TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
1866: 2007
ISO
5626: 1993
GIẤY
- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỂN GẤP
Paper -
Determination of folding endurance
Lời nói đầu
TCVN 1866: 2007 thay thế TCVN 1866:
2000.
TCVN 1866: 2007 hoàn toàn tương đương
ISO 5626 : 1993.
TCVN 1866: 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn TCVN/TC 6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị,
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 1866: 2007
GIẤY - PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH ĐỘ BỂN GẤP
Paper -
Determination of folding
endurance
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ bền gấp của giấy
trên các máy đo Kohler Molin; Lhomargy; MIT và Schopper. Cách tiến hành đo sẽ
được giới thiệu cụ thể đối với từng loại máy và các khuyến cáo đưa ra được sử dụng cho
từng máy.
Việc giải thích về kết quả đo là rất phức
tạp bởi thực tế trên cùng một mẫu thử được đo với các loại máy khác nhau ở
trong tiêu chuẩn này sẽ cho các kết quả khác nhau và chúng có thể đưa ra các mức
không đồng nhất đối với
các vật liệu thử khác nhau.
Phụ lục A, B và C đưa ra thông
tin về các máy đo và cách bảo dưỡng, hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH 1 Các kết quả nhận được trên máy phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện môi trường thử, đặc biệt là độ ẩm.
Khi được vận hành với các tải trọng
chuẩn, máy đo Schopper, Lhomargy và Koehler Molin được dùng cho các loại giấy
có độ dày đến 0,25 mm và có độ bền kéo lớn hơn 1,33 kN/m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không đưa ra ưu tiên
cho bất cứ phương pháp cụ thể nào.
2. Tài liệu viện dẫn
TCVN 3649 : 2007 (ISO 186: 2002) Giấy
và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình.
TCVN 6725 : 2007 (ISO 187: 1990) Giấy,
cáctông và bột giấy - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm, quy trình kiểm
tra môi trường và điều hòa mẫu.
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các định
nghĩa sau đây.
3.1. Lần gấp kép (double fold)
Một dao động hoàn toàn của mẫu thử gồm một lần
gấp đi và gấp lại trên một đường thẳng.
3.2. Độ bền gấp (folding
endurance)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Chỉ số độ bền gấp (fold number)
antilogarit của độ bền gấp trung
bình.
4. Nguyên tắc
Băng giấy mỏng được gấp đi và gấp lại theo chiều
dọc trên thiết bị chuẩn cho đến khi đứt.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Máy đo độ bền gấp (xem phụ lục A)
Chi tiết về cách bảo dưỡng và hiệu
chuẩn các máy được đưa ra trong phụ lục B.
5.2. Bộ phận đo nhiệt độ ở
quanh đầu gấp của máy
CHÚ THÍCH 2 Mẫu thử bị nóng lên do quá trình gấp hoặc
do hoạt động của máy sẽ làm giấy bị giòn cục bộ và điều đó sẽ
làm giảm độ bền gấp. Để hạn chế tối đa các tác động này, có thể đặt quạt thông gió thích hợp ở khu vực đầu đo (xem phụ
lục C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Thiết bị cắt mẫu thử
6. Lấy mẫu
Mẫu được lấy theo TCVN 3649 : 2007
(IS0186: 2002)
7. Điều hòa mẫu
Mẫu được điều hòa theo TCVN 6725 : 2007(IS0187:
1990)
8. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử được chuẩn bị trong môi trường
như môi trường để điều hòa mẫu.
Cắt ít nhất là 10 mẫu theo mỗi chiều của
giấy.
Mẫu thử được cắt theo kích thước sau: chiều rộng 15
mm ±
0,1
mm và chiều dài phù hợp với quy định của từng máy đo sử dụng. Mỗi cạnh sẽ
được cắt thẳng và các cạnh được cắt song song với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không để tay tiếp xúc với phần mẫu thử nằm
giữa hai ngàm kẹp.
