Hình 1 - Nhiệt
lượng kế bom đốt loại cổ điển có bộ ổn nhiệt
6.2.2 Bình nhiệt lượng
kế
Bình nhiệt lượng kế được chế tạo bằng
kim loại, được đánh bóng bên ngoài và có khả năng chứa đủ lượng nước phủ hoàn
toàn bề mặt trên của bom trong khi nước được khuấy. Nắp đậy giúp làm giảm sự
bay hơi của nước trong nhiệt lượng kế, nhưng không làm chậm quá trình tăng nhiệt
độ khi đốt, hoặc làm tăng sự trao đổi nhiệt không xác định với bộ ổn nhiệt và
kéo dài chu kỳ chính.
6.2.3 Bộ khuấy làm việc ở tốc
độ không đổi. Trục của máy khuấy phải có độ dẫn nhiệt thấp và/hoặc phần phía dưới
nắp đậy có khối lượng nhỏ để giảm tối đa sự truyền nhiệt đến hoặc đi từ hệ thống.
Điều này là đặc biệt quan trọng khi trục của máy khuấy tiếp xúc trực tiếp với động
cơ của máy khuấy. Nếu sử dụng nắp cho bình nhiệt lượng kế thì phần trục này phải
ở phía trên nắp.
Tốc độ khuấy nước của nhiệt lượng kế cần
đủ lớn để đảm bảo chắc chắn không có các điểm nóng phát sinh do sự thay đổi nhiệt
độ nhanh giữa các vùng của nhiệt lượng kế. Tốc độ khuấy của chu kỳ chính có thể
phải hạn chế là 10 min hoặc ít hơn (xem Phụ lục A và B).
6.2.4 Bộ ổn nhiệt (túi nước)
bao quanh hoàn toàn nhiệt lượng kế với khoảng không khí trống giữa nhiệt lượng
kế và bộ ổn nhiệt, xấp xỉ bằng 10 mm.
Khối lượng nước của bộ ổn nhiệt dùng
cho mục đích đẳng nhiệt phải đủ lớn để không bị nhiễu nhiệt từ bên ngoài. Trong
suốt thời gian thử nghiệm, nhiệt độ phải được kiểm soát trong khoảng ± 0,1 K hoặc
chính xác hơn. Bộ ổn nhiệt ổn định nhiệt độ (tĩnh) phải có nhiệt dung đủ lớn để
hạn chế sự thay đổi nhiệt
độ của nước. Tiêu chuẩn để thỏa mãn yêu cầu của loại túi nước này được nêu
trong Phụ lục B.
CHÚ THÍCH 1: Đối với lớp áo cách nhiệt
tĩnh bằng kim, những đặc tính phù hợp thông thường được đảm bảo bằng cách làm một vỏ hình khuyên rộng
với dung tích ít
nhất
là 12,5 L nước.
CHÚ THÍCH 2: Nhiệt lượng kế được bọc bởi lớp vật liệu
cách, tạo ra hàng rào cản nhiệt được coi là nhiệt lượng kế túi nước tĩnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5 Dụng cụ đo
nhiệt độ
Dụng cụ đo nhiệt độ có khả năng chỉ thị
nhiệt độ với độ phân giải ít nhất là 0,001 K sao cho có thể xác định được những
khoảng nhiệt độ từ 2 K đến 3 K với độ chính xác 0,002 K hoặc chính xác hơn. Nhiệt
độ tuyệt đối chính xác đến 0,1 K tại nhiệt độ chuẩn của phép đo nhiệt lượng. Dụng
cụ đo nhiệt phải là thiết bị đo tuyến tính hoặc tuyến tính hóa để đáp ứng sự
thay đổi của nhiệt độ trong khoảng thời gian được sử dụng.
Cách khác là dùng nhiệt kế thủy ngân -
thủy tinh truyền thống, các cảm biến nhiệt độ thích hợp là nhiệt kế điện trở
platin, nhiệt kế điện trở, nhiệt kế cộng
hưởng tinh thể thạch
anh,... cùng với các cầu điện trở
phù hợp, đầu dò, máy đếm tần số hoặc thiết bị điện tử khác đảm bảo
độ chính xác theo yêu cầu. Độ lặp lại tức thời của loại thiết bị này phải là
0,001 K hoặc tốt hơn. Sự sai lệch không lớn hơn 0,05 K trong khoảng
thời gian 6 tháng. Đối với cảm biến tuyến tính (trong điều kiện nhiệt độ), sự
thay đổi nhiệt độ ít
có khả năng gây ra sai lệch trong các phép đo nhiệt lượng so với các cảm biến
không tuyến tính.
Nhiệt kế thủy ngân - thủy tinh phải phù hợp
với ISO 651, TCVN 11555, ISO 1770 hoặc TCVN 11557. Để đọc nhiệt độ với độ chính
xác yêu cầu, cần máy đọc có độ phóng đại 5 lần.
Có thể sử dụng máy rung cơ học để gỗ nhẹ vào
nhiệt kế để ngăn cản cột thủy ngân không bị kẹt (xem 8.4). Nếu thiết bị này
không có sẵn, phải gõ nhẹ nhiệt kế bằng tay trước khi đọc nhiệt độ.
6.2.6 Mạch đốt
Cung cấp nguồn điện xoay chiều từ 6 V
đến 12 V được cấp từ máy hạ áp hoặc trực tiếp từ pin. Cần có đèn báo chỉ dẫn để nhận
biết khi đang có điện.
Khi đốt thủ công, núm chuyển đổi đốt
là loại lò xo, thường là loại mở được, được định vị sao cho không có nguy hiểm
ngược lại đối với người vận hành (xem cảnh báo trong 8.4).
6.3 Chén
nung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chén nung phải có đường kính từ 15 mm
đến 25 mm, đáy phẳng và có chiều sâu khoảng 20 mm. Chén nung silic dioxit phải
có chiều dày khoảng 1,5 mm và chén nung kim loại phải có chiều dày khoảng 0,5
mm.
Nếu xuất hiện những vết bẩn do cacbon
cháy không hết, sử dụng chén platin nhỏ hoặc dùng chén niken-crom, ví dụ có chiều
dày 0,25 mm, đường kính 15 mm và sâu 7 mm.
6.4 Thiết bị
phụ trợ đo áp suất
6.4.1 Thiết bị điều
chỉnh áp suất, để kiểm tra quá trình nạp oxy vào bom.
6.4.2 Đồng hồ đo áp
suất,
(ví dụ từ 0 MPa đến 5 MPa) để chỉ ra áp suất trong bom, có vạch chia bằng 0,05
MPa.
6.4.3 Van xả áp hoặc
van giảm áp
Van xả áp hoặc van giảm áp hoạt động ở
áp suất 3,5 MPa và được lắp vào đường nạp liệu để đề phòng nạp quá đầy bom.
CẢNH BÁO: Thiết bị dùng
cho oxy áp lực cao phải được giữ sạch không dính dầu mỡ (mỡ chân không cao được
khuyến nghị bởi nhà sản xuất
có thể được sử dụng theo hướng dẫn sử dụng thiết bị). Không được thử hoặc hiệu chỉnh
đồng hồ áp lực với hydrocacbon dạng lỏng.
6.5 Đồng hồ
bấm giây,
chỉ rõ bằng phút và giây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.1 Cân dùng để
cân mẫu
Có vạch chia ít nhất là 0,1 mg; 0,01
mg là thích hợp và nên sử dụng khi khối lượng của mẫu yêu cầu là 0,5 g hoặc nhỏ
hơn (xem 8.2.1).
6.6.2 Cân dùng để cản
nước của nhiệt lượng kế
Có độ chính xác đến 0,5 g (nếu không thì nước có
thể được phân tán vào nhiệt lượng kế theo thể tích với độ chính xác yêu cầu,
xem 8.3).
6.7 Bộ ổn
nhiệt
(tùy chọn), để cân bằng nước trong nhiệt lượng kế trước mỗi phép thử để xác định
trước nhiệt độ ban đầu với độ chính xác ± 0,3 K.
6.8 Máy ép
viên nén,
có khả năng tạo lực là 10 t có thể bằng thủy lực hoặc cơ học và có một khuôn phù
hợp để ép viên nén
có đường kính khoảng 13 mm và khối lượng là (1,0 ± 0,2) g.
7 Chuẩn bị mẫu thử
Các mẫu để xác định nhiệt lượng phải
được lấy phù hợp với ISO 18135 và phải được nhận ở phòng thử trong các hộp kín
khí hoặc các bao gói còn niêm phong. Các mẫu nhiên liệu sinh học được sử
dụng cho việc xác định nhiệt lượng phải là mẫu phân tích tiêu chuẩn (đã được
nghiền để lọt qua rây thử nghiệm có kích thước lỗ là 1,0 mm) được chuẩn bị theo quy
trình đưa ra trong ISO 14780. Đối với một số nguyên liệu sinh học rắn cần sàng
với kích thước lỗ nhỏ hơn 1,0 mm (0,5 mm hoặc 0,25 mm) để đảm bảo lặp lại cần
thiết và nguyên liệu cháy hoàn toàn.
Do nhiên liệu sinh học có khối lượng
thể tích thấp, chúng phải được thử nghiệm ở dạng viên nén, khối lượng của một viên nén
(1,0 ± 0,2) g được nén với một lực phù hợp để tạo ra mẫu thử rắn chắc không thể vỡ. Ngoài
ra, phép thử còn được thực hiện khi phần mẫu thử ở dạng bột được đóng
gói trong túi hoặc bao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định độ ẩm (Mad) của
mẫu phân tích tiêu chuẩn phải được thực hiện theo phương pháp được chỉ ra trong
ISO 18134-3.
Có thể xem sơ đồ xác định nhiệt lượng
trong Phụ lục H.
8 Quy trình đo nhiệt
lượng
8.1 Quy định
chung
Quy trinh xác định nhiệt lượng bao gồm
hai phép thử riêng biệt. Đốt cháy chất hiệu chuẩn (axit benzoic) và đốt cháy
nhiên liệu sinh học, cả hai được tiến
hành trong cùng một điều kiện quy định. Quy trình đo nhiệt lượng cho hai loại
phép thử cơ bản là giống nhau. Trong thực tế, để loại bỏ các lỗi hệ thống xảy
ta hoàn toàn tương tự, ví dụ sự mất nhiệt không kiểm soát được rò rỉ hoặc không
được tính đến khi đánh giá sự gia tăng nhiệt độ hiệu chỉnh θ.
Phép thử bao gồm việc định lượng phản ứng
đốt cháy (oxy áp suất cao trong bom nhiệt lượng) đối với những sản phẩm xác định
của quá trình đốt cháy và đo sự thay đổi nhiệt độ gây ra do toàn bộ quá trình cháy trong bom.
Những phép đo nhiệt độ là cần thiết để
đánh giá tăng nhiệt độ hiệu chỉnh θ được thực hiện trong chu kỳ trước, chu kỳ
chính (phản ứng), và chu kỳ sau như mô phỏng trên Hình 2. Đối với nhiệt lượng kế
loại đoạn nhiệt, theo nguyên tắc, chu kỳ trước và chu kỳ sau, kéo dài tương ứng
với yêu cầu xác định nhiệt độ (đốt) đầu và cuối (xem Phụ lục A). Đối với nhiệt
lượng kế đẳng nhiệt và nhiệt lượng kế tĩnh các chu kỳ trước và sau để hình
thành tính chất trao đổi nhiệt của nhiệt lượng kế theo yêu cầu, để hiệu chỉnh sự
thay đổi nhiệt giữa nhiệt lượng kế và bộ ổn nhiệt trong chu kỳ chính của quá
trình đốt. Chu kỳ trước và sau phải kéo dài hơn (xem Phụ lục B).
Lực khuấy phải được duy trì không đổi trong suốt
thời gian phép thử để tạo tốc độ khuấy không đổi. Tốc độ khuấy quá mức dẫn đến
tăng lực khuấy, gây khó khăn cho việc khuấy đều. Bộ khuấy không chắc chắn có thể
gây ra dao động đáng kể về lực khuấy tức thời.
Trong quá trình đốt cháy phần đầu của
bom sẽ nóng hơn các phần khác của bom, do đó cần đủ nước khuấy phía trên để duy
trì gradien nhiệt độ nhỏ, phù hợp trong phần nước của nhiệt lượng kế, trong khi
nhiệt độ của các phần khác tăng nhanh. Đối với hệ thống đo áp kế, thiết kế đặc
biệt để xác định khu vực mà các điểm nóng có thể sinh ra (xem Phụ lục C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất trợ cháy phải ổn định về mặt
hóa học, tinh khiết và các thành phần hóa học đã biết, có áp suất hơi thấp
và tạo năng lượng cháy tốt, với độ chính xác trong khoảng 0,10 % cho từng loại
vật liệu sử dụng, số lượng mồi cháy sử dụng phải được hạn chế ở mức tối thiểu cần
thiết để đạt được sự cháy hoàn toàn của mẫu. Không được vượt lượng mà cấp một nửa
năng lượng toàn phần trong một thí nghiệm. Tỷ lệ tối ưu của mẫu với mồi cháy phụ
thuộc vào đặc tính của nhiên liệu và nhu cầu cần phải được xác định bằng thực
nghiệm.
