Số
kiện trong lô
|
Số
kiện lấy mẫu
|
Từ 1 đến 4 kiện
|
Lấy
tất cả các kiện
|
Từ 5 - 100 kiện
|
Lấy
5 kiện
|
Trên 100 kiện
|
Lấy
5 % số kiện
|
1.3. Tại mỗi kiện: lấy 3 con đay
(mỗi con khoảng 1kg) nằm các vị trí: trên, giữa và dưới kiện.
1.4. Gộp chung các con đay lấy mẫu
lại rồi chia đôi từng con đay cho đến hết, rồi đem trộn đều số con đay chia
đôi.
1.5. Lại chia đôi từng con đay nhỏ
đã chia đôi trên cho đến hết, đem trộn đều rồi lấy khoảng 20 nắm đay nhỏ.
Số nắm đay này chính là mẫu trung
bình của lô hàng.
1.6. Phân đôi mẫu trung bình: một
phần để lưu, một phần để phân tích.
Mẫu được đặt trong túi polyetylen
hoặc gói trong giấy chống ẩm buộc kín trong có nhãn ghi:
- Tên sản phẩm;
- Tên đơn vị có lô hàng;
- Hạng chất lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ngày và tên người lấy mẫu;
- Khối lượng mẫu.
1.7. Mẫu lưu do cơ quan lấy mẫu giữ
và được bảo quản trong thời gian 6 tháng.
2. Chuẩn bị mẫu
thử
Từ mẫu phân tích (1.6) lấy 1/3 số
mẫu để xác định ngay độ ẩm và tạp chất, 2/3 lượng mẫu còn lại dùng để xác định
màu sắc, độ tơi, óng, độ dài, độ bền, các khuyết tật và được chuẩn bị như sau:
Tãi từng nắm đay nhỏ của mẫu lên
các thanh ngang cách mặt đất 1,5 m, không để gốc ngọn lẫn lộn, dùng tay trộn
đều các sợi đay theo chiều thanh ngang.
3. Xác định màu
sắc, độ óng, độ tơi mềm, độ dài và các khuyết tật
3.1. Dụng cụ
- Cân kỹ thuật chính xác 0,1 g;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đèn chiếu
- Kính lúp có độ phóng đại gấp 5
lần
- Thước dài 2 m có độ chính xác đến
1 cm.
3.2. Tiến hành thử
Cân khoảng 200g mẫu, trải lên mặt
bàn đã được chiếu sáng theo chiều dọc; quan sát toàn bộ chiều dài sợi đay, nhận
xét màu sắc, độ óng; dùng kính lúp soi kỹ các đốm đen, xơ sợi, vết mốc, dính
bết; lấy tay vê các sợi đay để xác định mức độ tơi mềm; đo chiều dài mẫu từ chỗ
tập trung đa số sợi gốc và ngọn (không tính phần rễ đay) và đo chính xác đến 1
cm. Làm 5 lần đo, kết quả cuối cùng là trung bình của 5 lần đo. Các kết quả đo
không được lệch quá 5 % của kết quả trung bình - Số đo được ghi đến 1 cm.
4. Xác định độ bền
cảm quan
4.1. Chuẩn bị thử
Chọn người có trình độ thử cảm quan
kéo đứt có kinh nghiệm
4.2. Lấy một ít sợi đay tơ quấn vào
2 ngón trỏ với khoảng cách giữa 2 ngón tay trỏ từ 5-7 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra độ bền suốt chiều dài của
mẫu thử. Nhận xét kết quả:
- Đay bền tốt: kho đứt, khi đứt bật
ra tiếng ròn, vết đứt so le.
- Đay kém bền: dễ đứt, vết đứt
phẳng.
5. Xác định tạp
chất
5.1. Dụng cụ
- Cân kỹ thuật chính xác đến 0,1g
- bèn có mặt phẳng nhẵn và trắng
- giấy trắng dầy
- kẹp kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạp chất là những vật chất không
phải là sợi đay bao gồm: vỏ bẹ, lõi đay, cành, lá cây, cỏ dại, đất, cát.
Cân khoảng 100g đay (chính xác đến
0,1g) đặt lên bàn đã trải giấy trắng dầy, dùng tay hoặc kẹp nhặt sạch tạp chất
có trong mẫu thử.
Sau đó đem cân tạp chất và tính kết
quả.
5.3. Tính kết quả
Tạp chất (X) được tính bằng % khối
lượng theo công thức:
trong đó:
m1 - khối lượng tạp chất tính bằng
g;
m - khối lượng mẫu tính bằng g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả cuối cùng là số trung bình
của hai kết quả trên. Tính chính xác đến 0,1 %.
6. Xác định độ
ẩm
6.1. Nguyên tắc
Dựa trên nguyên tắc dùng tủ sấy ở 1050-1000C
để tách thành phần nước chứa trong đay sợi, độ ẩm thực tế bằng % giữa khối
lượng nước có trong sợi đay và khối lượng khô tuyệt đối của đay.
6.2. Dụng cụ, thiết bị
- Tủ sấy có cân hoặc tủ sấy thường
có nhiệt độ khống chế được từ 105-1100C;
- Cân trong tủ sấy chính xác đến
0,05g hoặc cân phân tích có độ chính xác đến 0,001g;
- Bình hút ẩm (chất hút ẩm là canxi
clorua hoặc axit sunfuric đậm đặc)
- Cốc cân;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Chuẩn bị thử
- Trường hợp dùng tủ sấy có cân:
cân mẫu thử trên cân phân tích với độ chính xác đến 0,05g từ 100-200g; Kiểm tra
nhiệt độ của tủ sấy được dựa trên 1000 và xem lại hoạt động của cân
(thử 1 lần);
- Trường hợp dùng tủ sấy thường:
Sấy cốc cân ở nhiệt độ 105-1100C
đến khi thật khô, để nguội trong bình hút ẩm rồi cân khoảng 8-10g mẫu với độ
chính xác 0,001g. Cho mẫu thử vào cốc cân, tiến hành xác định độ ẩm trên 2 mẫu.
6.4. Tiến hành thử
a) Trường hợp dùng tủ sấy có cân:
Dùng kẹp làm tơi mẫu rồi đặt vào giỏ sấy, tiến hành sấy ở 1050 - 1100C.
Sau khi sấy 1 giờ, tắt máy xác định
khối lượng mẫu thử với độ chính xác 0,05g.
Cứ 15 phút sau đó lại cân thử 1
lần, quá trình sấy được kết thúc nếu giữa 2 lần cân liên tiếp không lệch nhau
quá 0,1g.
b) Trường hợp dùng tủ sấy thường:
Đặt cốc cân có mẫu thử vào giàn sấy, mở nắp cốc cân, tiến hành sấy ở nhiệt độ
105-1100C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi cân cần mở nắp cốc cân
rồi đậy lại ngay để cân bằng áp suất không khí giữa trong và ngoài cốc.
Tiếp tục sấy, sau ít nhất 20 phút
cân lại một lần - Khi kết quả 2 lần cân liên tiếp không lệch nhau quá 0,005g
thì quá trình sấy kết thúc.
6.5. Tính kết quả
Độ ẩm của mẫu thử W tính bằng %
theo công thức
trong đó:
m2 - khối lượng mẫu trước khi sấy,
tính bằng g;
m3 - khối lượng mẫu sau khi sấy,
tính bằng g.
Trường hợp dùng tủ sấy thường, tính
toán độ ẩm riêng cho từng mẫu - Kết quả cuối cùng là trung bình cộng kết quả
hai lần thử.