9. Cách tiến hành
9.1. Quy định chung
Tiến hành thử trong điều kiện môi trường
như môi trường điều hòa mẫu.
Kiểm tra nhiệt độ không khí xung quanh
đầu gấp trong suốt thời gian thử. Nhiệt độ không được tăng quá 1 °C sau 4 giờ
hoạt động. Nếu nhiệt độ tăng quá 1 °C, thì phải dừng lại và đợi cho tới khi nhiệt
độ hạ xuống đúng tiêu chuẩn mới bắt đầu lại. Không tính tiến độ thử trong thời
gian dừng thử nghiệm.
Nếu số lần gấp kép nhỏ hơn 10 hoặc lớn
hơn 10
000,
thì phải giảm hoặc tăng lực kéo căng, nếu có thể. Khi sử dụng lực kéo căng
không theo tiêu chuẩn, thì phải ghi rõ giá trị của lực kéo sử dụng vào báo cáo
thử nghiệm.
Tiến hành đo ít nhất là 10 giá trị
theo mỗi chiều của giấy. Chiều dọc là chiều dài của mẫu thử và giấy được kéo
theo chiều này, vết đứt sẽ ở chiều ngang.
Không lấy các kết quả khi mẫu thử bị
trượt hoặc đứt không đúng đường gấp.
Xác định logarit (cơ số 10) của mỗi
giá trị đo. Tính giá trị trung bình của mỗi chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính độ lệch chuẩn của các giá trị độ
bền gấp riêng biệt, có nghĩa là mỗi giá trị đo theo dạng logarit hoặc, nếu yêu
cầu, logarit của độ lệch chuẩn này.
Xem chi tiết liên quan đến việc vận
hành mỗi loại máy này từ điều 9.2 đến 9.5.
9.2. Máy đo Schopper
Để máy ở vị trí thăng bằng. Đặt
dao gấp sao cho rãnh của nó ở vị trí giữa, đối với các máy đo có bánh đà, khóa bánh đà vào
đúng vị trí bằng chốt lò xo vừa khớp với trong rãnh của bánh đà. Bỏ các kẹp ra
bằng cách nâng các khóa hình trụ lên. Đặt mẫu thử vào vị trí kẹp, bảo đảm phải thẳng,
vặn chốt lại vừa đủ để mẫu không bị tuột. Cho lực kéo tác dụng lên mẫu bằng
cách kéo chốt ở phần cuối của mỗi kẹp tới khớp khóa.
Mở chốt khóa bánh đà. Khởi
động máy và bộ phận đếm. Tiến hành gấp cho đến khi mẫu thử bị đứt, khi đó bộ phận
đếm sẽ tự động dừng lại. Ghi lại số lần gấp kép đã làm đứt mẫu thử.
Cho bộ phận đếm trở lại vị trí 0 và đo
tiếp các mẫu khác.
9.3. Máy đo Lhomargy
Để máy đo ở vị trí thăng
bằng. Đặt khối lượng tải trọng thích hợp vào vị trí quy định căng là 9,81 N.
Nếu độ bền gấp rất thấp, có thể sử dụng lực kéo căng là 4,91 N.
Lồng giấy dạng vòng vào hai kẹp ở vị
trí phía trên phần đặt tải trọng sao cho hoàn toàn hai nút xoay. Dao gấp
phải nằm trong mặt phẳng thẳng đứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bật máy, tiến hành gấp cho tới khi mẫu
thử đứt, khi đó bộ phận đếm sẽ tự dừng. Ghi .............
Cho bộ phận đếm trở lại vị trí 0 và đo
tiếp các mẫu khác.
