt nào nói
rằng thiết bị với nhiệt lượng kế tiêu chuẩn không thể đưa ra giá trị nhiệt
lượng với độ chính xác yêu cầu, nhưng với điều kiện là độ lặp lại nằm trong
giới hạn và người sử dụng biết về sự hạn chế trong việc lựa chọn những điều
kiện vận hành. Thông thường nhiệt lượng kế loại này yêu cầu hiệu chuẩn thường
xuyên hơn, trong một số trường hợp phải được hiệu chuẩn hàng ngày.
Áp khí kế (xem 6.1) là phù hợp đối
với vận hành tự động, vì chúng không yêu cầu chia từng phần nước của nhiệt
lượng kế, do đó cũng loại trừ sai lỗi do bay hơi, các hệ thống này thường là
đoạn nhiệt hoặc hệ thống đoạn nhiệt tương tự có thể bằng loại đẳng nhiệt. Điều
này đặc trưng bởi chúng có đặc tính nhiệt dung nhỏ, dẫn đến thay đổi lớn về
nhiệt độ trong nhiệt lượng kế, do vậy dễ dàng tiến hành phép đo bằng sự phân giải tương đối cao.
Ngược lại, những giá trị lớn của có thể tăng sai
lỗi hệ thống, trong hệ thống đo áp khí khó đạt được nhiệt độ bề mặt nhiệt lượng
kế đồng đều trong suốt thời gian đốt mẫu. Với biện pháp giới hạn khối lượng
mẫu, phải đặc biệt chú ý đối với những mẫu nhỏ hơn sao cho chúng được lấy đại
diện.
Trong một số trường hợp, những hệ
thống nhiệt lượng kế ổn định xác định tốt thì cho phép thao tác kiểu động lực,
ví dụ ngay trong một vài phút của chu kỳ chính, có thể đoán được kết quả cuối
của phép thử trong giới hạn của , mà không suy giảm
độ chính xác của kết quả.
C.2 Hiệu chuẩn
Theo nguyên tắc nhiệt dung hữu
hiệu, , được xác định theo quy định tại Điều
9 và tham khảo thêm từ 9.2; 9.4 và 9.5.
Nhà sản xuất thiết bị có thể quy
định những điều kiện của bom (tỷ lệ khối lượng mẫu với thể tích bom, nước ban
đầu của bom, áp suất oxy) lệch đáng kể so với quy định trong 9.2.1. Khi những
điều kiện của bom gây lên sự thay đổi năng lượng đốt chất hiệu chuẩn (axit
benzoic) lớn hơn ± 5 J/g (xem 9.2.2), thì phải có khả năng điều chỉnh giá trị
đối với axit benzoic, tức là đưa vào giá trị đúng để tính .
Những khuyến cáo để loại trừ lượng
nước ban đầu trong bom cần bỏ qua; xem 4.1. Tuy nhiên khối lượng có thể tương
đối nhỏ, nhưng phải bằng nhau trong tất cả các phép thử.
Nhiệt độ chuẩn của các phép thử,
tương đương với nhiệt độ cuối tf của chu kỳ chính, cần giữ bằng nhau
trong khoảng ± 1 K, trong tất cả các phép thử. Nếu cần có thể chọn trong khoảng
± 10 K từ 25 oC mà không ảnh hưởng đáng kể đến các giá trị khi xác
định giá trị nhiệt năng; xem 3.1.8. Độ lệch vượt quá ± 5 K từ 25 oC
cần phải viện dẫn cùng với kết quả thử.
CHÚ THÍCH: Theo nguyên tắc các số
lượng phụ cho trong 9.6.1, 9.6.2 và 10.4.2 đạt được trạng thái và những phản
ứng tại 25 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với những thiết bị mà yêu cầu
thường xuyên phải hiệu chuẩn, nhà chế tạo có thể phải cung cấp những viên axit
benzoic có khối lượng thích hợp với giá trị năng lượng đốt. Theo quy định những
viên này không được đánh giá là chất hiệu chuẩn (xem 5.5 và 9.2) nhưng thuận
tiện cho việc sử dụng hàng ngày. Để kiểm tra hiệu chuẩn có thể bằng cách làm hàng
loạt các phép đo trên viên mẫu axit benzoic được chứng nhận ở những khoảng thời
gian đều đặn và khi sử dụng một lô mẫu mới của nhà sản xuất. Giá trị trung bình
ở loạt đốt 5 mẫu, với khối lượng mẫu giống nhau, sẽ không chênh nhau ± 50 J/g
so với giá trị được chứng nhận, tính lại khi thích hợp cho những điều kiện thực
tế bom.
Một số thiết bị yêu cầu luyện/điều
hòa trước bằng cách đốt mẫu trước khi thực hiện các kết quả ổn định. Phần lớn
axit benzoic (đóng viên) hoặc chất trợ cháy (xem 8.1) có thể sử dụng cho các
mục đích này. Phải bỏ qua các kết quả của điều kiện lần luyện này.
Việc đốt axit benzoic được chứng
nhận là “chưa biết” nhìn chung là phương pháp thuận tiện nhất để kiểm tra nhiệt
lượng kế (xem 9.3).
C.3 Các yêu cầu độ chụm đối với
hiệu chuẩn
Các giá trị dùng
cho những phép thử hiệu chuẩn riêng cần được in hoặc trình bày sao cho chúng có
thể ghi được theo phương pháp thủ công (tính bằng Jun trên Kenvin hoặc các đơn
vị khác, cùng các đơn vị với q). Nói
chung, áp dụng các yêu cầu độ chụm đối với như
nêu tại 9.7.