Khối lượng của vật liệu phụ phải được
xác định chính xác nhất có thể để đóng góp của nó có thể tính toán chính xác,
điều này đặc biệt quan trọng khi dầu hydrocacbon được sử dụng do năng lượng
riêng trong quá trình đốt chất của nó cao hơn đáng kể so với năng lượng riêng của
nhiên liệu sinh học.
CHÚ DẪN
X Thời gian
1 Chu kỳ đầu
Y Nhiệt độ
2 Chu kỳ chính
tf Nhiệt độ ở cuối chu kỳ
chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ti Nhiệt độ đánh lửa
4 Mồi cháy
tj Nhiệt độ vỏ (jacket)
Hình 2 - Đường
cong quan hệ giữa thời gian - nhiệt độ (nhiệt lượng kế đẳng nhiệt)
8.2 Chuẩn bị
bom cho phép đo
8.2.1 Quy trình
chung
Cân phần mẫu thử, viên nén hoặc nạp đầy
túi đốt hoặc bao dạng viên trong chén nung với độ chính xác đến 0,01 % khối lượng
mẫu hoặc tốt hơn. Có nghĩa là đối với thử 1 g mẫu (xem 9.2 và 10.2) cân chính
xác đến 0,1 mg. Cân lượng mồi đốt và/hoặc dây đốt với độ chính xác tương đương
với cân mẫu thử hoặc giữ khối lượng của mẫu không đổi trong giới hạn
quy định đối với tất cả phép thử (xem 9.4 và 9.6.1)
Buộc chặt các dây đốt giữa các điện cực
trong bom. Kiểm tra điện trở dây đốt của bom; đối với phần lớn các bom có điện trở không được
vượt quá 5 Ω đến 10 Ω, tiến hành đo giữa các đầu nối bên ngoài của phần trên
bom, hoặc giữa đầu nối điện cực cách điện và phần trên của bom.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi dây đốt dẫn điện, có thể chấp nhận
áp dụng quy trình khác. Dùng một đoạn dây dài hơn, đủ để tạo một mạch vòng hở,
được kết nối đến các điện cực. Sau khi lắp chén nung mạch hở được đưa vào
tiếp
xúc
với viên nén mẫu dạng viên (trong một số trường hợp, quá trình đốt được kiểm
soát tốt hơn khi dây được giữ ở một khoảng cách nhỏ phía trên viên nén mẫu), cần cẩn thận
để tránh mọi tiếp xúc giữa dây đốt và chén nung, đặc biệt khi chén nung bằng kim loại bởi vì điều này
sẽ dẫn đến làm ngắn mạch
đánh lửa. Trong điều kiện này mồi đốt không cần thiết. Điện trở dây đốt của
bom chỉ tăng lên chỉ một lượng nhỏ. Để biết thêm chi tiết về việc chuẩn bị bom,
tham khảo thêm hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đổ thêm nước cất vào bom. Lượng nước phải luôn
luôn chính xác như nhau đối với cả hiệu chuẩn và xác định, ví dụ 1 mL ± 0,1 mL
đối với 1 g mẫu thử (xem 9.2.1 và 9.2.2). Với một số nhiên liệu sinh học (và một
số nhiệt lượng kế), việc đốt cháy hoàn toàn có thể đạt được bằng các loại nước
cất ra ngoài từ bom hoặc sử dụng chất trợ cháy, trong một số trường hợp, tổng sự
hấp thụ của các sản phẩm đốt dạng
khí có thể cung cấp việc sử dụng
một lượng nước cất lớn hơn (ví dụ 5 mL).
Lắp ráp bom và nạp oxy từ từ
cho đến áp suất (3,0 ± 0,2) MPa mà không thay không khí ban đầu hoặc làm đầy
bom (với van thoát mở, xem hướng dẫn
của nhà sản xuất) với oxy trong 30 s, đóng van từ từ và nạp bom đến áp suất
(3,0 ± 0,2) MPa. Cùng một quy trình phải được áp dụng cho cả việc hiệu chuẩn và
xác định. Nếu sơ suất nạp oxy vào bom trên mức 3,3 MPa, hủy bỏ phép thử và làm
lại từ đầu.
CẢNH BÁO - Không được chạm tay vào bom
trong quá trình chiết nạp.
Bom đã sẵn sàng để lắp vào bình nhiệt
lượng kế.
8.2.2 Sử dụng chất
trợ cháy
Chất trợ cháy dạng lỏng: Sau khi khối
lượng của viên nén được xác định, thêm từng giọt chất lỏng trợ cháy vào viên
nén đặt trong chén nung (cho phép chất lỏng được hấp thụ) và lượng thêm vào được
xác định chính xác bằng cân.
Chất trợ cháy dạng rắn: Sử dụng chất
trợ cháy dạng rắn (axit benzoic được khuyến nghị) mà không có túi đốt hoặc viên
hình con nhộng không được khuyến nghị (một hỗn hợp đồng nhất của vật liệu mẫu và
chất trợ cháy trước khi ép viên thử nghiệm có thể khó mà đạt được).
Túi đốt hoặc viên đốt dạng viên: Viên đốt dạng
viên hoặc túi đốt hoặc chén nung dễ cháy với chính xác nhiệt lượng đã biết
(gelatin, acetobutyrate hoặc polyethylene) có thể được sử dụng như là chất trợ cháy
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Chúng phải được cân chính xác trước khi nạp
(xem 8.1). Vật liệu mẫu và chất trợ cháy như là axit benzoic phải được trộn một
cách cẩn thận trong túi hoặc bao trước khi thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều chỉnh nhiệt độ nước của nhiệt lượng
kế chính xác đến ± 0,3 K so với nhiệt độ chọn lúc đầu và đổ nước
vào bình nhiệt lượng kế với một
lượng theo yêu cầu. Trong tất cả các phép thử lượng nước trong bình nhiệt lượng
kế phải như nhau, chính xác đến 0,5 g hoặc chính xác hơn (xem 9.6.1). Phải đảm
bảo mặt ngoài của bình nhiệt kế khô và sạch trước khi được đặt trong bộ ổn nhiệt.
Lắp bom vào bình nhiệt lượng, sau đó đặt bình nhiệt lượng kế (chứa lượng nước
điều chỉnh đúng) vào trong bộ ổn
nhiệt.
Ngoài ra, hệ thống có thể được vận hành
trên cơ sở tổng khối lượng nhiệt lượng kế không đổi (xem 9.6.2). Bom
sau đó được đặt trong bình nhiệt lượng kế, trước đó được cân cùng với nước. Tổng
khối lượng của bình nhiệt lượng
kế, bao gồm bom và nước của nhiệt lượng kế phải như nhau, chính xác đến 0,5 g.
Nhiệt lượng kế đã lắp phải chứa đủ nước
để phủ đều lên bề mặt trên của đầu và nắp bom.
CHÚ THÍCH: Cân nước chính xác đến 0,5
g áp dụng khi nhiệt dung hữu hiệu là 10 kJ/K.
Nước làm mát, kiểm soát nhiệt
độ, máy khuấy,... được vận hành và điều chỉnh như hướng dẫn trong sổ tay thiết bị.
Phải đảm bảo rằng bộ khuấy nhiệt lượng kế hoạt động tốt. Mỗi chu kỳ khoảng 5
min là mức bình thường để nhiệt lượng kế đạt đến trạng thái ổn định trong bộ ổn
nhiệt hoặc vỏ bọc mà không phụ thuộc kiểu nhiệt lượng kế. Các tiêu chí về thời
điểm đạt được trạng thái ổn định phụ thuộc vào nguyên lý làm việc của nhiệt lượng
kế (xem Phụ lục A và B).
8.4 Phản ứng
đốt cháy và đo nhiệt độ
Ngay khi nhiệt lượng kế đạt đến trạng
thái ổn định, bắt đầu đọc nhiệt độ chính xác đến 0,001 K hoặc chính xác hơn.
Các lần đọc thường cách nhau 1 min đủ để thiết lập tốc độ thay đổi nhiệt của
chu kỳ trước hoặc kiểm tra chức năng hoạt động chuẩn của hệ thống đoạn nhiệt.
Khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ, gõ nhẹ vào nhiệt lượng kế khoảng
10 s trước mỗi lần đọc và cẩn thận để tránh lỗi hiển thị sai.
Vào thời điểm cuối chu kỳ trước khi
nhiệt độ ban đầu ti được thiết lập, bắt đầu đốt mồi đốt bằng dây đốt.
Giữ công tắc đóng trong khoảng thời gian cần thiết để đốt cháy dây đốt. Thông
thường dòng điện tự động ngắt khi dây dẫn bắt đầu cháy hoặc nóng chảy một phần.
Miễn là điện trở của mạch đánh lửa của quá trình cháy trong bom được giữ ở giá
trị thấp bình thường của nó, năng lượng điện yêu cầu để bắt đầu phản ứng là rất
nhỏ nên không cần thiết phải đo và tính toán một cách riêng biệt.
CẢNH BÁO - Không được để bất kỳ bộ phận
nào của cơ thể gần nhiệt lượng kế trong quá trình đốt cũng như trong 20 s sau
đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5 Phân
tích sản phẩm của quá trình cháy
Tại thời điểm cuối của chu kỳ sau, khi
tất cả các số đọc nhiệt độ yêu cầu được hoàn thành, tháo bom khỏi nhiệt lượng kế,
xả áp từ từ
(theo hướng dẫn của nhà sản xuất) và tháo bom. Kiểm tra kỹ bên trong bom, chén nung, và bất kỳ chất cặn rắn nào để
biết dấu
hiệu của sự
cháy không hết. Loại bỏ thử
nghiệm nếu thấy mẫu chưa cháy hoặc có cặn bồ hóng. Tháo và đo bất kỳ đoạn không
cháy của dây đốt.
CHÚ THÍCH: Các dấu hiệu khác của
sự cháy không hoàn toàn thể hiện qua sự có mặt của khí carbon monoxide trong
bom khí. Xả khí từ từ thông qua một ống dò phù hợp để phát hiện bất
kỳ sự tồn tại nào của carbon monoxide và hiển thị mức độ 0,1 mL/L của carbon
monoxide trong khí của quá trình cháy từ 300 mL bom tương ứng với sai số khoảng
10 J.
Làm sạch bom bằng nước cất và đổ vào cốc.
Đảm bảo rằng mặt
dưới của phần đầu bom, các điện cực và phần ngoài của chén nung cũng được rửa sạch.
Trong trường hợp phép thử hiệu chuẩn
phân tích bằng axit nitric được hình thành từ hỗn hợp nước rửa bom cũng như bằng
sắc ký ion (như nitrat) như được miêu tả trong TCVN 6494-1 (ISO 10304-1) hoặc
pha loãng hỗn hợp rửa tới khoảng 50 mL và phân tích axit nitric ví dụ bằng cách
chuẩn độ với dung
dịch natri hydroxit (5.4.3) đến pH khoảng 5,5 hoặc bằng việc sử dụng dung dịch
methyl màu cam (5.4.5) như là một chất chỉ thị.
Khi hiệu chỉnh “lưu huỳnh” và/hoặc
axit nitric dựa trên khối lượng thực tế được hình thành trong bom, thì phân
tích phần nước rửa bom theo quy trình mô tả trong ba nội dung tiếp theo (phương
pháp a đến c) hoặc theo một phương pháp tương đương. Nếu biết lượng lưu huỳnh của
nhiên liệu sinh học và lượng axit nitric điều chỉnh thì có thể bỏ qua việc phân
tích dung dịch cuối trong bom (xem 10.1)
a) Xác định nitric và axit sulphuric
được tạo thành (lần lượt là nitrat và sulfate) bằng sắc ký ion như trong TCVN
6494-1 (ISO 10304-1).
b) Pha loãng nước làm sạch bom đến khoảng
100 mL. Đun sôi nước làm sạch để đuổi khí cacbonic và chuẩn độ bằng dung dịch
bari hydroxit (5.4.1), khi dung dịch vẫn nóng sử dụng dung dịch phenolphthalein
(5.4.6) làm chất chỉ thị. Cho
vào 20,0 mL dung dịch natri cacbonat (5.4.2) lọc dung dịch còn ấm và rửa chất kết
tủa bằng nước cất. Khi nguội
chuẩn độ dung dịch lọc bằng axit clohydric (5.4.4) sử dụng dung dịch methyl màu
cam (5.4.5) đã làm chất chỉ thị, bỏ qua sự thay đổi màu của phenolphthalein.
c) Nếu hàm lượng lưu huỳnh đã được biết,
hỗn hợp nước rửa bom đun sôi có thể được chuẩn độ, trong khi vẫn còn nóng với một
phương pháp đơn giản hóa sử dụng dung dịch natri hydroxit (5.4.3) và phenolphthalein
như chất chỉ thị (5.4.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.1 Tăng nhiệt độ
quan sát được
Sự tăng nhiệt độ quan sát (tf-
ti) là hiệu của
nhiệt độ ở cuối chu kỳ chính, tf, và nhiệt độ ban đầu hoặc nhiệt độ
cháy ti.