9.4. Máy đo Koehler Molin
Để máy đo ở vị trí thăng
bằng. Đặt kẹp gấp sao cho khoảng cách giữa hai má kẹp gần. Khóa kẹp dưới vào
vị trí nâng. Đặt mẫu thử vào vị trí đo với hai đầu nằm trong kẹp gấp mẫu thử vào
giữa (nguyên tắc của kẹp gấp và kẹp dưới) và vặn khóa kẹp lại sao cho ............. khi thử. Đặt tải trọng
800 g (7,85 N) vào kẹp dưới, đặt bộ phận đếm ở vị trí 0.
Bỏ kẹp dưới ra, tiến hành gấp cho tới
khi mẫu thử đứt, lúc đó bộ phận đếm sẽ tự động ........... lần gấp kép
trên máy.
Để kẹp gấp và kẹp dưới trở lại vị trí
ban đầu. Cho bộ phận đếm lại vị trí 0 và đo tiếp .....
9.5. Máy đo MIT
Để máy đo ở vị trí thăng bằng. Quay đầu
gấp sao cho phần rãnh ở phương thẳng
đứng đỉnh của
pitông tương đương với lực kéo mẫu thử quy định, tiêu chuẩn lá 9,81 N, ............. bên để hạn
chế lực ma sát, kiểm tra và ổn định kim chỉ tải trọng. Chốt pitông vào vị …vị trí đo, tránh
không chạm tay vào phần thử và phải đảm bảo mẫu thử nằm trong ..............
Mở khóa pitông và di chuyển
tải trọng, như vậy là đã tác động lên mẫu thử một lực…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho bộ phận đếm trở lại vị trí 0 và đo
tiếp các mẫu khác.
10. Độ chụm của
phương pháp
10.1. Độ lặp lại
Độ lặp lại vào khoảng 8 % với các giá
trị độ bền gấp khoảng 1,5 (chỉ số gấp khoảng 2 % đối với các giá trị độ bền gấp khoảng
3,5 (chỉ số gấp khoảng 3 000).
Sự chênh lệch giữa hai kết quả đo của
cùng một mẫu thử do một người thao tác trên cùng một máy trong một khoảng thời
gian ngắn sẽ vượt quá độ lặp lại trung bình không quá một lần trong số hai mươi
lần vận hành bình thường và chính xác máy đo.
10.2. Độ tái lập
Độ tái lập vào khoảng 10 % đối với các
giá trị độ bền gấp khoảng 1,5 (chỉ số gấp khoảng 30) và giảm đến khoảng 4% đối
với các giá trị độ bền gấp khoảng 3,5 (chỉ số gấp khoảng 3 000).
Sự chênh lệch giữa hai kết quả riêng
biệt và độc lập do hai người thao tác trong các phòng thí nghiệm khác nhau trên
cùng một mẫu thử sẽ vượt quá độ tái lập trung bình không quá một lần trong số
hai mươi lần vận hành bình thường và chính xác máy đo.
CHÚ THÍCH 3 Các giá trị được
ghi ở trên được dựa
trên các kết quả thu được ở các cơ sở
nghiên cứu trong năm
1971 theo ISO/TC6/SC2/WG "Độ bền gấp", sử dụng bốn loại giấy và đo
trên 70 máy đo khác nhau. Các giá trị ghi ở trên được hỗ trợ bởi các kết quả thu được từ năm 1971
ở các
phép thử được triển khai sử dụng nhiều loại giấy hơn như ở Anh và ở Mỹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm gồm các thông tin
sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) thời gian thử và địa điểm thử;
c) bản tóm tắt để nhận dạng mẫu thử;
d) loại máy đo sử dụng;
e) điều kiện môi trường sử dụng;
f) độ bền gấp trung bình của mỗi chiều được thử (xem 3.2), lấy chính xác đến hai chữ số sau dấu phẩy hoặc nếu có
yêu cầu,
ghi số lần gấp kép (3.3) theo mỗi chiều, lấy đến hai chữ số có nghĩa theo độ lớn của kết
quả;
g) giá trị độ bền gấp lớn nhất và nhỏ nhất
của mỗi chiều được thử hoặc nếu có yêu cầu, ghi số lần gấp kép lớn nhất và nhỏ
nhất;
h) độ lệch chuẩn của độ bền gấp, của mỗi
chiều được thử và nếu yêu cầu, logarit của độ lệch chuẩn và số lần thử để làm cơ sở
đưa ra dữ liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thử.
