TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC
TCVN 1756-75
THUỐC NHUỘM TRÊN VẢI SỢI PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN
MÀU
Tiêu chuẩn này quy định một số
phương pháp xác định độ bền màu của thuốc nhuộm hữu cơ trên vải, sợi sản xuất
từ các dạng xơ, sợi dưới tác dụng cơ lý hóa gần với điều kiện vải sợi phải chịu
đựng khi sử dụng.
Việc áp dụng tiêu chuẩn này phải
được nêu trong các tài liệu kỹ thuật tương ứng.
1. KHÁI NIỆM CHUNG
Độ bền màu của thuốc nhuộm trên vải
sợi được xác định không chỉ qua mức độ phai màu, mà còn được xác định qua mức độ
dây màu sang vải trắng. Dùng bảng màu tiêu chuẩn, theo sự thỏa thuận của các
bên hữu quan, để đánh giá mức độ phai hoặc dây màu.
2. QUY ĐỊNH CHUNG
2.1. Vải trắng dùng để kiểm tra độ
dây màu phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kiểu dệt – vân điểm;
chi số sợi (dọc – ngang) – 54;
mật độ (dọc – ngang) – 300 – 310
sợi/10cm;
không hồ bóng;
không có chất tăng trắng, độ trắng
trên 80%
độ mao dẫn 8 – 10cm.
2.2. Khi đánh giá độ bền màu của
thuốc nhuộm trên vải sợi phải dùng:
Mẫu thử trước và sau khi thí
nghiệm;
Mẫu vải trắng trước và sau khi thí
nghiệm cùng với mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn sáng tự nhiên lúc 9 – 11 giờ
hoặc từ 14 – 16 giờ. Nên hướng đến nguồn sáng phía bắc và với góc nghiêng 450
khi trời trong xanh;
Nguồn sáng nhân tạo phải đảm bảo độ
chiếu sáng khoảng 250 lux hay 450 cd/m2.
2.3. Khi so sánh màu của mẫu thử
với mẫu chuẩn, phải để chúng cách mắt 25 – 40cm. Trường hợp đánh giá độ
dây màu, phải so sánh màu của hai mặt vải ép vào nhau với màu chuẩn. Trường hợp
độ bền màu nằm giữa hai cấp màu, phải lấy độ bền màu của hai cấp. Đối với vải
in hoa hoặc vải dệt từ sợi nhiều màu, lấy độ bền màu theo mẫu có cấp thấp nhất.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH
3.1. Xác định độ bền màu khi
giặt xà phòng
Phương pháp này chỉ áp dụng cho vải
sợi sản xuất từ xơ bông, xơ tổng hợp hỗn hợp với xơ bông, xơ sợi viscô.
3.1.1. Tiến hành lấy mẫu theo TCVN
1749 – 75.
3.1.2. Chuẩn bị mẫu
Cắt từ mẫu ban đầu ra hai mẫu thử
mỗi mẫu có chiều ngang 4 cm và chiều dọc 10 cm, cân chính xác đến
0,01 g. Sau đó, áp mẫu thử vào miếng vải trắng có cùng kích thước. Dùng
chỉ trắng khâu xung quanh và cuộn vào ống hình trụ có đường kính 2cm, cuối
cùng, lấy chỉ trắng buộc lại. Khi cuộn, phải cho miếng vải màu ra ngoài. Nếu
vải in hoặc nhuộm có nhiều màu, cắt mẫu phải có đủ màu để thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Đan hoặc dệt hai mảnh, mỗi mảnh
có chiều rộng 4cm, chiều dài 10cm;
2. Quấn sợi vào hai miếng nhựa
mỏng, trong suốt có chiều rộng 4cm và chiều dài 10cm.
Vải hoặc sợi màu có qua khâu xử lý
đặc biệt như hồ bóng, là bóng v.v… làm ảnh hưởng đến màu, trước khi chuẩn bị
mẫu thử, phải đem xử lý sơ bộ 15 phút trong nước mềm 400C, sau đó,
đem phơi khô trong phòng.
3.1.3. Dụng cụ và hóa chất
Cốc thủy tinh, dung tích 250 – 500ml.
Đèn.
Đũa thủy tinh.
Nhiệt kế đo được đến 1000C.
Nồi nấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xà phòng trung tính, dung dịch 4 g/l
và 5 g/l.
3.1.4. Tiến hành thử
3.1.4.1. Giặt ở nhiệt độ 250C
và 400C
Cho mẫu vào dung dịch xà phòng 4 g/l
với tỷ lệ giữa mẫu và dung dịch là 1 : 50. Tiến hành giặt mẫu ở 40 ± 20C
trong 30 phút. Sau đó, lấy mẫu ra, dùng tay vắt nhẹ và nhúng ngập vào dung dịch
trên. Lặp lại quá trình này 10 lần, lấy ra, tháo dây buộc. Đem giặt mẫu và vải
trắng trong nước mềm ở nhiệt độ 400C, giặt lại bằng nước lạnh. Gỡ
riêng vải trắng và vải màu. Đem sấy hoặc phơi ở nhiệt độ dưới 400C.