8.6.2 Nhiệt lượng kế
đẳng nhiệt và nhiệt lượng kế tĩnh nhiệt
Ngoài sự tăng nhiệt độ gây ra do quá
trình đốt cháy trong bom, sự tăng nhiệt độ quan sát bao gồm nhiệt góp từ sự
trao đổi nhiệt giữa
nhiệt lượng kế và bộ ổn nhiệt và từ cường độ khuấy. Sự bù trừ cho sự trao đổi
nhiệt được tạo ra từ hệ số điều chỉnh sự mất nhiệt Δtex bao gồm
cả năng lượng
khuấy, như trong công thức (1)
Do đó sự tăng nhiệt độ hiệu chỉnh θ, tính được bằng
cách sắp xếp lại công thức (1) thành (2), và do đó công thức (2)
Có nhiều cách để đánh giá Δtex. Quy trình
phổ biến nhất được sử dụng là phương pháp Regnault- Pfaundler và phương pháp
ngoại suy Dickinson.
CHÚ THÍCH: Phương pháp Regnault -
Pfaundler tự động đếm tính các biến động của mối quan hệ giữa nhiệt độ - thời
gian đối với các loại mẫu khác nhau và do đó tăng độ tin cậy hơn trong phương
pháp còn lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp Regnault-Pfaundler (xem B.5.2)
Trong đó
gi là tốc độ trượt
ở chu kỳ trước (tốc độ ban đầu), tính bằng K/min;
gf là tốc độ trượt
ở chu kỳ sau (tốc độ cuối) tính bằng K/min;
tmi là nhiệt độ
trung bình ở chu kỳ trước,
tính bằng °C;
tmf là nhiệt độ
trung bình ở chu kỳ sau, tính bằng °C;
ti (= t0) nhiệt độ
ban đầu của chu kỳ chính, tính bằng °C;
tf (= tn)
nhiệt độ ở cuối chu kỳ
chính, tính bằng °C;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□i là thời gian
bắt đầu chu kỳ chính (thời gian đốt), tính bằng min;
□f là thời gian kết
thúc chu kỳ chính, tính bằng min;
n là số tổng số
lượng khoảng thời gian 1 min trong chu kỳ chính.
Phương pháp ngoại suy Dickinson (xem B.5.3)
Trong đó
□x Thời gian, khi thay đổi
nhiệt độ (tx- ti) bằng 0,6 lần thời gian tăng nhiệt độ
quan sát (tf- ti), tính bằng min;
gi và gf là
tốc độ hạ nhiệt, theo thứ tự tại □i và □f lần lượt. Tính theo
phương pháp Regnault-Pfaundler, tính bằng min.
Ngoài ra nhiệt độ còn có thể được biểu
thị bằng một số đơn vị tùy chọn (xem 9.6.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong hệ thống đoạn nhiệt, sự trao đổi
nhiệt theo định nghĩa là không đáng kể. Tuy nhiên, trên thực tế thông thường để
bù đắp cho năng lượng khuấy bằng sự thay đổi nhiệt độ trong hệ thống kiểm soát đoạn
nhiệt (xem Phụ lục A). Sự gia tăng nhiệt độ tăng hiệu chuẩn chính,
θ được
tính theo công thức (5).
Công suất khuấy được biểu thị bằng sự
chênh lệch nhiệt độ không đổi xuyên suốt quá trình thử nghiệm và được hiệu chỉnh
dễ dàng, nhưng có thể kéo dài toàn bộ chu kỳ quan sát nhiệt độ.
Những hướng dẫn cụ thể để xác định giá
trị tăng nhiệt độ hiệu chỉnh θ đối với nhiệt lượng kế đoạn nhiệt được đưa ra
trong Phụ lục A.
8.6.4 Hiệu chỉnh
nhiệt lượng kế
Khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân - thủy
tinh, việc hiệu chỉnh được chỉ dẫn trong chứng chỉ với nhiệt kế dùng để quan
sát nhiệt độ ban đầu ti và nhiệt độ cuối tf.
8.7 Nhiệt độ
chuẩn
Nhiệt độ tại thời điểm cuối của chu kỳ
chính, nhiệt độ cuối tf là nhiệt độ chuẩn của mỗi phép thử riêng.
9 Hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự đốt cháy axit benzoic được chứng nhận
dưới các điều kiện quy định đối với khí cacbonic và nước lỏng đóng vai trò tạo
ra sự thay đổi nhiệt độ nhiệt
lượng kế của một đơn vị dẫn suất trong những đơn vị năng lượng xác định. Nhiệt
lượng kế kiểu đốt cổ điển trong suốt
chu kỳ kéo dài có thể được duy trì
không đổi về khối lượng (nhiệt dung), dạng hình học và các bề mặt
trao đổi nhiệt. Điều này cho phép thực hiện hiệu chuẩn thiết bị theo từng seri
riêng, thiết lập nhiệt dung hữu hiệu, tức là hằng số hiệu chuẩn, ε của nhiệt lượng
kế.
Hằng số hiệu chuẩn ε không được thay đổi
nhiều trong toàn bộ thời gian, có thể có các sửa chữa nhỏ hoặc những thay đổi
khác trong hệ thống được tính toán chính xác. Có một số thiết bị đo nhiệt lượng
hoàn toàn tự động, tuy nhiên là về mặt vật lý kém chính xác và do vậy yêu cầu
hiệu chỉnh thường xuyên, thậm chí hàng ngày đối với một số hệ thống.
Các sai số hệ thống có thể xuất hiện,
ví dụ từ sự bay hơi nước của nhiệt lượng kế, từ sự trao đổi nhiệt không kiểm
soát dọc theo các đường dẫn và/hoặc sự không hoàn hảo và sự trễ trong hệ thống
điều khiển nhiệt độ đoạn nhiệt trong chu kỳ phản ứng. Việc loại bỏ lỗi này phụ
thuộc nhiều vào sự tương đồng giữa các phép thử hiệu chỉnh và sự cháy của các
phần thử nghiệm với mối quan hệ thời gian - nhiệt độ và sự thay đổi toàn phần về
nhiệt độ của nhiệt lượng kế. Những sự biến đổi có hệ thống về khối lượng của
axit benzoic được sử dụng trong các phép thử hiệu chuẩn là cách thích hợp để
thiết lập các yêu cầu về “độ tương đồng” đối với một hệ thống đo nhiệt lượng cụ thể
(xem 9.3).
9.2 Chất hiệu
chuẩn
9.2.1 Điều kiện chứng
nhận
Giá trị chứng nhận cho năng lượng đốt
axit benzoic đối với một quá trình, trong đó khối lượng của mẫu tính bằng gam
và lượng nước ban đầu lần lượt bằng ba lần thể tích bom trống tính bằng
gam/lít, áp suất oxy ban đầu là 3,0 MPa và nhiệt độ chuẩn là 25 °C. Sản phẩm của
quá trình đốt cháy được xác định là khí cacbon dioxit, nước lỏng và một khối
lượng tương đương cacbon dioxit hòa tan trong pha lỏng. Các axit nitric hình
thành được hiệu chỉnh theo năng lượng của quá trình, trong đó axit bị phân hủy để tạo thành
nước lỏng và khí nitơ và oxy. Khi hiệu chuẩn được thực hiện dưới những điều kiện
khác nhau, giá trị của chứng chỉ phải được điều chỉnh. Giá trị bằng số để hiệu
chỉnh cho những sai lệch này được nêu ra trong chứng chỉ.
9.2.2 Điều kiện hiệu
chuẩn
Điều kiện hiệu chuẩn xác định toàn bộ
những điều kiện của nhiệt lượng kế để cho các phép xác định nhiên liệu tiếp
theo. Đối với bom có thể tích ban đầu 300 mL, thông thường sử dụng 1 g chất hiệu chuẩn và
1 mL nước ban đầu
(xem 8.2.1). Đối với bom với thể tích khoảng 200 mL, 0,6 g axit benzoic là
thích hợp, lượng nước cần giảm tương ứng (trong cả hiệu chuẩn và xác định).
CHÚ THÍCH 1: Các điều khoản điều chỉnh (theo mỗi g
axit benzoic) đối với những thay đổi từ các điều kiện chứng nhận, theo chứng nhận
của axit benzoic, đối với áp suất, khối lượng phần thử, khối lượng nước và nhiệt
độ tham chiếu ban đầu của phép thử lần lượt là 5 J/MPa, 1,1 J/gl-1, 0,8 J/gl-1 và -1,2 J/K.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Sự sai lệch đáng kể nhất
từ các điều kiện chứng nhận thường gây ra nếu lượng nước lớn hơn, ví dụ 5 ml/g chất
hiệu chuẩn được sử dụng. Đối với bom có thể tích 300 mL, nguyên nhân này làm
tăng giá trị được chứng nhận là 11 J/g. Nếu sử dụng 1,0 g axit benzoic và 5,0
mL nước trong bom 200 mL, giá trị được chứng nhận tăng lên 20 J/g. Sự thay đổi chủ yếu
gây ra bởi sự tăng
cacbon dioxit hòa tan trong bom. Nếu không sử dụng nước giá trị chứng nhận giảm
2 J/g.
CHÚ THÍCH 4: Khi tổng nhiệt dung nhiệt
lượng kế
nhỏ,
ví dụ trong các hệ thống đo
áp kế, thì cần giảm khối lượng mẫu để giới hạn sự thay đổi nhiệt độ (xem Phụ lục
C).
9.3 Phạm vi
làm việc có hiệu lực của nhiệt dung hữu hiệu ε
Có thể phải thay đổi lượng chất
hiệu chuẩn ít nhất là ± 25 % mà không cần có sự thay đổi đáng kể những giá trị
nhiệt dung hữu hiệu. Nếu không thì các giới hạn làm việc đối với giá trị không
đổi của ε sẽ được xác định theo tổng nhiệt độ tăng lên đo được. Tất cả các
phép đo tiếp theo về giá trị nhiệt dung sẽ được duy trì trong giới hạn này của
nhiên liệu sinh học được đo.
Một biểu đồ về các giá trị nhiệt dung
hữu hiệu, ε, như một hàm số của khối lượng chất hiệu chuẩn được sử dụng, cho thấy
rằng có thể có xu hướng thay đổi đáng kể về nhiệt dung hữu hiệu đối với một nhiệt
lượng kế cụ thể. Trong thử nghiệm này, khối lượng chất hiệu chuẩn phải được
thay đổi từ 0,7 g đến 1,3 g hoặc một lượng tương đối tương đương và tối thiểu
phải thực hiện tám thí nghiệm. Không cần thiết thay đổi khối lượng nước ban đầu
trong bom.
Một cách thuận tiện để kiểm tra hệ thống
đã được hiệu chuẩn bằng cách đốt cháy, ví dụ 1,0 g mẫu thì phải sử dụng axit
benzoic một lượng chưa biết. Giá trị trung bình từ ba lần thực hiện tương ứng
trên khối lượng mẫu lần lượt là 0,7 g và 1,3 g được so sánh với giá trị chứng
nhận. Thông thường phương pháp này đủ để xác nhận nhiệt dung hữu hiệu có là hằng
số trong khoảng nhiệt lượng được sinh ra hay không. Nhìn chung các sai lệch
theo chiều hướng có giá trị tỏa nhiệt thấp đối với các mẫu có khối lượng lớn
hơn tương đương với việc xác nhận được các giá trị ε theo chiều cao khi lấy ra từ
các mẫu lớn. Sử dụng axit benzoic như là một chất thử đặc biệt hữu ích trong việc
kiểm tra hiệu suất của hệ thống tự động.
Phạm vi quy định đối với một giá trị ε
đã được xác minh phụ thuộc vào sự thay đổi tổng giá trị tỏa nhiệt của nhiên liệu
phân tích. Nhìn chung, xu hướng vừa phải đối với ε, ví dụ ± 0,3 % đối với sự
tăng nhiệt độ quan sát thay đổi ± 30 % , có thể bù bằng nhiệt dung hữu hiệu ε
như là một hàm số của (tf - ti) trong vài phạm vi xác định.
Tương tự, nếu sử dụng cảm biến phi tuyến tính, ε có thể được biểu thị như là một
hàm (tuyến tính) của (tf - ti), đưa ra các tiêu chí chặt
chẽ cũng được thiết lập cho tf và ti được phép thay
đổi bao nhiêu.
Độ lệch ε là một giá trị không đổi,
như đã giải thích, nguyên nhân do thiết kế của nhiệt lượng kế và/hoặc sai lỗi
trong việc kiểm soát nhiệt độ của thiết bị. Đối với cấu tạo đặc biệt, kiểm tra
quá trình đặt các điều kiện hiệu chuẩn phải được tiến hành khi thiết bị là mới
hoặc đại tu hoặc khi di chuyển đến vị trí khác, và khi có sự thay đổi hệ thống
kiểm soát nhiệt độ. Một số hệ thống đoạn nhiệt cần kiểm tra thường xuyên hơn
(xem Phụ lục A). Một số nhiệt lượng kế tự động yêu cầu hiệu chuẩn với các quy định
bắt buộc về khối lượng mẫu (xem Phụ lục C).
9.4 Các đóng
góp phụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng axit nitric tạo thành được xác định
ở dung dịch cuối cùng của bom, ví dụ bằng axit chuẩn độ (xem 8.5).
Trong hầu hết các hệ thống, sự đóng
góp từ mồi đốt có thể được giữ gần như giống nhau trong tất cả các phép thử
(nhiên liệu và hiệu chuẩn) và do đó có thể được cho một giá trị không đổi. Đối
với một loại bom đã có, lượng axit nitric được tạo thành trong các phép thử hiệu
chuẩn là có tỷ lệ xấp xỉ với lượng axit benzoic bị đốt cháy.