Phụ lục A
(quy định)
Mô
tả các máy đo độ bền gấp
Tất cả bốn loại máy đo độ bền gấp đều
sử dụng môtơ chuyển động. Các biện pháp thích hợp được hoặc cần phải được tiến
hành bởi các nhà sản xuất hoặc người sử dụng để giảm thiểu những ảnh hưởng đối
với kết quả do rung động hoặc do độ nóng của mô tơ. Những biện pháp này bao gồm
đặt mô tơ ở xa đến mức có thể với địa điểm thao tác gấp, sử dụng đai chuyển động
hơn là chuyển động trực tiếp sử dụng bánh răng truyền động sợi-đến-kim loại, và
sử dụng các quạt để xua nóng đi.
A.1. Máy đo
Schopper
Máy đo gồm ba phần chính:
A.1.1. Bộ phận gấp
giấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực kéo căng của lò xo khác nhau tại
các chu trình gấp, khi mẫu thử ở vị trí thẳng không uốn thì mỗi lò xo sử dụng một
lực kéo căng là 7,60 N ± 0,10 N; khi dao gấp tại điểm cuối của chuyển động và mẫu
thử ở trạng thái uốn
thì mỗi lò xo sử dụng một lực kéo căng là 9,80 N ± 0,20 N.
Bốn con lăn gấp, có đường kính 6 mm và
chiều dài 18 mm, đối xứng nhau tại vị trí giữa của rãnh gấp và được gắn với
chân kính thích hợp. Khoảng cách giữa dao gấp và hai con lăn gấp trên mỗi mặt
là 0,3 mm, chiều rộng giữa các con lăn để mẫu thử khi không uốn đi qua xấp xỉ 0,5 mm.
Độ dầy của dao gấp là 0,5 mm ± 0,0125 mm. Các cạnh của
rãnh thẳng đứng có
hình trụ (bán kính 0,25 mm); chúng mở rộng một phần ở trên hoặc dưới vị trí
thông thường của mẫu thử. Chiều rộng của rãnh ở trong dao 0,5 mm ±
0,0125 mm.
A.1.2. Bộ phận tạo
chuyển động của dao gấp
Bộ phận tạo chuyển động của dao gấp
trong một chuyển động hài hòa đơn, gồm một lần đi và một lần lại là (115 ± 10)
lần gấp kép trong một phút với hành trình chuyển động là 20 mm.
A.1.3. Bộ phận đếm
Bộ phận đếm, để đếm số lần gấp kép và
phải tự động dừng khi mẫu thử đứt.
A.2. Máy đo
Lhomargy
Máy đo gồm ba phần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận gấp gồm kẹp để giữ mẫu thử tại
cả hai đầu, bốn con lăn có đường kính 14 mm chiều dài 22 mm, được đỡ bằng ổ bi,
dao gấp có độ dầy 0,5 mm tạo đường rãnh giữa với chiều rộng 0,5 mm có các mép bao quanh nửa
đường tròn của mặt cắt ngang. Khoảng cách giữa các trục của con lăn là 15,1 mm.
Các trục được đặt nằm ngang, với hai
trục nằm trong cùng một mặt phẳng thẳng đứng và các trục của hai con lăn còn lại nằm trong mặt
phẳng thẳng đứng khác.
Ngàm kẹp được tạo tải trọng bởi quả
cân, quả cân sẽ được đỡ qua băng mẫu thử dọc theo tập hợp các con lăn và dao gấp
trong khi thử cho tới đứt.