Các hệ thống bù cho các thay đổi
đáng kể bằng cách sử dụng giá trị trung bình của giá trị trung bình trước đó và
giá trị đối với từ phép thử hiệu chuẩn cuối
cùng bằng phép đo nhiệt dung hữu hiệu. Trong trường hợp đó, các giá trị cụ thể
của dùng cho loạt các phép thử hiệu chuẩn
không thể dùng để đánh giá các đặc tính độ chụm của các phép đo. Thay vào đó,
một loạt các phép đo riêng sử dụng axit benzoic hợp chuẩn như mẫu thử được thực
hiện trong suốt chu kỳ một ngày hoặc cả hai ngày. Đối với năm lần đốt axit
benzoic, độ lệch tiêu chuẩn không quá 0,20%. Giá trị trung bình sẽ chênh nhau
không quá ± 50 J so với giá trị được chứng nhận; xem Điều C.2.
C.4 Sự tương thích của các phép
thử hiệu chuẩn và phép thử nhiên liệu
Áp dụng các điều kiện quy định từ
10.1 đến 10.3, cần tính đến sự đóng góp nhiệt từ sự cháy của mồi đốt và/hoặc
gần các phản ứng, cũng như từ quá trình tạo thành axit nitric, xem 9.6.1.
Trong quy trình tính các thiết bị
tự động, thông thường không cho phép sử dụng chén nung với khối lượng và vật
liệu quá khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.1)
Trong đó:
là
chênh lệch nhiệt dung (mcr x cp.cr) của chén nung dùng để
hiệu chuẩn và đốt nhiên liệu;
m1 là khối lượng của
nhiên liệu đốt.
Đối với nhiệt lượng kế làm việc
trên cơ sở tổng khối lượng nhiệt lượng kế không đổi, các sai lỗi được đánh giá
theo Công thức (C.2); xem 9.6.2:
(C.2)
Đạt được sự cháy sạch là ưu tiên
hàng đầu. Việc đạt được các điều kiện tối ưu hóa luôn luôn có giá trị.
C.5 Tài liệu và in ra
Theo nguyên tắc đánh giá, giá trị
tỏa nhiệt toàn phần ở thể tích không đổi qv.gr, đối với mẫu phân
tích được đánh giá theo 10.4. Giá trị này được biểu thị bằng Jun trên gam hoặc
những đơn vị khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ chuẩn của phép thử được
xác định chính xác đến 0,2K.
C.6 Yêu cầu độ chụm đối với các
phép thử nhiên liệu
Các yêu cầu độ chụm theo giới hạn
độ lặp lại của kết quả của phép đo kép được nêu trong Điều 11.
Phụ lục D
(tham
khảo)
Danh mục kiểm tra đối với thiết kế các phép thử
và quy trình đốt
D.1 Giới thiệu
Phụ lục này gồm danh mục kiểm tra
giúp cho việc điều chỉnh và tiến hành xác định giá trị tỏa nhiệt, bao gồm hiệu
chuẩn các thiết bị, sử dụng loại nhiệt lượng kế quy định. Các công thức, giống
như đã nêu tại phần nội dung chính của tiêu chuẩn, sẽ được nhắc lại cho rõ
ràng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách tiến hành đo nhiệt lượng cơ
bản được nêu trong Điều 8. Quy trình hiệu chuẩn được mô tả tại 9.5 và 9.6. Quy
trình thử nghiệm và tính để đốt nhiên liệu được quy định trong các Điều từ 10.2
đến 10.4. Các thông tin bổ sung cần cho các loại nhiệt lượng kế đặc biệt được
nêu như sau:
- Phụ lục A và Điều D.3 đối với
nhiệt lượng kế đoạn nhiệt.
- Phụ lục B và Điều D.4 đối với
nhiệt lượng kế đẳng nhiệt hoặc vỏ tĩnh nhiệt
- Phụ lục C và Điều D.5 đối với các
loại nhiệt lượng kế khác.
D.2 Chọn các thông số chung
D.2.1 Các điều kiện hiệu chuẩn
Cơ sở cho các điều kiện của các
phép thử nhiên liệu như sau; xem 9.2.2 và 9.3 đối với yêu cầu hiệu chuẩn chung:
- Thể tích bom, Vbom,
tính bằng lít
- Khối lượng axit benzoic, mba,
tính bằng gam
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Áp suất ban đầu của oxy, po,
tính bằng Megapascan;
- Nhiệt độ so sánh, tref,
tính bằng độ Celsius.
D.2.2 Tính giá trị điều kiện bom
của axit benzoic
Sử dụng giá trị này trong các phép
tính nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế .
Tham khảo chứng chỉ cụ thể của axit benzoic, xem thêm 9.6.1 và 9.6.2.
D.2.3 Giá trị theo chứng chỉ của
axit benzoic, tính bằng Jun trên gam
CHÚ THÍCH: Xem 9.2.1.
- (mba/Vbom),
bằng 3,0 g/L, tính bằng gam trên lít
- (Vaq/Vbom),
bằng 3,0 m/L, tính bằng gam trên lít
- pO, bằng 3,0 MPa, tính
bằng Megapascals
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điều chỉnh đến giá trị chứng
nhận, tính bằng Jun trên gam, theo công thức trong chứng chỉ.
Đường cong qv.ba, tính
bằng Jun trên gam.
D.2.4 Lượng nước của nhiệt lượng
kế
CHÚ THÍCH: Xem 8.1 và chú thích
trong 8.3; không liên quan đến hệ thống đo khí áp.
Lượng nước của nhiệt lượng kế được
xác định bằng một trong hai cách sau
a) Cơ sở khối lượng nước không đổi
của nhiệt lượng kế, ví dụ khối lượng nước của nhiệt kế, tính bằng gam; xem 8.3;
9.6.1; 10.4.2; hoặc cách khác
b) Cơ sở tổng khối lượng của nhiệt
lượng kế không đổi, ví dụ khối lượng của (nhiệt lượng kế + nước + bom lắp ráp),
tính bằng gam; xem 8.3; 9.6.2; 10.4.3.
D.2.5 Các thông số bổ sung
Cần cân nhắc các thông số bổ sung
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mồi cháy, mfuse,
tính bằng gam, hoặc Qfuse không đổi, tính bằng Jun, xem 9.4,
9.6.1.
