Hàm
lượng molipden, %
|
Lượng
cân mẫu, g
|
Từ
0,5 đến 2,0
|
1,0
|
»
2,0 » 4,0
|
0,5
|
»
4,0 » 6,0
|
0,25
|
cho vào cốc dung tích 250 - 300 ml.
Thêm 30 - 40 ml axit clohidric (1 : 1) ; đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ ;
đun nóng đến hòa tan mẫu. Sau đó cẩn thận thêm từng giọt axit nitric đến khi
dung dịch ngừng sủi bọt ; đun tiếp để đuổi nitơ oxit. Để nguội dung dịch. Thêm
10 ml axit sunfuric (d = 1,84) bốc hơi đến xuất hiện khói trắng của lưu
huỳnh trioxit. Để nguội. Rửa thành cốc và mặt kính đồng hồ bằng nước, cô tiếp
đến xuất hiện khói trắng. Lại làm lạnh dung dịch ; rửa thành cốc và mặt kính
đồng hồ bằng nước. Thêm 80 - 100 ml nước và đun tiếp đến hòa tan muối.
Lọc kết tủa axit silic qua giấy lọc định lượng chảy nhanh. Rửa kết tủa 2 - 3
lần bằng axit sunfuric (1 : 100) nước rửa gộp chung với dung dịch lọc và giữ
lại. Chuyển giấy lọc và kết tủa vào chén platin, sấy, tro hóa và nung ở 900 -
1000oC. Thấm ướt kết tủa trong chén bằng 2 - 3 giọt nước ; thêm 2 -
3 ml axit sunfuric (1 : 4) ; 3 - 5 ml axit flohidric, cô tiếp đến
khi bốc khói trắng. Nung chảy cặn còn lại với 2 - 3 g kali pirosunfat.
Hòa tan hỗn hợp chất chảy trong 20 - 30 ml axit clohidric (1 : 3). Gộp
chung dung dịch nhận được với dung dịch lọc thu được ở trên. Nếu thép chứa
vanadi, crom, thì thêm vào dung dịch 25 ml natri sunfit 20%, khuấy đều.
Trung hòa dung dịch bằng natri hydroxyt 20% và khuấy đều đến khi bắt đầu xuất
hiện kết tủa các hydroxyt kim loại. Đun nóng dung dịch đến 80 - 90oC.
Chuyển dung dịch vào bình định mức dung tích 500 ml có chứa sẵn 100 ml
dung dịch natri hydroxyt 20% đã đun sôi.
Làm lạnh bình dưới vòi nước chảy ;
thêm nước đến vạch, lắc đều, để lắng 1 - 2 giờ. Lọc dung dịch qua giấy lọc định
lượng chảy nhanh vào bình định mức dung tích 250 ml (bỏ phần dung dịch
lọc đầu). Lấy ra 250 ml dung dịch lọc, chuyển vào cốc dung tích 400 -
500 ml. Cho vào đó 2 - 3 giọt metyla đỏ, thêm axit clohidric (1 : 1) đến
khi chỉ thị chuyển sang màu đỏ, cho dư 2 ml. Đun sôi dung dịch 15 - 20
phút ; thêm 30 ml dung dịch amoni axetat 50% ; 12 ml dung dịch
chì axetat 2% (khi hàm lượng molipden đến 5 mg) hoặc 25 ml
(khi hàm lượng molipden đến 10 mg). Tiếp tục đun sôi 10 - 15 phút ; để
lắng 12 giờ và lọc qua hai lớp giấy lọc định lượng chảy chậm. Rửa kết tủa 8 -
10 lần bằng amoni nitrat. Chuyển giấy lọc và kết tủa vào chén sứ đã nung và cân
trước. Sấy, tro hóa và nung ở 450 - 500oC đến khối lượng không đổi.
Để nguội trong bình hút ẩm, cân.
2.4. Cách tính kết quả
Hàm lượng molipden trong mẫu (Mo),
tính bằng phần trăm (%), theo công thức :
Mo = .