Bốn con lăn gấp cùng với các trục nằm
ngang của nó được đặt đối xứng nhau quanh vị trí thẳng đứng trên điểm giữa của
cơ cấu kẹp. Mẫu thử được đặt
nằm ngang giữa đôi trên và đôi dưới của con lăn khi dao gấp ở vị trí giữa. Đường chuyển
động của dao gấp nằm trong mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mẫu thử giữa bên phải
và bên trái của đôi con lăn có mẫu thử đi qua rãnh.
Khối lượng tải trọng được
chọn sao cho tạo được lực kéo căng là 9,81 N hoặc 4,91 N.
A.2.2. Bộ phận tạo
chuyển động của
dao gấp
Bộ phận tạo chuyển động của dao gấp
trong một chuyển động hài hòa đơn, gồm một lần đi và một lần lại là (125 ± 5) lần
gấp kép trong một phút với hành trình chuyển động là 20 mm.
A.2.3. Bộ phận đếm
Bộ phận đếm, để đếm số lần gấp kép và
phải tự động dừng khi mẫu thử đứt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy đo gồm bốn phần.
A.3.1. Ngàm kẹp gấp
trên
Ngàm kẹp gấp trên gồm một má kẹp cố định
và một má kẹp chuyển động
để kẹp một đầu của mẫu thử. Các mặt tiếp xúc với mẫu trong khi gấp phải có hình
bán nguyệt theo mặt cắt ngang với bán kính 0,25 mm. Ngõng tựa của má
kẹp phải cách mép của má kẹp cố định trên đường nối các mép gấp của hai ngàm kẹp
là 0,04 mm.
A.3.2. Ngàm kẹp (tải
trọng) dưới
Kẹp dưới gồm một má kẹp cố định và một
má kẹp chuyển động để kẹp đầu còn lại của mẫu thử. Khi ở vị trí chuyển động,
mép trên của ngàm kẹp phải ở dưới đường tiếp xúc của kẹp trên 62 ± 1 mm. Tải trọng
đặt lên kẹp là 7,85 N ± 0,02 N, được tạo bởi tổng khối lượng của tất
cả các phần là 800 g.
A.3.3. Bộ phận tạo
ra chuyển động của dao gấp tạo được dao động toàn phần của dao gấp
trong một phút là (200 ± 10 lần gấp kép) qua góc 156 o ± 2 o trên cả hai
mặt của đường thẳng đứng.
A.3.4. Bộ phận đếm
Bộ phận đếm, để đếm số lần gấp kép và
phải tự động dừng khi mẫu thử đứt.
A.4. Máy đo MIT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1. Ngàm kẹp
lò xo tải trọng
Ngàm kẹp lò xo tải trọng để giữ cho
chuyển động thẳng đứng không xoay ngang trên trục quay của đầu gấp, được đặt dưới
đỉnh của nó khoảng
60 mm. Các mặt của ngàm kẹp nằm trong mặt phẳng của trục, trục xoay phía trên mặt
ngàm kẹp cho phép ngàm kẹp hoàn toàn quay trong mặt phẳng đó. Tải trọng được
tác dụng qua lò xo nối với bộ kẹp và được điều chỉnh để bảo đảm lực kéo
căng mẫu thử trong khoảng từ 4,91 N đến 14,72 N. Tải trọng uốn của lò xo ít nhất
là 17 mm/9,81 N được tạo bởi quả cân có khối lượng 1 kg.
A.4.2. Đầu gấp
Đầu gấp có rãnh để mẫu thử đi qua, các
bề mặt phải song song và được đặt đối xứng với trục của bộ phận quay (sự đối xứng
là rất quan trọng). Mỗi giới hạn của các mặt tạo thành đường rãnh có bán kính
đường cong 0,38 mm ± 0,02 mm và chiều rộng không nhỏ hơn 19 mm.