9.5 Quy
trình hiệu chuẩn
Đối với loạt các phép hiệu chuẩn thông
thường, sẽ thực hiện năm lần đốt cháy axit benozic đạt yêu cầu. Mẫu được đốt ở dạng viên
(xem 5.5). Quá trình đo nhiệt lượng được miêu tả trong điều 8 phải được tuân
theo. Các khuyến cáo liên quan khối
lượng mẫu và lượng nước ban đầu của bom được nêu trong 9.2.2. Sẽ lợi thế nếu sử
dụng chén nung khối lượng nhỏ để đốt axit benzoic. Nhiệt độ ban đầu sẽ được chọn
như nhiệt độ chuẩn của phép thử (được xác định là tf; xem 8.7) trong
khoảng phạm vi của nhiệt độ chuẩn.
Thiết kế phép thử hiệu chuẩn, dưới dạng
áp suất oxy, lượng nước bom, nhiệt độ chuẩn, trong những chu kỳ trước, chính và
sau,... Sẽ xác định quy trình cụ thể cho sự cháy nhiên liệu tiếp theo.
Khi nhiệt dung hữu hiệu ε của nhiệt lượng
kế có thể không được xem như một hằng số trong phạm vi làm việc yêu cầu nhưng cần
biểu thị như một hàm của (tf - ti) (xem 9.3), số lượng
phép thử hiệu chuẩn phải được tăng lên tám hoặc nhiều hơn. Khối lượng của mẫu
cho các thí nghiệm được chọn những giá trị cho sự thay đổi nhiệt độ
trong toàn bộ phạm vi làm việc, với một số phép đo lặp lại xung quanh điểm cuối
để xác định độ dốc của ε với mối quan hệ (tf - ti).
9.6 Tính nhiệt
dung hữu hiệu cho từng phép thử
9.6.1 Cơ sở khối lượng
nước không đổi của nhiệt lượng kế
Đối với các hệ thống trong đó lượng nước
trong bình nhiệt lượng kế được duy trì bằng nhau trong tất cả các phép thử, ε
được tính theo công thức (6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
mba là khối lượng của axit
benzoic (5.5), tính bằng gam;
qv,ba là giá trị
nhiệt lượng toàn phần đã được chứng nhận ở thể tích không đổi, cho axit benzoic
(xem
9.2.1),
tính bằng J/g;
Qfuse là phần đóng
góp từ quá trình cháy của mồi cháy, tính bằng Jun;
Qign là phần đóng
góp từ sự oxy hóa của dây đốt, tính bằng Jun;
QN là phần đóng
góp từ quá trình hình thành axit nitric (từ nước lỏng và khí nitơ và oxy; xem 8.5
và
9.2.1),
tính bằng Jun;
θ là nhiệt độ
tăng hiệu chuẩn, tính bằng K hoặc đơn vị tùy chọn (xem 3.6 và 8.6).
CHÚ THÍCH: Thông thường ε được biểu thị
bằng Jun/K. Khi θ biểu thị theo đơn vị khác, thì ε sẽ được biểu thị bằng J trên đơn vị khác
này ví dụ J/Ω.
Phần đóng góp từ quá trình cháy của một
dây mồi đốt bông là 17500 J/g và từ dây niken-crom 6000 J/g. Dây platin nóng chảy
và rắn lại và không có sự đóng góp thực nào cả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với sự hình thành của axit nitric
từ nước dạng lỏng và khí nitơ và oxy lượng
đóng góp là 60
J/mmol.
QN tính bằng
Jun, được tính toán từ hàm lượng nitrat tìm thấy w(NO3), tính bằng
mg, được xác định bằng sắc tố ion sử dụng công thức (7).
QN
= 0,97 x w(NO3) (7)
Hoặc
Từ kết quả chuẩn độ của [c(NaOH) = 0.1
mol/L], tính bằng mL sử dụng công thức QN = 6,0 x ml- (xem 8.5)
9.6.2 Cơ sở tổng
khối lượng không đổi của nhiệt lượng kế
Khi hệ thống được hoạt động mà tổng khối
lượng của bình nhiệt lượng kế và thiết bị bom được lắp đặt và lượng nước luôn
luôn giống nhau, lượng nước bên trong bình có thể thay đổi chút ít, phụ
thuộc chủ yếu vào khối lượng của chén nung được sử dụng. Để thuận tiện, xác định
ε0 như là nhiệt dung hữu hiệu cho nhiệt lượng kế theo giả thuyết
không có chén nung trong bom, được đưa ra theo công thức (8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ε Bằng ε được
xác định trong 9.6.1;
mcr Khối lượng của
chén nung được sử dụng trong phép thử hiệu chuẩn (xem chú thích dưới đây), tính
bằng gam;
Cp,aq Nhiệt dung
riêng của nước, tính bằng J/(g-K), khi giá trị ε tính bằng J/K. Ở nhiệt độ 25
°C, nó bằng 4,18 J/(g·K).
Khi tùy ý sử dụng “đơn vị nhiệt độ”,
giá trị của Cp,aq cũng phải được điều
chỉnh tương ứng. Mối quan hệ giữa kelvin và đơn vị được sử dụng chỉ cần được biết
trong khoảng ± 10 % cho mục đích này.
CHÚ THÍCH: Trong công thức ε0 số hạng thứ
hai có nguồn gốc từ:
Số hạng thứ hai của biểu thức này có
thể được kết hợp trong ε0 mà không làm mất đi độ chính xác, vì giá trị
của nó sẽ không thay đổi đáng kể giữa phép thử hiệu chuẩn và phép thử nhiên liệu.
Biểu thức này sau đó được rút gọn như công thức (9).
Trong hầu hết các trường hợp, có thể
rút gọn thành (mcr x cp,aq) cũng như được
đưa ra trong công thức đối với ε0. Tuy nhiên, khi sử dụng nhiều loại
chén nung, phải tính đến nhiệt dung của chén. Ví dụ như, nếu dùng chén nung
platin 10 g cho phép thử hiệu chuẩn và dùng chén nung thạch anh 10 g để đốt cháy
nhiên liệu, sai số bằng 6 J/K) được đưa ra nếu cp,cr không được
tính đến, tương ứng với 18 J cho sự tăng nhiệt độ khoảng 3 K. Công thức hiệu
chuẩn được tính chính xác như công thức (10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt dung riêng đối với platin, thạch
anh và thép lần lượt là 0,133 J/(g·K), 0,74 J/(g·K) và 0,45 J/(g·K).
9.7 Độ chụm
của giá trị trung bình của nhiệt dung hữu hiệu ε
9.7.1 Giá trị không
đổi của ε
Tính toán giá trị trung bình số học ε(n)
và độ lệch tiêu chuẩn từ các kết quả của các phép thử hiệu chuẩn riêng ε (xem
9.6.1) hoặc εo (xem 9.6.2).
Độ lệch tiêu chuẩn không được vượt quá 0,20 %. Tất cả các kết quả từ những đợt
hiệu chuẩn cụ thể sẽ bao gồm trong các phép tính; chỉ khi các phép thử với bằng
chứng của sự đốt cháy không hoàn toàn sẽ bị loại bỏ.
Nếu yêu cầu độ chụm được đáp ứng, giá
trị trung bình số học ε(n) hoặc εo(n) lần lượt được
coi là giá trị đối với nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế.
Nếu không đáp ứng yêu cầu về độ chụm,
thì xác định nguyên nhân gây ra kết quả không chính xác và tiến hành các phép
thử hiệu chuẩn mới.
9.7.2 ε là hàm số của
sự tăng nhiệt độ quan sát được
Khi ε không được cho là không đổi, liệt
kê các giá trị của ε (xem 9.6.1) hoặc εo (xem 9.6.2) với các giá trị tương ứng
cho sự tăng nhiệt độ quan sát được (tf - ti) đối với Δt
đã được xác định rõ. Phù hợp với những kết quả theo đường thẳng bởi sự mất tuyến
tính với Δt là sự biến thiên độc lập. Ngoài ra việc tính các hệ số a và b như
trong công thức (11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch chuẩn s không được vượt quá
0,20 %. Chỉ những kết quả từ phép thử với bằng chứng cháy không hoàn toàn sẽ loại
bỏ khỏi phép tính.
Nếu yêu cầu độ chụm được đáp ứng, , như được xác định ở trên được
coi là giá trị nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế sẽ được sử dụng trong
phép tính giá trị nhiệt lượng cho nhiên liệu. Dải giá trị làm việc của sự tăng
tăng nhiệt độ quan sát được sẽ phải xác định rõ.
Nếu không được đáp ứng yêu cầu về độ
chụm, xác định nguyên nhân gây ra kết quả không chính xác và thực hiện một loạt
phép thử hiệu chuẩn mới.
9.8 Xác định
lại nhiệt dung hữu hiệu
Khi thay đổi bất cứ phần
nào trong hệ thống, nhiệt dung hữu hiệu trung bình phải được xác định lại (xem
9.3). Nhiệt dung hữu hiệu trung bình sẽ được xác định lại trong khoảng thời
gian không quá sáu tháng.
CHÚ THÍCH: Đối với một hệ thống mới,
nên kiểm tra hiệu chuẩn thường xuyên bằng cách thực hiện một số phép thử hàng tháng sử
dụng axit benzoic như là chất thử (xem 9.3).
Khi hệ thống không thay đổi, giá trị
trung bình mới của ε phải nằm trong 0,25 % của giá trị trước. Nếu có sự khác biệt
lớn hơn 0,25 % quy trình thử phải được kiểm tra, xác minh và tìm nguyên nhân của
vấn đề và xử lý.
10 Giá trị nhiệt lượng
toàn phần
10.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số nhiên liệu sinh học có thể là
khó để cháy hoàn toàn trong bom và có thể phải được đốt cháy với chất trợ cháy
hoặc bằng việc sử dụng túi đốt hoặc viên đốt hình con nhộng, với năng lượng đốt
cháy được thiết lập tốt hoặc bởi việc loại bỏ nước cất trong bom (xem Điều 7
và 8.2) hoặc bằng việc giảm áp suất oxy.
Hỗn hợp rửa bom đối với axit sulphuric
và axit nitric phải được phân tích, sử dụng quy trình được miêu tả trong 8.5 hoặc
theo cách khác, được xem là giá trị không đổi hoặc giá trị mặc định để lưu huỳnh
sẽ được sử dụng cho việc hiệu chuẩn (xem 10.3.2 và E.4).
Sự tạo thành axit nitric phụ thuộc vào
nhiệt độ đốt cháy và được tăng cường bởi nitơ trong mẫu. Thông thường việc điều
chỉnh axit nitric khác nhau đối với sự đốt nhiên liệu và axit benzoic. Nó có thể
thay đổi một cách đáng kể cho những loại nhiên liệu sinh học khác nhau. Những
biến đổi trong việc hiệu chính axit nitric thường thể hiện rõ trên ranh giới.
Khi hàm lượng lưu huỳnh được xác định riêng trên mẫu, việc hiệu chính axit
nitric có thể coi như một hằng số tính theo gam của giá trị mẫu. Một cách tương
tự sẽ được chấp nhận cho phép thử hiệu chuẩn.
10.2 Đốt
cháy
Thực hiện sự đốt kép. Mẫu đại diện
lấy từ mẫu phân tích (xem Điều 7) sử dụng viên đốt được nén hoặc viên hình con
nhộng. Lấy một lượng sao cho sự tăng nhiệt độ quan sát nằm trong phạm vi của các
phép thử hiệu chuẩn. Quy trình đo nhiệt lượng được mô tả trong 8.2.1 đến 8.6 phải
được tuân thủ, với các điều kiện như nhau như trong các phép thử hiệu chuẩn.
Thông thường, khối lượng khoảng 1 g mẫu
nhiên liệu sinh học là đủ. Nếu sự tăng
nhiệt độ quan sát nằm ngoài phạm vi hợp lệ đối với ε, kích thước
mẫu của nhiên liệu sinh học phải được điều chỉnh để đáp ứng phạm vi nhiệt độ tăng hợp
lệ hoặc việc hiệu chuẩn phải được xác định đối với phạm vi mở rộng của
ε (xem 9.3).
10.3 Tính giá
trị nhiệt lượng toàn phần
10.3.1 Quy định
chung
Sự thay đổi năng lượng cho toàn
bộ quá trình của bom được cho trước theo nhiệt dung hữu hiệu ε nhân với sự tăng
nhiệt độ hiệu chuẩn θ. Để tính năng lượng của sự đốt cháy mẫu nhiên liệu sinh học,
những đóng góp năng lượng từ tất cả các phản ứng phụ phải được trừ đi từ ε x θ (xem 9.4).
Khi sử dụng chất trợ cháy được, thường số lượng đóng góp phụ lớn nhất và phải
được tính một cách chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị nhiệt lượng nhận được đối với
nhiên liệu sinh học là giá trị nhiệt lượng toàn phần ở thể tích không đổi.