100,
trong đó :
G1 - khối lượng chén và
kết tủa chì molipdat của mẫu thí nghiệm, tính bằng g ;
G2 - khối lượng chén của
mẫu thí nghiệm, tính bằng g ;
G3 - khối lượng chén và
kết tủa của mẫu trắng, tính bằng g ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G - lượng cân mẫu, tính bằng g
;
0,2613 - hệ số chuyển từ chì
molipdat sang molipden.
3. PHƯƠNG PHÁP SO
MÀU
3.1. Nguyên tắc
Phương pháp dựa trên cơ sở molipden
(V) tạo phức màu với amoni thioxianat. Khử molipden đến hóa trị năm bằng
thiourê trong môi trường axit sunfuric có xúc tác đồng. Tách molipden khỏi sắt,
crom, niken và các nguyên tố khác bằng natri hydroxyt ; loại ảnh hưởng của
vonfam bằng amoni xitrat.
3.2. Thiết bị và hóa chất
Máy so màu quang điện và các phụ
tùng kèm theo.
Axit clohidric (d = 1,19), dung
dịch (1 : 1) ; (1 : 3) ;
Axit nitric (d = 1,40) ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit flohidric, dung dịch 40 % ;
Kali pirosunfat ;
Natri hydroxyt, dung dịch 20% và
10% ;
Đồng sunfat, dung dịch 1% ;
Thiourê, dung dịch 5% ;
Amoni thioxianat, dung dịch 50%,
mới pha ;
Amoni xitrat, dung dịch 30% ;
Natri sunfit, dung dịch 20% ;
Amoni axetat, dung dịch 50% ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amoni molipdat, dung dịch tiêu
chuẩn, chuẩn bị như sau : hòa tan 1,84 g amoni molipdat đã được kết tinh
từ dung dịch rượu khi đun nóng. Sau khi làm lạnh chuyển dung dịch vào bình định
mức dung tích 1l, thêm nước đến vạch, lắc kỹ. 1 ml dung dịch này
chứa 0,001 g molipden.
3.3. Cách tiến hành
Lấy lượng cân mẫu theo như bảng 2 :
Bảng
2
Hàm
lượng molipden, %
Lượng
cân mẫu, g
Từ
0,1 đến 0,8
1,0
»
0,8 » 6,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho vào cốc dung tích 250 - 300 ml
; thêm 20 - 25 ml axit clohidric (d = 1,19). Đậy cốc bằng mặt kính đồng
hồ ; đun nóng đến hòa tan mẫu. Cẩn thận thêm từng giọt axit nitric đến khi dung
dịch ngừng sủi bọt ; đun tiếp để đuổi nitơ oxit.
Để nguội dung dịch. Thêm 10 ml
axit sunfuric và cô đến khi bốc khói trắng của lưu huỳnh trioxit. Để nguội dung
dịch ; rửa thành cốc và mặt kính đồng hồ bằng nước; cô tiếp đến bốc khói trắng.
Làm lạnh, rửa thành cốc và mặt kính đồng hồ bằng nước ; thêm 80 - 100 ml
nước và đun nóng đến hòa tan muối.
Lọc kết tủa axit silic qua hai giấy
lọc định lượng chảy nhanh. Rửa kết tủa 2 - 3 lần bằng axit sunfuric (1 : 100),
gộp chung nước rửa với dung dịch lọc và giữ lại. Chuyển giấy lọc và kết tủa vào
chén platin, sấy, tro hóa và nung ở 900 - 1000oC. Sau đó thấm ướt
kết tủa bằng 2 - 3 giọt nước. Thêm 2 - 3 ml axit sunfuric pha loãng (1 :
4) ; 3 - 5 ml axit flohidric, cô đến xuất hiện khói trắng.
Nung chảy cặn trong chén với 2 - 3 g
kali pirosunfat. Hòa tan chất chảy trong 20 - 30 ml axit clohidric (1 :
3) ; gộp chung dung dịch này với dung dịch lọc thu được ở trên.
Trường hợp trong mẫu chứa vanadi,
crom, thêm vào dung dịch nhận được 25 ml natri sunfit 20%, khuấy đều.