3.1.4.2. Giặt ở nhiệt độ 950C
hoặc 600C
Lấy mẫu đã chuẩn bị, theo điều
3.12, cho vào dung dịch có 2 g/l Na2CO3 và 5 g/l
xà phòng trung tính với tỷ lệ giữa mẫu và dung dịch là 1 : 50, đun ở nhiệt
độ 95 ± 2 0C hoặc 60 ± 2 0C. Giữ ở nhiệt độ này 30 phút,
sau đó, để nguội đến nhiệt độ 400C và tiếp tục xử lý để giặt, sấy
theo điều 3.1.4.1.
3.1.5. Đánh giá kết quả
Mẫu sau khi giặt cùng mẫu ban đầu
dừng để so sánh được đặt ở điều kiện quy định trong TCVN 1748 – 75 không ít hơn
30 phút. Xác định độ bền màu khi giặt xà phòng theo bảng màu tiêu chuẩn đã được
các bên hữu quan thỏa thuận.
3.2. Xác định độ bền màu dưới
tác dụng “mồ hôi”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2. Chuẩn bị dung dịch
Dung dịch 1 có: 5 g natri
clorua và 6 ml amoni hidroxit 25% trong 1 lít nước mềm (dưới 6 độ cứng
Đức).
Dung dịch 2 có: 70 ml axit
axetic đậm đặc trong 1l.
3.2.3. Tiến hành thử
Cho mẫu thử đã chuẩn bị vào dung
dịch 1 với tỷ lệ giữa mẫu và dung dịch là 1 : 50. Đun dung dịch đến 37 ± 20C
và giữ ở nhiệt độ đó trong 30 phút. Khi đun, phải dùng que gỗ dìm cho mẫu thử
luôn ngập trong dung dịch. Sau thời gian đó, lấy mẫu ra, thêm dung dịch 2 vào
dung dịch 1 theo tỷ lệ giữa hai dung dịch là 1 : 10. Cho mẫu thử vào dung dịch
này và giữ ở nhiệt độ 37 ± 20C trong 3 phút. Sau đó, lấy mẫu ra, đặt
mẫu vào giữa hai tấm kính có kích thước bằng hoặc lớn hơn kích thước mẫu và lại
ngâm vào dung dịch trên ở nhiệt độ 37 ± 20C trong 30 phút nữa. Sau
đó, vớt ra, lấy mẫu ra khỏi tấm kính và đem phơi hoặc sấy ở nhiệt độ dưới 400C.
3.2.4. Đánh giá kết quả theo điều
3.1.5.
3.3. Xác định độ bền màu dưới
tác dụng của ma sát khô và ướt
3.3.1. Chuẩn bị mẫu
Cắt 3 mẫu thử ở mẫu ban đầu, mỗi
mẫu có chiều dài 18cm và chiều rộng 8cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để một mẫu làm đối chiếu, hai mẫu
còn lại đem thử. Nếu vải có nhiều màu, mẫu phải có đủ màu sắc của vải.
Khi thử sợi phải chuẩn bị mẫu theo
một trong hai phương pháp sau đây:
1. Đan hoặc dệt thành 3 miếng, mỗi
miếng có chiều dài 18cm, chiều rộng 8cm;
2. Cuốn sợi song song và sít nhau theo
chiều dọc của miếng bìa có kích thước 18 x 8cm
3.3.2. Tiến hành thử
Tiến hành thử trên dụng cụ xác định
độ bền màu ma sát N – 01 do Viện công nghiệp dệt sợi sản xuất.
Bọc mẫu vải trắng vào đầu hình trụ
đường kính 18mm, sao cho khi tiến hành cọ sát với vải màu, chỉ có hai
lớp vải tỳ sát lên nhau. Lực tác dụng lên đầu hình trụ đè lên vải là 1 kG.
Trải và giữ chặt mẫu thử trên mặt
phẳng có lót cao su với độ cứng 80 độ So. Khi trải mẫu, phải để mặt phải lên
trên.
Cho đầu trụ có bọc vải trắng cọ xát
đều đặn lên mẫu thử vải màu 10 lần, trong khoảng giao động 10cm và trong
10 giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.3. Đánh giá kết quả theo điều
3.1.5.
3.4. Xác định độ bền màu khi là
nóng
3.4.1. Chuẩn bị mẫu
Cắt hai mẫu thử ở mẫu vải ban đầu
có kích thước 2 x 6cm. Một mẫu dùng để thử, mẫu còn lại dùng để đối
chiếu.
Cắt hai mẫu vải trắng (đạt điều
kiện ghi trong điều 2.1) có kích thước phụ thuộc vào mẫu thử. Nhúng một miếng
vào nước mềm, lấy ra và ép cho đến lúc khối lượng mẫu so với khối lượng ban đầu
tăng 200%.
3.4.2. Tiến hành thử
Đặt mẫu thử lên mẫu vải trắng khô
(mặt phải lên trên) trải ra mặt bàn phẳng. Trải lên mẫu thử một miếng vải trắng
ẩm. Dùng bàn là có nhiệt độ thích hợp cho từng loại vải, là trong 40 giây. Sau
đó, nhắc bàn là lên, lấy miếng vải màu ra và giữ ở nhiệt độ phòng 18 giờ.
3.4.3. Đánh giá kết quả theo điều
3.1.5.