10.3.2 Cơ sở khối lượng
không đổi của nhiệt lượng kế
Tính giá trị nhiệt lượng toàn phần ở điều kiện thể
tích không đổi của các mẫu
nhiên liệu cho từng phép thử riêng theo công thức (12)
Trong đó
qv,gr là giá trị
nhiệt lượng toàn phần ở thể tích không đổi của nhiên liệu được phân tích, tính bằng J/g;
ε(n) là giá trị
trung bình nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế được xác định trong hiệu chuẩn
(xem 9.6.1), tính bằng Jun/K hoặc thay thế bởi Jun trên đơn vị tùy chọn (xem chú
thích 9.6.1);
Qs lấy được do
hiệu chỉnh lưu huỳnh từ axit sulphuric loãng thành lưu huỳnh dioxit dạng khí,
tính bằng Jun;
m1 là khối lượng mẫu nhiên liệu, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qv,2 là giá trị
nhiệt lượng toàn phần ở thể tích không đổi của chất trợ cháy (nếu có), tính bằng
J/g;
θ, Qfuse, Qign
và QN được xác định
trong 4.9.6.1.
CHÚ THÍCH: Khi không có hiệu chỉnh cho
m2, để đảm bảo qv,2 hợp lệ "cân từng gam trong không
khí".
Năng lượng yêu cầu để tính sự đóng góp
từ mồi đốt, dây đốt, và sự hình thành của axit nitric được đưa ra trong
9.6.1. Nhiệt dung riêng của nước và một số vật liệu của chén nung thông thường
được đưa ra trong 9.6.2.
Để tính cho phản ứng
khi axit suphuric phân hủy vào trong nước và khí lưu huỳnh dioxit và oxy, hiệu chỉnh
bằng 302 J/mmol, tương đương với 9,41 J/mg lưu huỳnh mà lần lượt tương ứng với
giá trị Qs/m1 là 94,1 J/g của mẫu cho 1 %
lưu huỳnh trong mẫu phân tích như được đưa ra trong công thức.
Trong đó
w(S) Hàm lượng lưu
huỳnh của mẫu (được phân tích), tính bằng phần trăm.
Hàm lượng lưu huỳnh của mẫu phải được
xác định hoặc thay thế, một giá trị điển hình hoặc mặc định thể được sử dụng
(xem E.4 và Phụ lục G). Nếu hàm lượng lưu huỳnh không được xác định, giá trị sử
dụng phải được chỉ ra trong báo cáo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Xác định bằng sắc ký ion
Trong đó
w(SO4) là hàm lượng lưu huỳnh
và w(NO3) hàm lượng
nitrate, tính bằng mg;
b) Chuẩn độ bằng bari hyđroxit và axit
clohydric
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V2 là thể tích
được sử dụng, tính bằng ml của dung dịch axit clohydric (5.4.4);
c) Chuẩn độ bằng natri hydroxit
Sự hiệu chỉnh đối với axit nitric và
axit sulphuric được tính toán sử dụng hiệu chuẩn kết hợp QN,S thay cho QN cùng với một
sự hiệu chỉnh bổ sung đối với
lưu huỳnh (QS.add.) vào công thức của qv,gr (một phần của
QS, cụ thể là 2 x 60 J/mmol được bao gồm trong QN,S; hiệu chỉnh bổ sung cần thiết
là 302 - 2 x 60 = 182 J/mmol tương đương với 5,7 J/mg lưu huỳnh trong mẫu).
Trong đó
V là thể tích
được sử dụng, tính bằng ml của dung
dịch natri hydroxit (5.4.3);
w(S) Hàm lượng lưu
huỳnh của mẫu (được phân tích), tính bằng phần trăm.
Giá trị điều kiện chứng nhận có thể được
sử dụng cho axit benzoic như chất trợ cháy, nếu 1 mL nước được sử dụng từ đầu
trong bom. Đối với lượng nước lớn hơn, khuyến cáo điều chỉnh ứng với giá trị mỗi
gam phù hợp với lượng nước giới hạn trong chứng chỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.3 Cơ sở tổng khối
lượng không đổi của nhiệt lượng kế
Trong trường hợp này, giá trị trung
bình của nhiệt dung hữu hiệu của εo(n) là một trong
những giá trị được rút ra từ các kết quả riêng εo (xem 9.6.2)
và đại diện cho nhiệt lượng kế không có chén nung. Giá trị của ε hợp lệ cho các
phép thử nhiên liệu cụ thể được đưa ra trong công thức (20)
Trong đó
mcr là khối lượng
của chén nung được sử dụng trong quá trình đốt cháy nhiên liệu, tính bằng g
Các kí hiệu khác được quy định trong
9.6.2
Nếu nhiệt dung của chén nung được tính
đến (xem chú thích 9.6.2) khi tính các giá trị εo, (cp,aq- cp,cr) phải được
thay thế cho cp,aq để tính ε• .
ε• thay cho ε(n)
trong công thức (12) để tính giá trị nhiệt lượng toàn phần ở thể tích không đổi của phần nhiên
liệu sinh học thử nghiệm từ
các phép thử riêng. Giá trị trung bình của các phép xác định kép được coi là kết
quả đối với mẫu phân tích chung của nhiên liệu sinh học.
10.3.4 ε như là hàm
số của sự tăng nhiệt độ quan sát được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó các hệ số a và b được lấy từ
các hiệu chuẩn (xem 9.7.2).
Δt là kí hiệu đối với sự tăng nhiệt độ
quan sát (tf- ti), tính bằng °C (K) hoặc sử dụng đơn vị
cho phép thử nhiên liệu cụ thể. Để thuận tiện, θ có thể được sử dụng thay thế Δt
(xem 9.7.2).
Giá trị trung bình của các phép xác định
kép được coi là giá trị kết quả cho các mẫu phân tích chung của nhiên liệu sinh
học.
10.4 Biểu thị
kết quả
Độ ẩm của mẫu phân tích cụ thể là hiệu
số liên quan với việc tính trên các cơ sở khác, được khuyến nghị để tính giá trị
nhiệt lượng toàn phần, ở thể tích không đổi cho nhiên liệu sinh học khô, sử dụng
Công thức (22).
Trong đó
qv,gr,d là giá trị
nhiệt lượng toàn phần ở thể tích không đổi (không có ẩm), tính bằng J/g;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qv,gr Được xác định
theo công thức (12).
Giá trị nhiệt lượng ở thể tích
không đổi yêu cầu trên
cơ sở về hàm lượng ẩm qv,gr,m được tính
theo công thức (23).
Trong đó M là độ ẩm, tính bằng
phần trăm khối lượng cho giá trị nhiệt lượng được yêu cầu, thông thường đối với
nhiên liệu được lấy mẫu hoặc được đốt cháy (tổng hàm lượng ẩm nhận được Mar)
và công thức (24).
Kết quả phải được báo cáo chính xác đến
bội số của 10 J/g liên quan đến trạng thái thể tích không đổi, toàn phần (nước
lỏng) và cơ sở về hàm lượng ẩm (khô hoặc “mẫu đã lấy” nếu điều này là hợp lý).
Việc xác định độ ẩm (M hoặc Mar)
phải được thực hiện theo phương pháp được chỉ ra trong ISO 18134-1 hoặc ISO
18134-2.
10.5 Tính
toán cho các cơ sở khác
Đối với việc tính toán các kết quả
theo các cơ sở khác tham khảo ISO 16993.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Độ lặp lại
Kết quả của các xác định kép được thực
hiện tại cùng một phòng thí nghiệm do cùng một người thao tác, trên cùng một
thiết bị, thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn trên một mẫu phân tích,
không được chênh nhau quá 120 J/g đối với viên nén gỗ và mùn cưa. Đối với tất cả
nhiên liệu sinh học rắn khác giới hạn độ lặp lại là 140 J/g.
11.2 Độ tái lập
Kết quả trung bình của các kết quả của
các phép xác định kép được thực hiện ở một trong hai phòng thử nghiệm khác nhau,
trên các phần mẫu đại diện được lấy từ cùng một mẫu ở chu kỳ cuối của quá trình
chuẩn bị mẫu, không được chênh nhau quá 300 J/g đối với viên nén gỗ và mùn cưa.
Đối với tất cả nhiên liệu sinh học rắn khác giới hạn độ tái lặp là 400 J/g.
12 Tính giá trị nhiệt
lượng thực ở áp suất không đổi
12.1 Quy định
chung
Sự khác biệt chính giữa giá trị nhiệt
lượng toàn phần và giá trị nhiệt lượng thực có liên quan đến trạng thái vật lý
của nước trong các sản phẩm của phản ứng (so sánh các định nghĩa 3.1 đến 3.3).
Giá trị nhiệt lượng của nhiên liệu thường được sử dụng nhiều nhất cho mục đích
thực tế là giá trị nhiệt lượng thực ở áp suất không đổi đối với nhiên liệu có
hàm lượng ẩm xác định. Giá trị này có thể sinh ra từ giá trị nhiệt lượng toàn
phần ở thể tích không đổi đối với mẫu khô, với điều kiện là tổng hàm lượng
hydro của mẫu ẩm tự nhiên có thể được xác định bằng thử nghiệm hoặc, đối với từng loại
nhiên liệu riêng, có sự đánh giá chắc chắn. Ngoài ra, hàm lượng oxy và nitơ của
mẫu khô tuyệt đối “thêm” vào pha khí của hệ thống sản phẩm theo nguyên
tắc phải được tính đến. Đối với mục đích này nitơ có thể bao gồm oxy.
CHÚ THÍCH: Giá trị nhiệt lượng thực ở thể tích
không đổi (xem 3.2) đối với nhiên liệu sinh học có hàm lượng ẩm quy định dễ dàng
tính được, ngay khi có số đo của hàm lượng hydro. Trong trường hợp này hàm lượng
oxy và nitơ là không quan trọng.
12.2 Các phép
tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị nhiệt lượng thực ở áp suất
không đổi đối với một
mẫu khô được tính theo công thức (25).
Giá trị nhiệt lượng thực ở áp suất
không đổi
ở
độ ẩm xác định M (ví dụ như đã nhận Mar, sau đó kí hiệu của giá trị
nhiệt lượng là qp,net,ar) được tính
theo công thức (26)
Trong đó
Qp,net,m là giá trị
nhiệt lượng thực ở áp suất
không đổi, tính bằng J/g của nhiên liệu sinh học với độ ẩm M (thông
thường như đã nhận Mar);
qv,gr,d là tổng nhiệt
lượng ở thể tích không
đổi của nhiên liệu khô (xem 10.4);
w(H)d Hàm lượng
hydro, tính bằng phần trăm khối lượng của nhiên liệu sinh học khô (bao
gồm hydro từ nước của hydrat hóa cũng như hydro trong nhiên liệu sinh học);
w(O)d Hàm lượng
oxy, tính bằng phần trăm khối lượng của nhiên liệu sinh học khô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M Độ ẩm tính bằng phần trăm khối lượng,
được yêu cầu tính toán trên cơ sở khô, M = 0 đối với không khí khô, M = Mad
(xem 10.4) trên mẫu được lấy hoặc đã cháy (như đã nhận, ar) cơ sở, M
= Mar (tổng hàm lượng ẩm đã nhận).
Lượng nhiệt bay hơi (áp suất không đổi)
đối với nước ở 25 °C là
44,01 KJ/mol. Điều này tương đương với 218 J/g cho một phần khối lượng của 1 %
hydro trong mẫu nhiên liệu sinh học hoặc 24,43 J/g cho một phần khối lượng của
1 % độ ẩm.
[w(O)d + w(N)d ] có thể được
lấy bằng cách trừ đi từ 100 phần trăm của tro, cacbon, hydro và lưu huỳnh.
CHÚ THÍCH: Giá trị nhiệt lượng thực ở
thể tích không đổi có thể được tính theo công thức sau.
Trong đó qv,net,m giá trị nhiệt
lượng thực ở thể tích
không đổi, tính bằng J/g của nhiên liệu với độ ẩm M. Các kí hiệu khác như đã được
xác định bên trên.
13 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất
các thông tin sau:
a) Nhận biết phòng thí nghiệm thực hiện
thử nghiệm và
ngày thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) Kết quả tham chiếu đến trạng thái
có hiệu lực đối với giá trị nhiệt lượng, ví dụ với các kí hiệu liên quan:
1) Giá trị nhiệt lượng toàn phần (ở thể
tích không đổi) của nhiên liệu sinh học khô (qv,gr,d);
2) Giá trị nhiệt lượng thực (ở áp suất
không đổi) của nhiên liệu sinh học khô (qp,net,d);
3) Giá trị nhiệt lượng thực của nhiên
liệu sinh học ẩm (như mẫu được lấy hoặc như mẫu nhận được, ar) (qp,net,ar);
e) Giá trị hydro, oxy, nitơ, lưu huỳnh
được sử dụng để tính toán giá trị tỏa nhiệt toàn phần và giá trị tỏa nhiệt thực;
f) Nếu giá trị điển hình hoặc mặc định
đối với hydro, oxy, nitơ, lưu huỳnh được sử dụng trong tính toán, điều này phải
được chỉ ra rõ ràng;
g) Bất kỳ đặc điểm bất thường nào
trong quá trình thử nghiệm đều được ghi nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Bom nhiệt lượng kế đoạn nhiệt
A.1 Nguyên tắc
Trong thực tế nhiệt lượng kế đoạn nhiệt
thực không có sự trao đổi nhiệt giữa
nhiệt lượng kế và bộ ổn nhiệt xung quanh (túi nước). Sự trao đổi nhiệt diễn ra ở ranh giới
chung, động lực là sự chênh lệch thực về nhiệt độ. Do đó, lý tưởng nhất là toàn
bộ bề mặt bên ngoài của
nhiệt lượng kế, bao gồm cả nắp phải có nhiệt độ đồng nhất, trong suốt thời gian
tiến hành thí nghiệm, nhiệt độ này phải phù hợp với nhiệt độ bên trong của bộ ổn
nhiệt và nắp tiếp xúc với nhiệt lượng kế. Không được có bất kỳ sự khác nhau nào
về nhiệt độ, tức là không truyền nhiệt, không có dòng nhiệt thực giữa nhiệt lượng
kế và bộ ổn nhiệt. Tuy nhiên, vẫn sẽ có sự tăng chậm nhiệt độ của nhiệt lượng kế
chủ yếu do công suất bộ khuấy gây ra, với sự tham gia dương hoặc âm do đầu dò
nhiệt kế tự nóng lên và sự dẫn nhiệt dọc theo cánh khuấy, dây chì đốt, nhiệt kế.v.v...Để
thuận tiện, các nhiệt lượng kế “đoạn nhiệt” thường hoạt động bằng lượng nhiệt
nhỏ để cân bằng, ví dụ bù lại, sự thay đổi nhiệt độ tăng lên.