Phải quyết định cần hoặc không cần
xác định hiệu chính, QN+, đối với axit nitric, bằng cách phân tích
từng phép thử riêng hoặc theo giá trị không đổi trên gam (không cần giống như
đối với chất hiệu chuẩn cho các phép thử nhiên liệu) hoặc giá trị mỗi phép thử,
xem 9.4, 10.1.
D.3 Nhiệt lượng kế đoạn nhiệt
D.3.1 Xác định sự tăng nhiệt độ
hiệu chính,
Để xác định sự tăng nhiệt độ hiệu
chính, , tiến hành các điều chỉnh cần thiết
để đạt được các điều kiện đoạn nhiệt; xem A.3.1, A.3.2.
Những ước lượng nhiệt dung của hệ
thống và, từ việc chọn khối lượng của mẫu, dự đoán về sự tăng nhiệt độ, , để xác định nhiệt độ ban đầu .
Xác định những điều kiện cho trạng
thái ban đầu; xem Điều A.4.
Tiến hành hàng loạt các phép thử để
xác định thời gian của chu kỳ chính; xem 8.2 đến 8.5, 9.5 và Điều A.4.
Từ các phép đo thời gian – nhiệt độ
đối với thiết bị đốt axit benzoic,
tính sự tăng nhiệt độ hiệu chính, , bằng phép thử
riêng theo Công thức (D.1); xem Điều A.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với sự thay đổi đáng kể (nhưng
có giới hạn) ở cuối của chu kỳ chính, lấy
được từ Điều A.5 như trong Công thức (D.2).
(D.2)
D.3.2 Đánh giá nhiệt dung hữu
hiệu
Tính nhiệt dung hữu hiệu, , bằng các phép thử riêng.
Bằng cách chọn D.2.4 b), tính , trên cơ sở tổng khối lượng nước của
nhiệt lượng kế không đổi theo Công thức (D.3); xem 9.6.1.
(D.3)
Bằng cách chọn D.2.4 b), tính , trên cơ sở tổng khối lượng của nhiệt
lượng kế không đổi theo Công thức (D.4); xem 9.6.2.
(D.4)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mcr là khối lượng của
chén sử dụng trong phép thử hiệu chuẩn cụ thể; xem chú thích tại 9.6.2.
Tính giá trị trung bình hoặc và
đảm bảo phù hợp các yêu cầu về độ chụm; xem 9.7.
Hiệu chuẩn hệ thống và cài đặt các
thông số tỏa nhiệt chính cho các phép đo đốt mẫu nhiên liệu tiếp theo.
Các đại lượng phụ trợ cần dùng cho
các phép tính được nêu tại 9.6.1
D.3.3 Giá trị tỏa nhiệt toàn
phần ở thể tích không đổi
Tính giá trị tỏa nhiệt toàn phần ở
thể tích không đổi, qv.gr, tiến hành đốt nhiên liệu theo hướng dẫn
tại 10.2 và 10.3. được tính theo cách giống
như đối với hiệu chuẩn.
Bằng cách khác D.2.4 a), nhiệt
lượng kế được vận hành trên cơ sở khối lượng nước không đổi của nhiệt lượng kế,
tính giá trị tỏa nhiệt theo Công thức (D.5); xem 10.4.2:
(D.5)
Bằng cách khác D.2.4 b), nhiệt
lượng kế được vận hành trên cơ sở tổng khối lượng nhiệt lượng kế không đổi,
tính giá trị tỏa nhiệt theo Công thức (D.6); xem 10.4.3:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
được
lấy từ ;
mcr là khối lượng của
chén nung trong phép thử cụ thể, tính bằng gam.
Luôn luôn dùng chén nung phù hợp
nhất cho mẫu cụ thể để nghiên cứu.
Các đại lượng phụ cần cho các phép
tính được nêu tại 9.6.1 và 10.4.2.
D.4 Nhiệt lượng kế đẳng nhiệt
D.4.1 Xác định sự tăng nhiệt độ
hiệu chính
D.4.1.1 Quy định chung
Đối với phép xác định sự tăng nhiệt
độ hiệu chính, , cần đặt nhiệt độ vỏ điều
nhiệt với giá trị đã chọn cho các phép thử; xem Điều B.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu các điều kiện dùng cho
trạng thái ban đầu và quyết định chọn thời gian của chu kỳ trước hoặc chu kỳ
đầu; xem B.4.1.
Thực hiện một chuỗi các phép thử để
xác định thời gian của chu kỳ chính; xem B.4.2, 8.2 đến 8.5 và 9.5.
Từ việc đo thời gian – nhiệt độ cho việc đốt axit benzoic, tính sự
tăng nhiệt độ hiệu chính cho các phép thử
cụ thể, theo phương pháp Regnault-Pfaundler hoặc phương pháp Dickinson.
D.1.4.2 Phương pháp
Regnault-Pfaundler
CHÚ THÍCH: Xem B.5.1 và B.5.2.
Xác định tốc độ thay đổi gi
và gf và nhiệt độ trung bình tmi và tmf
của chu kỳ và tính tốc độ không đối G quy định theo Công thức (D.7):
(D.7)
Sau đó tính tm, nhiệt độ
trung bình nghiên cứu và , đốt từ sự trao
đổi nhiệt theo Công thức (D.8) và (D.9):
(D.8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng tính từ Công thức (D.10):
(D.10)
D.4.1.3 Phương pháp ngoại suy
Dickinson
CHÚ THÍCH: Xem B.5.1 và B.5.3.
Vẽ đồ thị các giá trị của thời gian
– nhiệt độ giá trị của chu kỳ chính và xác định
thời gian cho . Thời gian lấy bằng . Xác định tốc độ thay đổi, ví dụ độ dốc
của chu kỳ, sử dụng Công thức (D.11) và (D.12):
(D.11)
(D.12)
Sau đó tính từ
Công thức (D.13)
(D.13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.2 Ước lượng nhiệt dung hữu
hiệu
Tính nhiệt dung hữu hiệu, , cho từng phép thử riêng sử dụng công
thức thích hợp [chọn D.2.4 a) hoặc D.2.4 b)] như cho trong D.3.2.