Độ hở của rãnh phải đủ lớn để mẫu thử rơi tự
do qua nó nhưng cũng không được lớn hơn 0,25 mm. Đầu gấp có chiều rộng của rãnh
theo quy định sau:
0 mm đến 0,25 mm;
0,25 mm đến 0,50 mm;
0,50 mm đến 0,75 mm;
0,75 mm đến 1,00 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đầu gấp, dưới đường rãnh là kẹp
với mép gần nhất dưới trục của bộ phận quay 9,5 mm và dùng để kẹp đầu dưới
của mẫu.
A.4.3. Bộ phận tạo
chuyển động
của dao gấp tạo dao động
toàn phần của dao gấp trong một phút là (175 ± 10 lần gấp kép)
qua góc 135 o ± 2 o trên cả hai
mặt của đường thẳng đứng.
A.4.4. Bộ phận đếm
Bộ phận đếm, để đếm số lần gấp kép
và phải tự động dừng khi mẫu thử đứt.
Phụ lục B
(quy định)
Bảo
dưỡng và hiệu chuẩn máy đo
Các kết quả đo độ bền gấp
rất nhạy với lực kéo căng, góc gấp và bán kính gấp bởi vậy việc hiệu chuẩn và
kiểm tra máy đo thường xuyên là rất quan trọng.
B.1. Máy đo Schopper
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ngàm kẹp phải giữ mẫu thử chắc chắn
trên toàn chiều rộng của
nó. Để thử các ngàm kẹp, mẫu thử được đưa vào sau đó kéo căng và thả lò xo vài
lần. Khi lò xo kéo căng được thả ra lần cuối, mẫu thử phải phẳng, thẳng; nếu mẫu bị quăn
hoặc cong gẫy thì đó là do kẹp không đúng nên đã để mẫu thử bị tuột ra. Mỗi
ngàm kẹp cũng có thể được kiểm tra riêng rẽ bằng cách dùng một dải ngắn với chiều rộng
chính xác, và sau đó, trong khi giữ chắc ngàm kẹp trong một tay, cố xoay dải
lên hoặc xuống trong mặt phẳng của nó, chuyển động này cho thấy liệu giấy có được giữ
đều trên toàn chiều rộng của nó không. Thỉnh thoảng giấy có thể không được giữ đều vì do có một
mẩu giấy từ lần
đo trước đã rớt lại trong các ngàm kẹp bị đứt ra do lần kéo trước
và ngàm kẹp không được nới ra phù hợp.
Các lò xo của máy phải được hiệu chuẩn
định kỳ, cần thiết đầu
tiên là phải kẻ trên thân của
ngàm kẹp hai vạch tương ứng với sự giãn của lò xo tại các vị trí khi lực kéo
căng có giá trị tối thiểu (điểm
giữa), và tại điểm cuối của chu trình gấp khi lực kéo căng có giá trị tối đa. Một
phương pháp thuận tiện để kiểm tra độ kéo căng lò xo là tháo các má của ngàm kẹp,
cùng với vỏ bọc và phụ kiện của nó, và kẹp chúng để hiệu chuẩn ở vị trí thẳng
đứng. Ngàm kẹp nào có thể làm cân bằng một cách chính xác đều có thể được sử dụng.
Tổng khối lượng được tháo khỏi lò xo sẽ bao gồm ngàm kẹp và các đầu nối của nó.
Tác dụng vào lò xo một lực 7,60 N và ghi lại độ mở rộng của ngàm kẹp.
Đường vạch thứ nhất phải nhìn thấy được và nếu cần thiết có sự điều chỉnh thì sử dụng
đầu xoay tại điểm cuối của thanh hình trụ.
CHÚ THÍCH 4 Độ căng tối thiểu quan trọng
hơn nhiều so với độ căng tối đa và cần phải được đặt càng gần giá trị được chỉ định
càng tốt.
Tăng tải trọng cho tới khi
nhìn thấy đường vạch thứ hai. Nếu tải trọng trong khoảng từ 9,6 N đến 10,0 N là
lò xo phù hợp. Nếu lực kéo căng nhỏ hơn hoặc lớn hơn thì phải thay bộ lò xo
khác. Khoảng cách giữa hai đường vạch là 8 mm.