A.2 Nguồn sai số
của nhiệt lượng kế thực tế
Trong thực tế khó đạt được các điều kiện
đoạn nhiệt thực, đặc biệt là trong thời gian nhiệt độ nhiệt lượng kế tăng nhanh
khi đốt cháy mẫu. Thiết kế của bộ ổn nhiệt và phương pháp tiến hành xác định mức
độ hiệu quả của nó đối với sự thay đổi nhiệt độ của nhiệt lượng kế và từ đó mở rộng phạm vi
trao đổi nhiệt không
kiểm soát được.
Khi nhiệt lượng kế không có nắp, những
đặc tính trao đổi nhiệt phía trên, phần lớn được xác định bởi bề mặt của
nước trong nhiệt lượng kế cùng với bề mặt của phần bom nằm ở trên nước,
ví dụ, các bộ phận của bình áp kế nằm trên mặt nước. Với một nhiệt lượng kế “mở”
như vậy, luôn có sự bay hơi không kiểm soát của nước nhiệt lượng kế trong chu kỳ
chính, gây ra bởi một “tổn thất nhiệt” tương ứng. Mức độ của sai lệch chủ yếu
là một hàm của sự trễ nhiệt độ của bộ ổn nhiệt trong chu kỳ chính.
Nếu không có các chú ý đặc biệt trong
thiết kế và lắp đặt,
thì nắp của nhiệt lượng kế luôn tiếp xúc nhiệt kém với bản thân nhiệt lượng kế
đó. Do đó, có thể có sự trễ về nhiệt độ và có thể gây ra rò rỉ nhiệt không kiểm
soát được từ bộ ổn nhiệt. Điều này cũng có thể kéo dài thời gian cần thiết để
nhiệt lượng kế đạt trạng thái cân bằng nhiệt hoặc trạng thái ổn định. Mặt khác,
nắp cũng ngăn chặn sự thất thoát nhiệt thực do bay hơi nước của nhiệt lượng kế
vì hơi nước này sẽ ngưng tụ ở bên trong nắp, lưu được năng lượng bay hơi cho nhiệt lượng
kế. Trên thực tế, nước ngưng tụ giúp cân bằng nhiệt của nắp với phần còn lại của
nhiệt lượng kế.
Để giảm thiểu sự trao đổi nhiệt do
chênh lệch nhiệt độ tạm thời mà không thể ngăn ngừa được hoàn toàn, điều quan
trọng là phải giữ cho bề mặt bên ngoài của nhiệt lượng kế và “bên trong” bộ ổn nhiệt sạch
(đánh bóng) và khô. Nhìn chung, các sai sót và thiếu sót khác nhau hoặc chênh lệch
giữa các phép thử hiệu chuẩn và nhiên liệu là nguyên nhân cuối cùng ảnh hưởng đến
độ chính xác của kết quả cuối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1 Bộ ổn nhiệt
Khi bộ ổn nhiệt được làm nóng bằng
cách cho dòng điện trực tiếp qua nước của bộ ổn nhiệt, phải chú ý giữ nồng độ
muối (thường là Na2CO3) ở mức quy định để duy trì năng lượng
đốt đồng đều trong tất cả các phép thử. Sự giảm nồng độ muối có thể gây cản trở
đáng kể tốc độ gia nhiệt, thậm chí cuối cùng dẫn đến khó đạt được điều kiện đoạn
nhiệt trong quá trình đốt cháy mẫu.
Kiểm soát đoạn nhiệt không tốt trong nửa
đầu của chu kỳ chính rất dễ bị bỏ qua. Không kể đến kiểu gia nhiệt của bộ ổn
nhiệt, thì phải kiểm tra định kỳ (hàng tuần) để xác định, ví dụ, thời gian để bộ
ổn nhiệt bắt kịp với sự tăng nhanh nhiệt độ của nhiệt lượng kế trong thời gian
đốt không bị tăng lên từ từ.
A.3.2 Kiểm soát đoạn
nhiệt
Các điều khiển để đạt được các điều kiện
đoạn nhiệt phải được điều chỉnh theo quy định trong hướng dẫn sử dụng thiết bị.
Đặc biệt, chọn cài đặt mạch liên kết dẫn đến độ lệch nhiệt độ của nhiệt lượng kế
bằng không hoặc nhỏ nhất ở nhiệt độ cuối cùng của các phép thử (xem A.5).
CHÚ THÍCH: Cảm biến phi tuyến tính thường
được sử dụng trong mạch điều khiển nhiệt độ. Trừ khi hai cảm biến được kết hợp
hoàn hảo, không thể có được sự chênh lệch nhiệt độ bằng không trên toàn bộ phạm
vi làm việc đã chọn. Sau
đó
cũng không thể đạt được đầu nhiệt bằng không trên toàn bộ phạm vi với một thiết
lập cầu nối. Các cảm biến được kết hợp không hoàn hảo cũng đặt ra những hạn chế
đối với sự thay đổi có thể chấp nhận được trong nhiệt độ cuối cùng của các phép
thử.
Một nhiệt lượng kế hoạt động tốt, các
cài đặt điều khiển đoạn nhiệt thường cần ít hoặc không cần điều chỉnh tạm thời
nào. Tuy nhiên, điều này phải được xác minh bằng cách thường xuyên kiểm tra tốc
độ thay đổi ở nhiệt độ cuối cùng, ví dụ, bằng cách theo dõi nhiệt độ trong khoảng
thời gian từ 5 min đến 10 min vượt quá thời gian bình thường của phép thử. Tốc
độ thay đổi từ 0,001 K/min trở lên ở nhiệt độ cuối cùng phải được loại bỏ bằng
cách điều chỉnh các cài đặt điều khiển hoặc hiệu chỉnh (xem 6.2.4 và Điều A.5).
A.4 Trạng thái ổn
định ban đầu và độ dài của chu kỳ chính
Chu kỳ cân bằng giúp cho các thành phần
khác nhau của nhiệt lượng kế đã lắp đạt được nhiệt độ đồng đều. Đồng thời, việc
kiểm soát đoạn nhiệt hoạt động để đưa bộ ổn nhiệt về nhiệt độ làm việc , sát với
nhiệt độ của nhiệt lượng kế. Đợi một vài phút sau khi kiểm tra hiển thị nhiệt độ
của bộ ổn nhiệt và của nhiệt lượng kế là gần bằng nhau trước khi đọc nhiệt độ nhiệt
lượng kế tại các khoảng thời gian cách nhau 1 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian dự kiến của
chu kỳ cân bằng và chu kỳ trước cho phần lớn các hệ thống đoạn nhiệt theo thứ tự
từ 8 min đến 10
min. Tuy nhiên, để bất kỳ bộ phận nào của nhiệt lượng kế bị chênh lệch nhiệt độ
giữa các phép thử có thể kéo
dài thời gian cân bằng nhiệt của nhiệt lượng kế.
Tùy thuộc vào loại mẫu, quá trình đốt
cháy trong bom diễn ra trong khoảng từ 10 s đến 25 s. Thời gian cần thiết để tổng
lượng nhiệt tỏa ra phân bố
đồng đều, tức là để tất cả các bộ phận
của nhiệt lượng kế đạt được nhiệt độ đồng đều, chủ yếu là hàm số của cánh khuấy
và công suất của bộ khuấy. Chu kỳ chính sẽ bao gồm thời gian cân bằng nhiệt độ
nhưng không lâu hơn nhiệt độ cần thiết.
Thời gian của chu kỳ chính được xác định
trong một loạt các phép thử hiệu chuẩn trong đó các số đọc nhiệt độ được thực
hiện trong khoảng thời gian 1 min kể từ đốt mẫu trong mỗi thí nghiệm. Từ những quan
sát này, ghi lại thời gian, tính bằng phút, từ khi đốt cho đến khi đạt được số
đọc thứ hai trong ba số đọc liên tiếp không chênh lệch nhau quá 0,001 K. Thời
gian xác định lớn nhất của 5 phép thử hiệu chuẩn sẽ xác định độ dài chu kỳ
chính. Thời gian này không quá 10 min, các khoảng thời gian được đánh giá từ
các phép thử riêng lẻ không được chênh lệch quá 2 min.
Khi thao tác thường có sự thay đổi nhỏ
về nhiệt độ cuối của thí nghiệm, yêu cầu về “nhiệt độ không đổi” sẽ thay đổi đến
một tốc độ không đổi trong khoảng 0,001 K/min đối với ba khoảng thời gian 1 min
liên tiếp.
A.5 Hiệu chỉnh sự
thay đổi tại nhiệt độ cuối
Khi bộ điều khiển đoạn nhiệt được đặt
về zero tại nhiệt độ cuối cùng, thì sự tăng nhiệt độ hiệu chỉnh sẽ là θ = tf
– ti (xem 8.6.3)
trong đó ti là nhiệt độ của nhiệt lượng kế tại thời điểm đốt điện
tích và tf là nhiệt độ cuối của chu kỳ chính.
Sự thay đổi có giới hạn về nhiệt độ
trước khi đốt cháy mẫu không cần tính đến trong các tính toán. Tuy nhiên, sự
chênh lệch đáng kể vào cuối và chu kỳ chính phải được tính đến. Nó có thể được
coi là một đóng góp không đổi trong hầu hết thời gian chính. Một cách tiếp cận
hợp lý là thực hiện hiệu chỉnh bắt đầu 1 min sau khi đốt cháy mẫu. về nguyên tắc,
độ lệch phải được xác định cho từng lần chạy. Nhưng trong điều kiện độ lệch cuối
cùng đã được thiết lập là không đổi trong khoảng thời gian kéo dài đối với một
phạm vi nhiệt độ cuối cùng xác định, thì việc hiệu chỉnh có thể dựa trên tốc độ
cố định đó.
CHÚ THÍCH 1: Tốc độ thay đổi nhiệt độ
0,001 K/min không tính đến, với chu kỳ chính khoảng 10 min, sẽ dẫn đến sai số θ
trong khoảng 0,01 K. Đối với giá trị ε khoảng 10 kJ/(K, sai số dẫn đến giá trị
nhiệt lượng của
nhiên liệu sẽ là 100 J/g. Nếu chính xác cùng một sai số từ cùng một nguồn được
thực hiện trong các lần hiệu chuẩn và trong tất cả các phép thử nhiên liệu, thì
tất nhiên nó sẽ không có ảnh
hưởng gì đối với kết
quả cuối cùng, ít nhất khi sự sai lệch θ nằm trong khoảng ± 30 %.
Tốc độ thay đổi nhiệt độ cuối cùng gf,
tính bằng K/min phải được xác định trong một khoảng thời gian ít nhất bằng một
nửa mức hiệu chỉnh được giả định để thực hiện. Đối với một chu kỳ chính là 9
min, điều này đưa ra chu kỳ đánh giá là 4 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tăng nhiệt độ tăng hiệu chỉnh θ, được hiệu chỉnh
đối với thay đổi ở nhiệt độ cuối cùng, được tính theo công thức (A.1)
Trong đó
là khoảng thời gian của
chu kỳ chính, tính bằng min;
gf được tính theo công thức
(A.2):
Trong đó tf+a là nhiệt độ a
phút sau khi kết thúc chu kỳ chính
Một cách khác để đánh giá gf
là độ dốc của đường hồi quy tuyến tính thích hợp của các số đọc nhiệt độ theo thời gian tại
các khoảng thời gian 1 min kể từ cuối chu kỳ chính trở đi.
A.6 Cách kiểm tra
độ lệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong hầu hết các nhiệt lượng kế, kiểm
tra độ trễ nhiệt độ trong bộ ổn nhiệt như một hàm số của khối lượng và loại mẫu
luôn phải thực hiện. Sự thay đổi nhiệt độ của bộ ổn nhiệt khi đốt cháy mẫu được
đo trong khoảng 3 min và được thể hiện bằng hàm số của thời gian cùng với các
giá trị nhiệt độ thời gian của nhiệt lượng kế. Đối với nhiệt lượng kế đoạn nhiệt,
trên thực tế, không cần đọc nhiệt độ của nhiệt lượng kế trong phần đầu tiên chu
kỳ chính ngoài mục
đích chẩn đoán. Đối với phép kiểm tra sự trễ của bộ ổn nhiệt, cần thực hiện ở
các tần suất đủ để biểu diễn đường cong nhiệt độ thời gian.