Tính giá trị trung bình hoặc ,
và phải đảm bảo phù hợp các yêu cầu về độ chụm; (xem 9.7).
Hiệu chuẩn hệ thống và đặt các
thông số tỏa nhiệt chính cho các phép đo đốt mẫu nhiên liệu tiếp theo.
D.4.3 Giá trị tỏa nhiệt toàn
phần ở thể tích không đổi
Đối với giá trị tỏa nhiệt toàn phần
ở thể tích không đổi, qv.gr, tiến hành đốt nhiên liệu theo hướng dẫn
trong 10.2 và 10.3, được tính theo cách cách
giống như hiệu chuẩn.
Tính giá trị tỏa nhiệt, sử dụng
công thức thích hợp [chọn D.2.4 a) hoặc D.2.4 b)] đã nêu tại D.3.3.
D.5 Bom nhiệt lượng kế tự động
Vận hành nhiệt lượng kế theo hướng
dẫn. Tăng nhiệt độ hiệu chính, , mà thông thường
được tính bằng hệ thống tự động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải đảm bảo phù hợp với các yêu
cầu về độ chụm. Nếu cần, kiểm tra hệ thống bằng cách đốt mẫu chuẩn than hoặc
axit benzoic, đặt các giới hạn tuân thủ theo nhà sản xuất về lượng mẫu đốt.
Xác định dải làm việc phù hợp đối
với các phép đo tiếp theo.
Tiến hành kiểm tra các phép tính
liên quan đến dây mồi đốt và hiệu chính axit nitric. Nếu không thì hiệu chính axit
sulfuric theo lưu huỳnh dioxit, Qs/m1, chú thích đến hệ
thống, sử dụng giá trị cho trong 10.4.2.
Phụ lục E
(tham
khảo)
Một số ví dụ về các phép tính sử dụng trong tiêu
chuẩn
E.1 Giá trị tỏa nhiệt toàn phần
ở thể tích không đổi
E.1.1 Nhiệt lượng kế đẳng nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục
min
t
oC
min
t
oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
22,384
3
11
24,879
1
mfuse = 0,003 4 g
1
22,390
7
12
24,883
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,396
7
13
24,884
6
3
22,402
8
14
24,885
5
4
22,409
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24,886
0
Phần nạp đã cháy ở 5,0 min
5
22,415
1
16
24,886
7
5,5
22,828
8
17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,95 mL dung dịch natri hydroxit [c(NaOH)
= 0,1 mol/L] dùng để chuẩn độ axit nitric.
6
23,655
7
18
24,887
8
6,5
24,222
0
19
24,888
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
24,496
2
20
24,889
0
Qign = 0 J
8
24,748
8
21
24,889
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
24,842
4
22
24,890
4
qv.ba = 26465 J/g
10
24,868
9
23
24,891
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tính sự tăng nhiệt độ hiệu
chính, , trong trường hợp này, chu kỳ đầu và
cuối là từ 0 min đến 5 min và từ 15 min đến 23 min. Do đó, chu kỳ chính bắt đầu
ở 5,0 min và kết thúc ở 15,0 min. Tọa độ vuông phù hợp với tốc độ chu kỳ đầu và
chu kỳ cuối, lần lượt tạo thành các giá trị sau:
Xem B.5.1:
gi = 0,006 16 K/min tmi
= 22,399 8 oC (ở 2,5 min) ti = 22,415 2 oC
(ở 5 min)
gf = 0,000 63 K/min tmf
= 24,888 5 oC (ở 19 min) tf = 24,886 0 oC
(ở 15 min)
Từ các giá trị này tính G hằng số
tốc độ riêng theo Công thức (E.1) (xem B.5.1):
G = 2,22 x 10-3 min-1 (E.1)
Tiếp theo, tm được tính
cho phép tính Regnault-Pfaundler, , (xem B.5.2) như
nêu tại Công thức (E.2):
tm = 24,579 5 oC (E.2)
Thay tm vào Công thức
(B.9) với các giá trị gf, tmf và G, cho phép tham gia vào
sự trao đổi nhiệt xác định được như trong Công thức (E.3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó giá trị, , sẽ như trong Công thức (E.4):
(E.4)
Thay vào đó, nếu sử dụng phương
pháp ngoại suy Dickinson (xem B.5.3), thì thời gian đối với nhiệt độ [ti
+ 0,6 x (tf – ti)] = 23,898 oC là giá trị ước
lượng từ đồ thị thời gian – nhiệt độ, sau đó bằng
6,25 min; thay giá trị vào công thức để tính cho
kết quả trong Công thức (E.5):
(E.5)
Phù hợp với từ
các phép tính Regnault-Pfaundler
E.1.1.3 Tính nhiệt dung hữu hiệu
Nhiệt dung hữu hiệu, , được lấy từ sự thay đổi năng lượng
tổng của quá trình bom bao gồm (0,937 2 x 26 465 ÷ 60 + 35,7) lấy bằng (2,457 6), ví dụ = 10 131 J/K.
E.1.1.4 Tính giá trị tỏa nhiệt
toàn phần
Để tính giá trị tỏa nhiệt toàn
phần, qv.gr, từ việc đốt một gam mẫu than và hiệu chính axit nitric
được thiết lập từ phép đo trước là giá trị không đổi, các thông số của phép thử
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mfuse = 0,003 2 g Qfuse
= 56 J
=
2,586 9 K QN = 39 J
Năng lượng đốt của mẫu than nhận
được từ trừ đi năng lượng đốt của mồi đốt và
năng lượng tạo thành từ axit nitric, tức là bằng (56 + 39) J, chia cho khối
lượng của mẫu than m1, do đó
J/g
Trong đó được
sử dụng như .
Hàm lượng lưu huỳnh của mẫu phân
tích là 0,34% khối lượng. Phải tính đến hiệu chính đối với phản ứng từ axit
sulfuric lỏng tạo thành khí lưu huỳnh dioxit là 0,34 x 94,1 = 32 J/g, trừ đi 25
027 J/g, sinh ra 24 995 J/g là giá trị tỏa nhiệt toàn phần ở thể tích không đổi
đối với mẫu phân tích, qv.gr.