Trung hòa dung dịch bằng natri hydroxyt 20% đến khi xuất hiện kết tủa các
hydroxyt kim loại. Đun nóng dung dịch đến 80 - 90oC ; chuyển sang
bình định mức dung tích 500 ml có chứa sẵn 100 ml dung dịch natri
hydroxyt 20% đã đun sôi ; lắc liên tục. Làm lạnh bình, thêm nước đến vạch, để
lắng kết tủa 1 - 2 giờ.
Lọc dung dịch bằng giấy lọc định
lượng chảy nhanh vào bình định mức dung tích 250 ml (bỏ phần dung dịch lọc
đầu). Lấy mỗi lần 10 ml dung dịch lọc, cho vào ba bình định mức dung
tích 100 ml. Thêm vào mỗi bình 10 ml dung dịch amoni xitrat 30% ;
30 ml axit sunfuric (1 : 2) ; 2 ml đồng sunfat 1% và 10 ml
dung dịch thiourê 5% ; lắc đều sau mỗi lần thêm thuốc thử. Sau 10 phút thêm 4 ml
dung dịch amoni thioxianat 50% vào hai trong số ba bình, lắc đều (dung dịch
trong bình thứ ba dùng làm dung dịch so sánh). Để yên 10 phút, sau đó thêm nước
đến vạch, lắc kỹ. Đo mật độ quang của dung dịch trên máy so màu với kính lọc xanh
có vùng truyền sóng 470 nm trong cuvet có độ dày thích hợp.
3.4. Xây dựng đường chuẩn
3.4.1. Đối với mẫu có hàm lượng
molipden từ 0,1 đến 0,8 %
Cho vào 9 cốc dung tích 250 - 300 ml,
mỗi cốc 1 g sắt tinh khiết quang phổ hoặc thép cacbon thấp không chứa
molipden và lần lượt : 0,0 ; 1,0 ; 2,0 ; 3,0 ; 4,0 ; 5,0 ; 6,0 ; 7,0 ; 8,0 ml
dung dịch tiêu chuẩn amoni molipdat, tương ứng với 0,0 ; 0,1 ; 0,2 ; 0,3 ; 0,4
; 0,5 ; 0,6 ; 0,7 ; 0,8% molipden khi lượng cân mẫu là 1 g. Tiếp tục
tiến hành như đã trình bày ở phần 3.3. Từ hàm lượng molipden và mật độ quang
tương ứng vẽ đường chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.2. Đối với mẫu có hàm lượng
molipden từ 0,8 đến 1,5%
Lấy các giá trị tìm được theo đường
chuẩn đối với hàm lượng từ 0,1 đến 0,8% nhân với hai.
3.4.3. Đối với mẫu có hàm lượng
molipden từ 1,5 đến 6,0%
Cho vào 8 cốc dung tích 250 - 300 ml,
mỗi cốc 0,5 g sắt tinh khiết quang phổ hoặc thép cacbon thấp không chứa
molipden và lần lượt : 0,0 ; 8,0 ; 12,0 ; 16,0 ; 20,0 ; 24,0 ; 28,0 ; 32,0 ml
dung dịch amoni molipdat, tương ứng với 1,6 ; 2,4 ; 3,2 ; 4,0 ; 4,8 ; 5,6 ;
6,4% molipden khi lượng cân mẫu là 0,5 g. Tiếp tục tiến hành như đã
trình bày ở phần 3.3. Từ hàm lượng molipden và mật độ quang tương ứng vẽ đường
chuẩn.
4. XỬ LÝ KẾT QUẢ
Chênh lệch giữa các kết quả xác
định song song không được lớn hơn giá trị chênh lệch cho phép nêu ở bảng 3. Nếu
lớn hơn phải xác định lại. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của ba kết quả
xác định song song.
Bảng
3
Hàm
lượng molipden, %
Chênh
lệch cho phép, % (tuyệt đối)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,02
»
0,25 » 0,50
0,03
»
0,50 » 1,00
0,05
»
1,00 » 2,00
0,06
» 2,00
» 5,00
0,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,10