Không yêu cầu hiệu chuẩn riêng nhiệt kế
bộ ổn nhiệt, nhưng phải có thời gian phản tương thích với thời gian của bộ ổn
nhiệt của nhiệt lượng kế. Trên biểu đồ, hai “thang đo” nhiệt độ chỉ đơn giản là
trùng với thời điểm bắt cháy mẫu. Hai nhiệt độ cần phải sát giới hạn trên, khi
hệ thống đang tiến tới trạng thái cân bằng nhiệt. Diện tích giữa hai đường cong
là thước đo độ rò rỉ nhiệt tiềm ẩn và sự gia tăng đáng kể của diện tích này là
hàm của khối lượng mẫu, tức là của θ, hoặc loại mẫu để so sánh giá trị θ, hiển thị
sự rủi ro của lỗi hệ thống trong việc xác định giá trị nhiệt lượng. Khi đó, cẩn
thận để hạn chế sự thay đổi nhiệt khi tiến hành phép thử trong phạm vi và mức
an toàn.
Phụ
lục B
(quy
định)
Bom nhiệt lượng kế đẳng nhiệt và vỏ bọc tĩnh
nhiệt
B.1 Nguyên tắc
Tính chất đặc trưng của nhiệt lượng kế
đẳng nhiệt là lớp vỏ đẳng nhiệt.
Nhiệt độ xung quanh bộ ổn nhiệt được giữ không đổi trong suốt quá trình thử nghiệm
bằng cách kiểm soát tích cực. Bộ ổn nhiệt của nhiệt lượng vỏ bọc tĩnh có nhiệt
dung sao cho ngay cả khi không kiểm soát tích cực, nhiệt độ của nó vẫn gần như
không đổi trong các phép đo. Trong cả hai trường hợp, có luồng nhiệt giữa nhiệt
lượng kế và bộ ổn nhiệt. Nhiệt lượng kế được bao bọc bằng vật liệu cách nhiệt
hoạt động phần lớn như nhiệt lượng kế vỏ tĩnh.
Sự trao đổi nhiệt giữa nhiệt lượng kế
và bộ ổn nhiệt diễn ra thông qua các ranh giới chung, động lực là phần đầu nhiệt.
Lý tưởng nhất là toàn bộ bề mặt bên ngoài của nhiệt lượng kế, bao gồm cả nắp,
phải có nhiệt độ đồng nhất bằng nhiệt độ được đo bằng cảm biến nhiệt độ trong
nhiệt lượng kế. Nhiệt độ của thành trong của bộ ổn nhiệt và nắp đối diện với
nhiệt lượng kế phải không đổi và đồng nhất trong suốt quá trình phép thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
Dòng nhiệt trong nhiệt lượng kế;
t Nhiệt độ của
vỏ (áo);
(tj-t) Đầu nhiệt;
K Hằng số làm
nguội theo định luật Newton.
Trong công thức (B.1) dq (sự
thay đổi nhiệt) có thể
được thay thế bởi cp dt (nhiệt
dung nhân với chênh lệch nhiệt độ). Vì nhiệt dung của nhiệt lượng kế ε
có thể được xem như
không đổi trên khoảng nhiệt độ của phép thử, công thức trở thành công
thức (B.2)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G là hằng số
thường được gọi là hằng số tốc độ riêng;
Pst Cường độ khuấy.
Yêu cầu về tốc độ khuấy nên không đổi
trong quá trình thử nghiệm(xem 8.1) để cho có thể tính theo công thức
(B.3):
Trong đó
Nhiệt độ mà nhiệt lượng kế cuối cùng
sẽ đạt được nếu để chạy trong một khoảng thời gian dài;
G và được đánh giá từ các phép đo thời
gian nhiệt độ của các khoảng thời gian đánh giá, chu kỳ trước và sau, tương ứng
(xem Hình 2 trong 8.1).
Sự đóng góp của trao đổi nhiệt đến
toàn bộ sự tăng nhiệt độ quan sát được trong thời kỳ chính thu được bằng tích
phân xem công thức (B.4)]:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2 Nguyên nhân
sai số của nhiệt lượng kế thực
Việc chế tạo vỏ đẳng nhiệt của nhiệt
lượng kế đẳng nhiệt theo yêu cầu về hằng số và sự đồng đều nhiệt độ là không
khó khăn, miễn là chất lỏng trong bộ ổn nhiệt được lưu thông qua nắp bộ ổn nhiệt với tốc
độ hợp lý.
Trong nhiệt lượng kế vỏ bọc tĩnh, nhiệt
độ bộ ổn nhiệt sẽ ít thay đổi trong quá trình thí nghiệm, với một vài sự khác
biệt khi tăng nhiệt độ của nhiệt lượng kế do quá trình đốt mẫu. Công suất nhiệt
của bộ ổn nhiệt phải sao cho tốc độ (làm mát) không đổi G là 0,002 0
min-1, sự gia tăng nhiệt độ áo nước nhỏ hơn 0,16 K kể từ thời điểm đốt
mẫu đến khi kết thúc chu kỳ sau; đối với hằng số riêng bằng 0,003 0 min-1, sẽ nhỏ hơn
0,11 K. Sự thay đổi nhiệt độ của
bộ ổn nhiệt tỷ lệ thuận với
đầu đo nhiệt.
Nắp nhiệt lượng kế tiếp xúc nhiệt kém
với bộ phận chính của nhiệt lượng kế sẽ bị trễ khi nhiệt độ thay đổi nhanh chu
kỳ chính và có thể làm phát sinh sự trao đổi nhiệt không thể đoán trước với bộ ổn nhiệt. Nó
cũng có thể kéo dài thời gian cần thiết để nhiệt lượng kế đạt trạng thái cân bằng
nhiệt hoặc trạng thái ổn định. Mặt khác, nắp đậy ngăn chặn sự thất thoát nhiệt
thực do bay hơi nước của nhiệt lượng kế hơi nước này sẽ ngưng tụ ở bên trong nắp,
khôi phục năng lượng bay hơi cho nhiệt lượng kế. Trong thực tế, nước ngưng tụ
giúp cân bằng nhiệt của nắp với phần còn lại của nhiệt lượng kế. Việc lựa chọn nhiệt
độ của bộ điều chỉnh nhiệt ảnh hưởng đến tổn thất do bay hơi khi nhiệt lượng kế
không có nắp.
Các thay đổi về đặc tính
trao đổi nhiệt được giảm thiểu bằng
cách giữ cho bề mặt bên ngoài của nhiệt lượng kế và “bên trong" của bộ ổn
nhiệt sạch (đánh bóng) và khô. Khi đó, hằng số tốc độ riêng G không được thay đổi quá ± 3 % giữa
các lần thí nghiệm. Ví dụ, sai lệch lớn hơn có thể là dấu hiệu của sự cố máy
khuấy, cần nhấn mạnh rằng các sai số thực sự ảnh hưởng đến độ chính xác của kết
quả cuối cùng là các sai số khác nhau hoặc khác nhau giữa các phép thử hiệu chuẩn
và nhiên liệu.
B.3 Lựa chọn nhiệt
độ vỏ bọc
Thực hiện phép đo nhiệt lượng để chạy
bộ ổn nhiệt của nhiệt lượng kế đẳng nhiệt ở nhiệt độ từ 0,2 K đến 0,4 K cao hơn
nhiệt độ cuối của nhiệt lượng kế. Bằng cách này, nhiệt lượng kế sẽ là phần lạnh
hơn trong suốt quá trình thí nghiệm, do đó giảm thiểu thất thoát do bay hơi. Điều
này đặc biệt quan trọng khi nhiệt lượng kế không có nắp.
Cùng nguyên tắc trên áp dụng tương tự
với nhiệt lượng kế vỏ bọc tĩnh.
B.4 Chu kỳ đánh
giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phận của nhiệt lượng kế cần ít
phút để đạt được nhiệt độ đồng nhất sau khi vận hành bộ khuấy, trước khi thực
hiện các phép đọc nhiệt độ cách nhau 1 min. Về nguyên tắc, giai đoạn bắt đầu
đánh giá, chu kỳ trước, bắt đầu ngay sau khi nhiệt lượng kế đạt đến trạng thái ổn
định về tốc độ thay đổi nhiệt độ. Trong các khoảng thời gian 1 min liên tiếp,
tăng nhiệt độ từ từ đến khi chênh lệch không lớn hơn 0,002 K/min hoặc chênh lệch
trung bình không được vượt quá 0,001 K/min. Chu kỳ trước bằng 5 min (đọc sáu lần; tăng
năm lần) cần phải đủ để thiết lập giá trị bằng , tốc độ thay đổi nhiệt ban đầu. Để gia tăng nhiệt độ,
gi có giá trị
dương (> 0).
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ của nhiệt lượng kế,
như là một hàm của thời gian nối chung, là một cấp số nhân tiến tới tiệm cận đến
. Tuy nhiên,
chu kỳ gian đánh giá từ 10 min trở xuống, độ cong là không đáng kể ngoại trừ
trường hợp đầu nhiệt lớn, vượt quá 5 K, kết hợp với giá trị lớn của hằng số tốc
độ riêng, lớn hơn 0,005 min-1
Ngay khi cháy mồi đốt, đọc nhiệt độ cuối
cùng của nhiệt độ của chu kỳ trước (xem 8.4).
B.4.2 Chu kỳ sau
và độ dài của chu kỳ chính
Chu kỳ đánh giá cuối cùng (chu kỳ sau)
bắt đầu khi tất cả các bộ phận của nhiệt lượng kế đã đạt được nhiệt độ đồng nhất
sau khi đốt cháy mẫu, tức là khi nhiệt lượng kế đã đạt đến trạng thái ổn định mới
về tốc độ thay đổi nhiệt độ. Thời gian yêu cầu đối với toàn bộ lượng nhiệt
thoát ra đồng đều là cơ sở hàm số của bộ khuấy mẫu và công suất bộ khuấy. Khoảng
thời gian chu kỳ chính phải được chọn sao cho đảm bảo cân bằng nhiệt độ, nhưng
không làm chu kỳ chính kéo dài hơn mức cần thiết.
Chu kỳ chính bắt đầu từ lần đọc nhiệt
độ cuối cùng của chu kỳ trước và kết thúc cùng với sự bắt đầu của chu kỳ sau. Chu
kỳ chính được xác định trong một loạt các phép thử hiệu chuẩn và tiến hành với tần
suất chu kỳ 5 min, độ lệch trung bình của các bước tăng nhiệt độ trong 1 min
riêng lẻ không quá 0,001 K/min. Giá trị trung bình của khoảng thời gian chu kỳ
chính được xác định từ năm phép thử hiệu chuẩn, lấy chính xác đến một phút,
để xác định thời gian của
chu kỳ chính. Chu kỳ này sẽ không vượt quá 10 min. Khoảng thời gian được đánh
giá từ các phép thử riêng lẻ cũng không được chênh lệch quá 2 min.
Chu kỳ chính phải giống nhau trong quá
trình hiệu chuẩn và trong các phép thử nhiên liệu. Khi θ thay đổi trong dải rộng
thì thích hợp để xác định thời gian của chu kỳ chính ở những giá trị rộng của, của
θ.
Khoảng thời gian của chu kỳ sau phải từ
5 min đến 7 min để thiết lập tốc độ thay đổi nhiệt cuối cùng gf đủ tốt
cho việc tính toán hiệu chỉnh đối với trao đổi nhiệt Δtex.
Nhiệt độ tăng với thời gian, gf có giá trị dương (> 0).
B.5 Tính sự tăng
nhiệt độ hiệu chỉnh θ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự gia tăng nhiệt độ quan sát, tf
- ti, là tổng của θ, sự
thay đổi nhiệt độ gây
ra bởi các quá trình trong bom, và Δtex, sự đóng góp từ sụ
trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh bộ ổn nhiệt (bao gồm cả sự đóng góp của
công suất khuấy). Các số đọc nhiệt độ thời gian được thực hiện trong các chu kỳ
trước, chính và sau chứa thông tin cần thiết để đánh giá Δtex,
và do đó θ được tính theo công thức (B.5):
Hiệu suất của chu kỳ đánh giá, được hiển
thị trong công thức (B.6) và (B.7):
và
Sử dụng để tính hằng số tốc độ riêng,
như được trình bày trong công thức (B.8):
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gf Tốc độ trượt ở chu kỳ sau
sau (đánh giá sau cùng), tính bằng K/min;
tmf Nhiệt độ
trung bình của chu kỳ sau, tính bằng °C;
tmi Nhiệt độ trung bình của chu kỳ trước, tính bằng
°C.
Nhiệt độ có thể được biểu thị bằng một
số đơn vị khác (xem 9.6.1).
gi và gf tốt nhất
là được đánh giá như là độ dốc tuyến tính của bình phương nhỏ nhất phù hợp với
giá trị thời gian nhiệt độ của chu kỳ trước và sau tương ứng. Ngoài ra, chúng
được coi là giá trị trung bình của mức tăng nhiệt độ trong 1 min trong các chu
kỳ đánh giá.