Tổng hàm lượng ẩm có trong than là
9,6% khối lượng; hàm lượng ẩm của mẫu phân tích là 1,79% khối lượng. Đối với
mẫu khô, giá trị tỏa nhiệt toàn phần ở thể tích không đổi, qv.gr.d,
được tính như sau:
qv.gr.d = (24 995/0,982
1) J/g = 25 451 J/g hoặc 25,45 MJ/kg
Đối với than nguyên khai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.1.1.5 Nhiệt lượng kế đoạn
nhiệt
Đối với nhiệt lượng kế đoạn nhiệt,
các phép tính giống như đối với trạng thái tự nhiên, trừ trường hợp bằng tf – ti
(xem Điều A.5), hoặc nếu thay đổi chu kỳ sau phải hiệu chính như sau:
Trong đó tính
bằng min.
E.1.2 Cơ sở tổng khối lượng
nhiệt lượng kế không đổi
Các ví dụ nêu trong E.1.1 áp dụng
trên cơ sở khối lượng nước của nhiệt lượng kế không đổi. Chỉ khác là, khi áp
dụng trên cơ sở tổng khối lượng nhiệt lượng kế không đổi, thì sự chênh lệch của
khối lượng chén nung phải được tính đến. Nếu sử dụng chén nung platin 5,43 g để
hiệu chuẩn và sử dụng chén nung bằng thép không gỉ 9,86 g để đốt nhiên liệu thì
(10
131 + 5,43 x 4,18) J/K = 10 154 J/K
Trong phép tính giá trị tỏa nhiệt,
giá trị sẽ là
-
9,86 x 4,18 J/K = 10 113 J/K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2 Giá trị tỏa nhiệt toàn phần
ở áp suất không đổi
Nếu đốt nhiên liệu trong oxy tại áp
suất không đổi, thay cho thể tích không đổi trong bom, thể tích của hệ thống sẽ
thay đổi. Hydro trong nhiên liệu phản ứng với khí oxy tạo ra nước, gây giảm thể
tích của hệ thống. Khi nhiên liệu cacbon phản ứng với oxy, tạo ra một thể tích
bằng với khí cacbon dioxit sinh ra, do đó không thay đổi thể tích trong khi đốt
cacbon. Cả oxy và nitơ trong nhiên liệu đều làm tăng thể tích. Sự thay đổi thể
tích của pha khí đối với phản ứng đốt được biểu thị là
mol
trên gam mẫu
Trong đó, wH, wO
và wN là tổng phần trăm của hydro, oxy và nitơ, trong hợp chất than
ở trạng thái quy định để chuyển đổi từ giá trị tỏa nhiệt ở thể tích không đổi
sang giá trị tỏa nhiệt ở áp suất không đổi.
Giá trị là
tích của RT được giải thích sự thay đổi thể tích liên quan đến sự thay đổi năng
lượng. Trong trường hợp này, T là nhiệt độ chuẩn đối với giá trị tỏa nhiệt, tức
là 298,15 K (25 oC), R là hằng số khí chung, bằng 8,315 J/mol K.
Để thuận tiện, các giá trị ở trạng
thái khô được dùng để thể hiện sự liên quan giữa giá trị tỏa nhiệt toàn phần ở
áp suất không đổi và ở thể tích không đổi.
qp.gr.d = qv.gr.d
+ [6,15 x wH,d – 0,8 x (wO,d + wN,d)] J/g
trong đó wH,d, wO,d
và wN,d tương tự trong 12.2. wH, wO và
wN không bao gồm sự đóng góp từ các khoáng chất của mẫu nhiên liệu.
Độ không đảm bảo sinh ra do sự thay thế wH,d, wO,d
và wN,d, tuy nhiên là không đáng kể. Hệ số wN,d,
bằng 0,9 nhưng có thể lấy giống như đối với oxy vì chênh lệch rất nhỏ.
E.3 Giá trị tỏa nhiệt
thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng của sự bay hơi ở thể
tích không đổi đối với nước ở 25 oC là 41,53 kJ/mol. Tương đương với
206,0 J/g đối với 1% khối lượng hydro trong mẫu nhiên liệu hoặc 23,05 J/g đối
với 1% khối lượng hàm lượng ẩm.
Giá trị tỏa nhiệt thực ở thể tích
không đổi, qv.net, được lấy từ giá trị tỏa nhiệt toàn phần tương
ứng, ví dụ:
qv,net,d = qv,gr,d
– 206,0 x wH,d
trong đó wH,d là phần
trăm khối lượng hydro trong nhiên liệu không ẩm; xem 12.2.
Đối với tổng hàm lượng ẩm yêu cầu,
MT, giá trị tỏa nhiệt thực được tính từ Công thức (E.6):
qv,net,m = (qv,gr.d
+ 206,0 x wH,d) x (1 – 0,01 x MT) – 23,05 x MT (E.6)
E.3.2 Giá trị tỏa nhiệt thực ở
áp suất không đổi
Entapi của sự bay hơi (áp suất
không đổi) đối với nước ở 25 oC là 44,01 kJ/mol. Tương đương với
218,3 J/g đối với 1% khối lượng của hydro trong mẫu nhiên liệu hoặc 24,43 J/g
đối với 1 % khối lượng của hàm lượng ẩm.