Các phương pháp thay thế đã được mô tả
để cho phép các lò xo được hiệu chuẩn
đúng vị trí, như sử dụng
một đòn bẩy quay cân bằng. Trong trường hợp này, không cần thiết phải có một khối
lượng lớn
các
ngàm kẹp.
Các con lăn gấp cũng phải kiểm tra để
đảm bảo rằng chúng song song với nhau, vuông góc với chiều chuyển động của mẫu thử
và phải xoay được dễ dàng. Hai cạnh của rãnh gấp phải nhẵn song song với nhau
và với các con lăn gấp, bề mặt không có khuyết tật.
Dùng đồng hồ bấm giây để
kiểm tra số lần gấp kép và phải bảo đảm (115 ± 10) lần gấp kép trong một phút.
CHÚ THÍCH 5 Quy trình trên không tính
đến thay đổi trong bán kính đường cong của rãnh; thay đổi này có thể ảnh hưởng đến kết quả. Tất cả các
máy đo mới nên được chạy thử
trên các mẫu vật liệu thử thông thường cho đến khi máy chạy ổn định.
B.2. Máy đo Lhomargy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ngàm kẹp phải giữ mẫu thử chắc chắn
trên toàn chiều rộng của nó. Để thử các ngàm kẹp, một mẫu thử được đưa vào sau
đó kéo căng và thả lò xo vài lần. Khi lò xo kéo căng được thả ra lần cuối, mẫu
thử phải phẳng, thẳng; nếu mẫu bị
quăn hoặc cong gẫy thì đó là do kẹp không đúng nên đã để mẫu thử bị tuột ra. Mỗi
ngàm kẹp cũng có thể được kiểm tra riêng rẽ bằng cách đưa một dải ngắn với chiều
rộng chính xác, và sau đó, trong khi giữ chắc ngàm kẹp trong một tay, cố xoay dải
lên hoặc xuống trong mặt phẳng của nó, chuyển động này cho thấy liệu giấy có được giữ
đều trên toàn chiều rộng của nó không. Thỉnh thoảng giấy có thể không được giữ
đều vì do có một mẩu giấy từ lần đo trước đã rớt lại trong các kẹp bị đứt ra do
lần kéo trước và kẹp không được nới ra phù hợp.
Kiểm tra khối lượng của ngàm kẹp và khối
lượng của các quả cân tải trọng. Các khối lượng này chỉ được chênh lệch
trong khoảng 0,25 % giá trị danh nghĩa của chúng.
Phải kiểm tra để đảm bảo các con lăn gấp
song song với nhau, vuông góc với chiều chuyển động của mẫu thử và xoay được dễ
dàng. Hai cạnh của rãnh gấp phải song song với nhau và với các con lăn. Hai cạnh
của rãnh gấp phải nhẵn và bề mặt không được có bất cứ khuyết tật nào.
Dùng đồng hồ bấm giây để
kiểm tra số lần gấp kép, phải đảm bảo (125 ± 5) lần gấp kép trong một phút.
B.3. Máy đo
Koehler Molin
Thường xuyên kiểm tra máy đo về độ sạch
và các hỏng hóc như độ mòn, độ không thẳng hàng, các bộ phận lỏng lẻo và bị hỏng, chú ý
đặc biệt đến điều kiện các bề mặt của các má trên đầu gấp. Làm sạch máy và chỉnh
sửa các hỏng hóc. Dùng loại dầu máy nhẹ có chất lượng tốt nhỏ thường xuyên vào
các lỗ tra dầu.
Dùng đồng hồ bấm giây để
kiểm tra số lần gấp kép, phải đảm bảo (200 ±10) lần gấp kép trong một phút
Kiểm tra bộ phận đếm.