Giá trị tỏa nhiệt thực ở áp suất
không đổi đối với mẫu khô được lấy từ giá trị tại thể tích không đổi theo Công
thức (E.7):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= qv,gr,d – 212,2 x wH,d
– 0,8 x (wO,d + wN,d) (E.7)
Đối với tổng hàm lượng ẩm yêu cầu,
MT, giá trị tỏa nhiệt thực ở áp suất không đổi được tính từ Công
thức (E.8):
qp,net,m = [qv,gr.d
+ 212,2 x wH,d – 0,8 x (wO,d + wN,d)] x (1 –
0,01 x MT) – 24,43 x MT (E.8)
E.3.3 Sử dụng cách ước lượng đối
với hàm lượng hydro
Mặc dù giá trị của phép thử là
thích hợp, hàm lượng hydro đối với phần lớn các loại than có bitum có thể được
ước lượng với độ chính xác hợp lý. Có nhiều công thức khác nhau trong các tài
liệu. Trong số đó có công thức Seyler (chỉ có giá trị khi tính hàm lượng hydro bằng
hoặc lớn hơn 3% khối lượng) như trong Công thức (E.9):
wH = 0,07 x wv
+ 0,000 165 x qv,gr,m – 0,028 5 x (100 – MT – wA) (E.9)
trong đó:
wH là hàm lượng hydro
trong mẫu ít hơn hydro có trong hàm lượng ẩm, tính bằng phần trăm khối lượng;
wV là hàm lượng chất bốc
của mẫu với hàm lượng ẩm, MT, tính bằng phần trăm khối lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qv,gr,m là giá trị tỏa
nhiệt toàn phần ở thể tích không đổi của mẫu với hàm lượng ẩm MT,
tính bằng Jun trên gam.
Riêng công thức này cho các kết quả
phù hợp với các giá trị xác định bằng thử nghiệm trong chương trình thử nghiệm
chéo của quốc tế thực hiện năm 1989 trong phạm vi Ban kỹ thuật ISO/TC27.
Hàm lượng hydro của mẫu khô được
tính từ Công thức (E.10):
wH,d = wH x
[100/(100 – MT)] (E.10)
Phụ lục F
(tham
khảo)
Sử dụng an toàn, bảo dưỡng và thử nghiệm bom
nhiệt lượng kế
F.1 Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2 Tiến hành thử kiểm định
(phép thử áp suất)
F.2.1 Các yêu cầu
Khi tiến hành thử theo F.2.2, bom
nhiệt lượng không được có các dấu hiệu rò rỉ có thể nhìn thấy được. Vòng đai
được lắp và tháo nhẹ nhàng và không thể hiện các dấu hiệu nghi ngờ.
Khi tiến hành thử theo F.2.3 và
F.2.4, việc đưa vào và tháo áp suất ra không gây cho thân bom hoặc vòng đai sự
biến dạng cố định, cho phép dung sai bằng 0,02 mm đối với sự tăng đường kính
của thân bom hoặc tăng chiều cao của vòng đai có tính đến độ không đảm bảo đo
xác định.
F.2.2 Quy định chung
Cho bom thử chịu áp suất trong theo
khuyến cáo của nhà sản xuất và duy trì áp suất này trong 10 min. Nếu van cấp
oxy là loại tự đóng, thì tháo van khi tiến hành phép thử này.
F.2.3 Đo lường kính thân bom
Tiến hành đo đường kính thân bom
tại ít nhất tám vị trí cách đều nhau. Kiểm tra các số đọc cẩn thận và liên tục
đọc các số đọc trên que định vị khi bắt đầu đo và trong suốt các phép đo.
Để đảm bảo các số đo trên thân bom
và vòng đai đạt chính xác cần thiết, chú ý các bề mặt ngoài của bom được bảo
vệ, tránh bị hư hỏng trong suốt thời gian thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt mặt nhỏ phía dưới vòng đai trên
mặt đo, tấm thử bề mặt phải phù hợp các yêu cầu loại 1, quy định tại BS
817:2008, xác định chiều cao tại ít nhất tám vị trí, bốn vị trí dọc theo từng
một trong hai đường kính tại góc 90o và được định vị càng sát các
đường chu vi ngoài và chu vi trong của mặt khuyên trên càng tốt. Kiểm tra kỹ
các số đọc và liên tục dùng vật dưỡng hoặc các tấm định vị độ chính xác tại các
bước đầu tiên và sau của phép thử kiểm chứng.
F.3 Phép thử rò khí
F.3.1 Các yêu cầu
Tiến hành thử bom theo F.3.2 và
trong quá trình thử không xuất hiện các bọt bong bong có thể cho là rò rỉ.
F.3.2 Phép thử
Nếu các yêu cầu tại F.2.1 được thỏa
mãn, thì từng bom nhiệt lượng được tiến hành thử rò khí, sử dụng không khí hoặc
oxy với áp suất bằng 4 MPa. Khi bom đang chịu áp suất này, lấy bom ra khỏi
nguồn cấp khí và ngâm chìm trong bể nước lạnh trong vòng 10 min.
Chú ý phân biệt khí thoát ra từ các
khoảng trống của các bộ phận bên trong với sự rò rỉ. Nếu nghi ngờ có sự rò rỉ,
xì hơi trong bom ra, kiểm tra các vùng nghi ngờ và siết chặt hoặc thay các
gioăng nếu cần và tiến hành thử lại.
F.4 Bảo vệ an, kiểm tra lại định
kỳ, đại tu, và thử lại
CẢNH BÁO: Bom nhiệt lượng là
bình áp suất cao và phải luôn luôn được bảo quản cẩn thận tránh làm hư hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mỗi bom nhiệt lượng được đánh
dấu rõ ràng trên nắp, vòng đai và đế của thân bom bằng mã nhận dạng.
Nếu sử dụng cách in sâu (khắc) hoặc
đóng dấu vào thân bom, thì chỉ hạn chế trong vùng có chữ “a” như thể hiện trên
Hình F.1 và phải nằm hoàn toàn trong phạm vi chiều dày đế và vòng đai.
Có thể cho phép khắc dấu bằng điện.
Ngoài ra có thể sử dụng cách mã – màu các bộ phận của bom như một cách nhận
dạng bổ sung.
Mỗi bom có một chứng chỉ do cơ quan
thử nghiệm cấp, trên chứng chỉ gồm các thông tin sau:
1) mã hiệu nhận dạng được sử dụng,
có thể khắc, đóng hoặc in/khắc bằng điện;
2) áp suất thử lớn nhất theo hướng
dẫn của nhà sản xuất;
3) ngày thực hiện phép thử áp suất
và tên cơ quan thử nghiệm;
4) sự phù hợp hoặc không phù hợp
với tiêu chuẩn này.
Một số mẫu thử mà giải phóng clo có
nghĩa là thép bom bị ăn mòn. Khuyến cáo người sử dụng nên kiểm tra trước các
phản ứng tương tự để tránh xảy ra rủi ro khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khuyến cáo người sử dụng bom
nhiệt lượng phải giữ thẻ ghi số lần đốt và ghi lại ngày cũng như các kết quả
các lần kiểm tra và tiến hành các phép đo.
Đường kính ngoài của bom được đo
thường xuyên, như vậy khi phát hiện các sự méo mó thì phải thải bỏ, không được
sử dụng bom. Tần suất đo liên quan đến tần suất đốt, có thể hàng tuần, nếu sử
dụng bom hàng ngày.
CHÚ THÍCH: Đối với loại bom có ren,
tiến hành kiểm tra chất lượng ren theo quy định tại F.5.
CHÚ DẪN
1 nắp van 4
vòng đai
2 vỏ van 5
gioăng
3 nắp 6
thân bom
a các vị trí khắc dấu, xem F.4 a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Điều quan trọng là nếu xuất hiện
sự không kín khít khi lắp bom thì cần kiểm tra sau khoảng không nhiều hơn 1000
lần đốt, và sau đó tại các chu kỳ không nhiều hơn 500 lần đốt (hoặc theo hướng
dẫn của nhà sản xuất), và phải thải bỏ ngay khi phát hiện các ren bị chờn quá.
Cần tiến hành kiểm tra/giám sát trong nội bộ cơ quan của người sử dụng, với
điều kiện là thiết bị và chuyên gia phải có sẵn và trách nhiệm được xác định rõ
ràng. Điều bắt buộc là bom nhiệt lượng phải được nhà sản xuất hoặc bên cơ quan
thử nghiệm độc lập cấp lại chứng chỉ với các khoảng thời gian không quá một
năm.
d) Khi bom nhiệt lượng được đại tu
toàn bộ và lắp vòng đai mới, trước khi sử dụng, nhất thiết phải tiến hành kiểm
định áp suất đối với cum lắp ráp theo quy định nêu tại Điều F.2, phải cung cấp
báo cáo thông tin ghi chép cuối cùng, và bom được đánh dấu về ngày thử cuối
cùng này.
e) Các thông tin sau được cung cấp
kèm theo bom nhiệt lượng:
1) số phận dạng của bom;
2) viện dẫn tiêu chuẩn, ngày kiểm
định và ngày tiến hành phép thử rò khí, thử áp suất, tên cơ quan thử nghiệm và
kết quả phép thử;
3) viện dẫn tiêu chuẩn (nếu có),
phép phân tích và các tính chất cơ học của vật liệu để sản xuất vòng đai.
Báo cáo về thử kiểm định áp suất có
giá trị trong bốn năm. Khi thử lại sẽ có báo cáo mới.
CHÚ THÍCH: Xem BS 3643-2 về phương
pháp đánh giá các giới hạn dung sai cho phép về chênh lệch đường kính giữa ren
trong và ren ngoài khi lắp ráp.
F.5 Phương pháp đo độ kín khít
khi lắp vòng đai với thân bom
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tiến hành thử theo F.5.2 và
F.5.3, các bom nhiệt lượng có ren phải phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.
F.5.2 Chuẩn bị
Dầu tiên làm sạch ren và kiểm tra
xem có hư hỏng không, ví dụ bị cháy, vỡ, lệch do sây sát, ăn mòn. Các vết hỏng
cục bộ cần được chú ý chỉnh sửa trước khi tiến hành các phép thử tiếp theo.
F.5.3 Cách tiến hành
Tiến hành theo qui trình sau:
a) Lắp đầy đủ vòng đai và nắp với
thân bom và đếm số vòng xoay để siết chặt vòng đai vào bom. Tháo vòng đai và
nắp ra, và sau đó không cần nắp, lắp vòng đai vào thân bom với số vòng xoay ít
hơn bốn vòng so với lần đầu;
b) Đặt thân bom lên tấm thử bề mặt
và cố định chắc chắn. Sử dụng đồng hồ kỹ thuật số có khả năng đọc chính xác đến
0,02 mm và đặt trên giá đỡ vững được bố trí tiếp xúc với bề mặt của vòng đai.
Giữ thân bom cố định, xoay vòng đai theo hai vị trí cực đại của đường kính hoặc
trục và độ kín khít sẽ quan sát được trên đồng hồ kỹ thuật số.
c) Nếu bên cạnh vòng đai là mặt
phẳng, thì tốt nhất nên đo độ kín khít theo đường kính. Nếu bên cạnh vòng đai
có vân (knurling) ngăn cản việc đo, thì có thể đo độ kín khít theo hướng trục.
d) Vòng đai sẽ không xoay được khi
tiến hành phép thử trục, nên dùng vòng nhựa sẽ dễ dàng lắp khít vào thân bom
thay cho vòng đai này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Để đo được độ kín khít với trục,
cần có các số đọc của bề mặt trên của vòng đai, lấy mỗi số đọc trên 10 vị trí
phân bố đều trên vòng đai. Giá trị trung bình của 10 số đọc sẽ xác định được độ
kín khít với trục.
F.6 Vật liệu và các kích thước
tối thiểu
F.6.1 Nắp và thân bom
Nắp và thân bom được chế tạo từ
loại vật liệu có khả năng chịu được áp suất sinh ra trong quá trình đốt và
chúng không bị ăn mòn do các sản phẩm của quá trình đốt mẫu.
Nắp và thân bom đều được chế tạo
bằng máy từ các phôi rèn hoặc các thanh rỗng hoặc đặc, các bộ phận này không
thể chế tạo theo phương pháp hàn hoặc hàn cứng các bộ phận với nhau.