Kiểm tra góc mà ngàm kẹp trên quay qua
bằng cách cột chặt trong ngàm kẹp một thước cứng làm bằng vật liệu không làm hỏng
bề mặt của ngàm kẹp và quay bánh đà bằng tay, đánh dấu vị trí cực trên ở một mẩu
ván. Nếu góc giữa điểm cực và phương thẳng đứng không ở trong khoảng 156° ± 2o với cả hai
chiều, phải điều chỉnh bộ phận nối của ngàm kẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra độ thẳng của ngàm kẹp. Kẹp bằng giấy vào
máy đo và dùng tay quay bánh đà cho tới khi ngàm kẹp gấp quay được góc 90° theo
cả hai hướng. Nếu ngàm kẹp dưới dao động về một bên nhìn được bằng mắt thường
thì ngàm kẹp đã bị hỏng, phải chỉnh lại hoặc thay thế.
Kiểm tra tổng khối lượng của ngàm kẹp
dưới, thanh tải trọng và các quả cân được sử dụng, để có được tải trọng là 800
g ± 2 g.
Kiểm tra để thanh tải trọng treo
tự do.
Kiểm tra để điểm dừng ở ngàm kẹp trên
được đặt đúng vị trí. Cột chặt
dây dọi trong ngàm kẹp trên, dây dọi này sẽ giữ lại điểm
dừng và vị trí của dây
dọi sẽ ở ngay trên cạnh
trên của ngàm kẹp dưới. Nếu không đúng, điều chỉnh điểm dừng của ngàm kẹp trên
cho đến khi vị trí của dây dọi
nằm ngay trên điểm dừng phía trong của ngàm kẹp dưới.
B.4. Máy đo MIT
Dùng loại dầu máy nhẹ bôi vào tất cả
các phần chuyển động của máy. Bôi dầu một cách cẩn thận để mẫu trong khi thử
không bị dính dầu.
Các cạnh gấp phải đảm bảo không bị gỉ, dính dầu, bụi
và bộ phận đếm phải hoạt động tốt.
Đo ma sát của pitông bằng cách xác định
các tải trọng bổ sung cần để tạo ra chuyển động nhìn thấy được của pittông
khi dịch chuyển tải trọng 9,81 N. Lực ma sát đó không được lớn hơn 0,245 N.
Đo sự thay đổi lực kéo căng do lệch
tâm của sự quay ở các mép gấp, như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo độ cong của cạnh gấp bằng cách tạo
các khoảng cách, nới rộng chúng ra trong mặt nghiêng và so sánh chúng với
các vòng tròn thật. Hai cạnh gấp sẽ ở trên cùng một mặt phẳng khi đầu
rãnh thẳng đứng.
CHÚ THÍCH 6 Khi bỏ các mẫu thử bị đứt
ngắn ra, cần chú ý không sử dụng kim hay dụng cụ có cạnh sắc có thể rạch khía
lên các cạnh gấp.
Để tạo thuận lợi cho việc gỡ các mẫu
thử đứt ngắn có thể gặp phải khi đo các mẫu bằng tay có bột giấy có thể khía trên thanh kẹp
trong đầu gấp ở đường kẻ trung tâm một rãnh nằm ngang, rộng khoảng 3 mm, cho phép
sử dụng kim hoặc dao khi gỡ những mẩu còn lại mà không chạm đến các cạnh gấp của
đầu. Rãnh này sẽ không có tác động lên phép thử.
Phụ
lục C
(tham khảo)
Giới hạn tăng nhiệt độ
Một số máy đo đang được sử dụng không thể đáp ứng
các giới hạn đo nhiệt độ quy định trong tiêu chuẩn này. Các thông tin về nguyên nhân
tăng nhiệt độ và hoạt động hiệu chỉnh được đưa ra trong các tài liệu tham khảo
sau:
[1] KAHLSON, T. and MARTENSSON, B. Paperi
ja Puu, 46 (10) 581 (1964).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66