Nếu nắp và thân bom được chế tạo từ
vật liệu không phải là thép không rỉ, thì nhà sản xuất phải chứng nhận rằng
loại vật liệu này đạt các phép thử tương ứng về độ bền chịu ăn mòn liên hạt.
F.6.2 Vòng đai
Vòng đai được làm từ vật liệu như
đồng nhôm, có khả năng chịu áp suất sinh ra trong quá trình đốt.
Vật liệu phải được lựa chọn để giảm
thiểu sự ăn mòn hoặc kẹt dính ren trên thân bom.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.6.3 Chiều dày thành bom
Chiều dày thành bom hình trụ không
nhỏ hơn 0,10 lần đường kính trong của bom tại bất kỳ điểm nào, kể cả tại chân
đường vân và các ren đóng và các đường cắt tại các vị trí chân ren.
F.7 Sử dụng an toàn bom nhiệt
lượng và thiết bị bổ sung của bom
CẢNH BÁO: Điều quan trọng là
phải chú ý áp dụng các biện pháp an toàn xác định giá trị tỏa nhiệt và phải đặc
biệt chú ý tuân thủ các điều cảnh báo khi thực hiện các phép thử đối với nhiên
liệu lỏng dễ bay hơi.
F.7.1 Thiết bị nạp oxy
Thiết bị nạp oxy phải tuân thủ các
điều sau:
a) Bắt buộc hệ thống nạp phải bao
gồm van điều chỉnh, dụng cụ vận hành an toàn dưới áp suất và đồng hồ đo áp
suất.
b) Van điều chỉnh có thể là loại
van một cấp hoặc van kim.
c) Dụng cụ an toàn có thể là van
hoặc đĩa nổ. Cài đặt dụng cụ vận hành tại 0,25 MPa cao hơn áp suất làm việc quy
định trong phép thử mẫu, với điều kiện là việc cài đặt không vượt quá 4,25 MPa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng hồ được kiểm tra hàng năm và
bất kỳ khi nào có nghi ngờ.
Điều quan trọng là không dùng dầu
mỡ khi kiểm tra đồng hồ, vì vậy phải ghi “KHÔNG DÙNG DẦU”.
NGUY HIỂM: Không tiến hành đốt
nếu bom nhiệt lượng bị nạp oxy quá đầy, loại bỏ phép thử.
NGUY HIỂM: Không tiến hành đốt
nếu có rò khí khi bom chìm trong nước trong nhiệt lượng kế.
e) Để giảm thiểu rủi ro gây nguy cơ
nổ, khuyến cáo phải đặt bình oxy bên ngoài phòng hoặc trong khoang kín có bom.
F.7.2 Lượng mẫu
Trong mọi trường hợp, lượng mẫu
trong bom phải nằm trong giới hạn quy định đối với phép thử tương ứng. Nói
chung, lượng nhiệt giải phóng không được vượt quá 100 J trên milimét dung tích
bom.
F.7.3 Mạch đánh lửa
Mạnh đánh lửa phải chú ý các điều
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Điện áp đánh lửa không vượt quá
24 V. Nếu điện áp đánh lửa lấy từ dòng điện chính thì phải sử dụng máy biến thế
loại phản ứng quấn kép (cách điện) có màn che nối đất.
c) nút bất đốt phải được tại ở vị
trí sao cho người vận hành có thể đứng sau và đốt bom mà không chạm tới được.
Khuyến cáo bố trí vị trí điều khiển đốt từ xa, ví dụ: sau tường chắn hoặc đứng
ở phòng khác, đặc biệt khi tiến hành thử nghiệm đối với các loại nhiên liệu
lỏng.
d) nên có ampe kế hoặc đèn báo
trong mạch đánh lửa để báo khi có điện. Cần có cầu chì loại 5 A.
e) Không chạm vào bom sau khi đốt
20 s.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 174 (ISO 562), Than đá
và cốc – Xác định hàm lượng chất bốc.
[2] ISO 579, Coke –
Determination of total moisture (Cốc – Xác định hàm lượng ẩm toàn phần)
[3] TCVN 172 (ISO 589), Hard
coal – Determination of total moisture (Than đá – Xác định hàm lượng ẩm toàn
phần)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] ISO 295411), Solid
mineral fuels – Determination of total cacbon, hydrogen and nitrogen content –
Intrumental method (Nhiên liệu khoáng rắn – Xác định tổng cacbon, hydro và nitơ
– Phương pháp thiết bị)
[6] BS 817:2008, Specification
for surface plate (yêu cầu kỹ thuật đối với tấm thử bề mặt)
[7] BS 3643-2, ISO metric screw
threads – Part 2: Specification for selected limits for size (Ren hệ mét – Phần
2: Yêu cầu kỹ thuật đối với các giới hạn kích thước lựa chọn)
[8] EN 837-1, Pressure gauge – Part
1: Bourdon tube pressure gauge – Dimensions, metrology, requirements and
testing (Đồng hồ áp suất – Phần 1: Đồng hồ áp suất loại ống Bourdon – Kích
thước, đo lường, các yêu cầu và thử nghiệm).
MỤC
LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ định nghĩa và các ký
hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Hóa chất, thuốc thử
6 Thiết bị, dụng cụ
7 Chuẩn bị mẫu thử
8 Tiến hành đo nhiệt lượng
9 Hiệu chuẩn
10 Giá trị tỏa nhiệt toàn phần
11 Độ chụm
12 Tính giá trị tỏa nhiệt thực
13 Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (quy định) – Bom nhiệt
lượng kế đẳng nhiệt và vỏ tĩnh nhiệt
Phụ lục C (quy định) – Bom nhiệt
lượng kế tự động
Phụ lục D (tham khảo) – Danh mục
kiểm tra đối với thiết kế các phép thử và quy trình đốt
Phụ lục E (tham khảo) – Một số ví
dụ về các phép tính sử dụng trong tiêu chuẩn
Phụ lục F (tham khảo) – Sử dụng an
toàn, bảo dưỡng và thử nghiệm bom nhiệt lượng kế