B.5.2 Phương pháp
Regnault - Pfaimdler
Việc đọc các giá trị nhiệt độ - thời
gian ở chu kỳ chính nên được thực hiện ở các khoảng thời gian bằng nhau (ví dụ
1 min) Δtx nên được tính theo công thức (B.9)
trong đó tm (nhiệt độ trung
bình tích hợp) được tính theo công thức (B.10):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
t0 (= ti) Nhiệt độ ở thời
điểm bắt đầu của chu kỳ chính;
t1, t2, ...., tk,…. tn là các số đọc
nhiệt độ liên tiếp được thực hiện tại chu kỳ chính, t n (= t f)
là giá
trị
đó ở thời điểm cuối;
và là thời điểm bắt đầu và kết thúc chu kỳ
chính.
B.5.3 Phương pháp
ngoại suy Dickinson
Trong phương pháp ngoại suy Dickinson,
mục tiêu là tìm ra thời điểm Tx sao cho Công thức (B.11) được giải:
Điều này được thực hiện khi các khu vực
bao quanh a và b trong Hình B.1 có kích thước bằng nhau. Nhiệt độ tăng hiệu chỉnh
θ trở thành công thức (B.12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phản ứng đốt cháy, đường cong
nhiệt độ - thời gian gần với hàm số mũ có nghĩa là Tx là thời gian gắn
với nhiệt độ, trong đó sự thay đổi nhiệt độ tx - ti là
0,6 lần tăng nhiệt độ tổng (quan sát được)
(tf- ti). Đại lượng
(Tx - Ti) thay đổi
theo đặc tính động học của phản ứng cháy của loại mẫu nghiên cứu.
CHÚ DẪN
X thời gian,
Y nhiệt độ, t
Hình B.1 -
Phương pháp ngoại suy Dickinson
Phụ
lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bom nhiệt lượng kế tự động
C.1 Dụng cụ
Trong số các loại bom nhiệt lượng kế
hoàn toàn tự động, có những thiết bị đáp ứng tất cả các yêu cầu cơ bản liên
quan đến nhiệt lượng kế được xác định rõ về mặt vật lý, cũng như các thiết bị
có đặc tính nhiệt phải được mô tả theo kinh nghiệm. Loại thiết bị kiểu cũ thông
thường ít đòi hỏi sự tương
thích, ví dụ, về lượng nhiệt tỏa ra trong các lần hiệu chuẩn và trong các phép
thử nhiên liệu, để thu được những kết quả đáng tin cậy. Ngoài ra, nhiệt dung hữu
hiệu ε của nhiệt lượng kế tiêu chuẩn theo một quy tắc duy trì không đổi trong
thời gian dài.
Không có lý do cụ thể nào để cho rằng
các thiết bị với nhiệt lượng kế tiêu chuẩn không thể đưa ra giá trị nhiệt lượng
với độ chính xác yêu cầu, nhưng với điều kiện là độ lặp lại nằm trong một số giới
hạn được thiết lập và người sử dụng phải biết và tuân thủ các hạn chế trong việc
lựa chọn điều kiện vận hành. Thông thường, nhiệt lượng kế loại này yêu cầu hiệu
chuẩn thường xuyên hơn, trong một số trường hợp là hàng ngày khi nó được sử dụng.
Nhiệt lượng kế khí áp (xem 6.1) là phù
hợp đối với vận hành tự động, vì chúng không yêu cầu chia từng phần nước của
nhiệt lượng kế, do đó cũng loại bỏ sai số do bay hơi. Chúng thường được vận hành
như hệ thống đoạn nhiệt hoặc bán đoạn nhiệt nhưng cũng có thể thuộc loại đẳng
nhiệt, về đặc điểm, chúng có nhiệt dung nhỏ dẫn đến nhiệt độ nhiệt lượng kế thay
đổi lớn, do đó thuận lợi cho việc đo θ với độ phân giải
tương đối cao. Ngược lại, các giá trị lớn của θ có xu hướng làm tăng nguy cơ
gây ra sai số hệ thống trong các hệ thống an toàn không trở nên trầm trọng hơn
do khó khăn trong việc đạt được nhiệt độ bề mặt nhiệt lượng kế đồng nhất trong
quá trình đốt cháy mẫu. Biện pháp đối phó là hạn chế khối lượng mẫu, lưu ý rằng
đối với các mẫu nhỏ hơn, phải đặc biệt chú ý đến tính đại diện của chúng.
Trong một số trường hợp, những hệ thống
nhiệt lượng kế ổn định xác định tốt thì cho phép thao tác kiểu động lực, ví dụ
ngay trong một vài phút của chu kỳ chính, có thể dự đoán kết quả cuối cùng của thử
nghiệm theo θ mà không làm giảm độ chính xác của kết quả.
C.2 Hiệu chuẩn
Theo nguyên tắc, nhiệt dung hữu hiệu ε
phải được xác định như quy định trong Điều 9, cụ thể là tham khảo 9.2, 9.4 và
9.5.
Nhà sản xuất thiết bị có thể quy định
các điều kiện của bom (tỷ lệ giữa khối lượng mẫu với thể tích bình, nước bình
ban đầu, áp suất oxy) sai lệch đáng kể so với các điều kiện được xác định trong
9.2.1. Khí các điều kiện của bom gây ra sự thay đổi năng lượng đốt cháy của chất
hiệu chuẩn (axit
benzoic) lớn hơn ± 5 J/g (xem 9.2.2), thì có thể điều chỉnh bất kỳ giá trị đặt
trước nào cho axit benzoic, tức là nhập giá trị chính xác cho việc tính toán ε.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ chuẩn của các phép thử (bằng
nhiệt độ cuối cùng tf của chu kỳ chính) phải được giữ nguyên, trong
khoảng ± 1 K, trong tất cả các phép thử. Nếu cần thiết, có thể được chọn tùy
ý trong khoảng ± 10 K từ 25 °C mà không ảnh hưởng đáng kể đến các giá trị khi
xác định giá trị nhiệt lượng (xem 3.4). Độ lệch vượt quá ± 5 K so với 25 °C phải
được trích dẫn cùng với kết quả thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Theo nguyên tắc các số lượng
phụ cho trong 9.6.1, 9.6.2, và 10.3.2 đạt được trạng thái, những phản ứng ở 25°C.
Một số thiết bị dùng để hiệu
chuẩn bằng cách sử dụng các mẫu khác nhau bằng khoảng hệ số 2 theo khối lượng.
Nếu áp dụng chính xác thì sẽ rất dễ dùng cho các phép đo nhiên liệu tiếp theo.
Luôn luôn yêu cầu thiết lập phạm vi làm việc hợp lệ cho nhiệt dung hữu hiệu ε
(xem 9.3). Khi phạm vi giới hạn khối lượng của sự mất nhiệt là nhỏ, phải đặc biệt
chú ý khi thực hiện tất cả các phép thử trong các giới hạn này.
Đối với những thiết bị mà yêu cầu
thường xuyên phải hiệu chuẩn, nhà sản xuất có thể cung cấp những viên axit
benzoic có khối lượng thích hợp với giá trị được chỉ định cho năng lượng đốt.
Theo quy định, những viên này không đủ tiêu chuẩn làm chất hiệu chuẩn (xem 5.5
và 9.2) nhưng thuận tiện cho việc sử dụng hàng ngày. Một giải pháp thay thế là
kiểm tra hiệu chuẩn bằng cách thực hiện một loạt các phép đo trên một mẫu axit
benzoic đã được chứng
nhận ở những khoảng thời gian đều
đặn và sử dụng một lô mẫu mới của nhà sản xuất. Giá trị trung bình từ loạt năm
mẫu, với khối lượng mẫu gần như nhau, không được chênh lệch quá ± 50 J/g so với
giá trị được chứng nhận, được tính toán lại khi thích hợp cho những điều kiện
thực tế bom.
Một số thiết bị yêu cầu điều hòa trước
bằng cách đốt cháy một vài mẫu trước khi thực hiện các kết quả ổn định. Hầu hết
mọi axit benzoic (dạng viên) hoặc chất hỗ trợ cháy (xem 8.1) đều có thể được sử
dụng cho mục đích này. Kết quả từ những lần chạy thử này nên được bỏ qua.
Đốt axit benzoic được chứng nhận là
“chưa biết” thường là cách thuận tiện nhất để kiểm tra hoạt động của nhiệt lượng
kế (xem 9.3).
C.3 Yêu cầu độ chụm
đối với hiệu chuẩn
Các giá trị của ε cho các phép thử hiệu
chuẩn riêng phải được in hoặc trình bày sao cho chúng có thể được ghi lại theo
phương pháp thủ công (tính bằng J/K hoặc theo các đơn vị tùy chọn cùng với θ
trong các đơn vị này). Nói chung, áp dụng các yêu cầu về độ chụm đối với ε, như
nêu trong 9.7.
Một số hệ thống bù cho các thay đổi
nhiệt độ đáng kể bằng cách sử dụng giá trị trung bình của giá trị trung bình trước đó và
giá trị của từ phép thử hiệu chuẩn cuối cùng làm thước đo cho nhiệt dung hữu hiệu.
Trong trường hợp này, các giá trị riêng của ε đối với một loạt các phép thử hiệu
chuẩn không thể được sử dụng để đánh giá các đặc tính chính xác của phép đo.
Thay vào đó, một loạt các phép đo riêng lẻ sử dụng axit benzoic đã được chứng nhận
làm mẫu phải được thực hiện trong khoảng thời gian 1 ngày hoặc nhiều nhất là 2
ngày. Đối với năm lần đốt axit benzoic, độ lệch chuẩn không được vượt quá 0,20
%. Giá trị trung bình không được chênh lệch quá ± 50 J/g so với giá trị đã được
chứng nhận (xem C.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng các điều kiện quy định từ 10.1
đến 10.3, cần tính đến sự đóng góp nhiệt từ sự cháy của mồi đốt và/hoặc gần các
phản ứng, chẳng hạn như sự hình thành axit nitric, cần được tính đến trong các đánh
giá (xem 9.6.1).
Trong các quy trình tính các thiết bị
tự động, thông thường không cho phép sử dụng chén nung với khối lượng và vật liệu
quá khác nhau.
Trong các hệ thống đo khí áp hoặc các
hệ thống hoạt động trên cơ sở khối lượng nước không đổi, các sai lỗi do không
tính đến sự chênh lệch nhiệt dung của chén nung được trình bày trong công thức
(C.1)
trong đó
ΔC là sự chênh lệch
nhiệt dung (mcr x cp,cr) của chén
nung sử dụng trong hiệu chỉnh và sử dụng trong quá trình cháy của nhiên liệu;
m1 là khối lượng của nhiên liệu cháy;
Đối với nhiệt lượng kế làm việc trên
cơ sở khối lượng tổng nhiệt lượng kế không đổi, sai số được ước tính bằng cách sử
dụng công thức (C.2) (xem 9.6.2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5 Tài liệu hóa
và bản in
Theo nguyên tắc đánh giá, giá trị tỏa nhiệt toàn
phần ở thể tích không đổi qv gr đối với mẫu
phân tích được đánh giá theo 10.4. Giá trị phải được tính bằng Jun trên gam hoặc
một đơn vị khác.
Các thông tin được in ra hoặc được ghi
lại trên từng phép thử phải cho phép người dùng xác minh các phép tính bắt đầu
từ các giá trị θ, ε, khối lượng mẫu, mồi đốt và bất kỳ chất trợ cháy nào. Các
công thức được sử dụng phải được nêu trong sổ tay hoặc trong phụ lục. Các đại
lượng phụ được sử dụng trong tính toán phải được nhận biết rõ ràng và có thể thực
hiện các thay đổi cần thiết trong chương trình do các thay đổi trong quy trình
yêu cầu, bao gồm cả sự thay đổi giá trị bằng số dụng cho năng lượng đốt cháy
của các chất hiệu chuẩn trong các phép thử hiệu chuẩn. Các hiệu chỉnh áp dụng
cho năng lượng bắt lửa, phản ứng phụ, v.v... phải được nêu rõ.
Nhiệt độ tham chiếu của thử nghiệm phải
được xác định chính xác đến 0,2 K.
C.6 Yêu cầu về độ
chụm đối với phép thử nhiên liệu
Các yêu cầu chính xác về giới hạn độ lặp
lại của các kết quả phép đo kép được nêu trong Điều 11.
Phụ
lục D
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1 Quy định
chung
Phụ lục này bao gồm các danh sách kiểm
tra nhằm điều chỉnh và tiến hành xác định giá trị nhiệt lượng, bao gồm hiệu chuẩn
các thiết bị, sử dụng loại nhiệt lượng kế quy định. Các công thức, được đưa ra ở phần nội
dung chính của tiêu chuẩn, sẽ được nhắc lại cho rõ ràng.
Các điều kiện thử nghiệm chung, các điều
kiện này thông thường được dùng cho tất cả các loại bom nhiệt lượng kế được quy định
tại Điều D.2. Điều D.3 bao gồm các thông tin thích hợp áp dụng cho nhiệt lượng
kế đoạn nhiệt, Điều D.4 áp dụng cho nhiệt lượng kế đẳng nhiệt và Điều D.5 đề cập
đến hệ thống đo nhiệt lượng kế bom tự động hóa cao. Nhiệt lượng kế vỏ bọc tĩnh
có thể được coi là hệ thống đẳng nhiệt.
Các số trong ngoặc đơn đề cập đến các
Điều hoặc khoản được đưa ra ở phần nội dung chính của tiêu chuẩn hoặc từ Phụ lục A đến
Phụ lục C. Quy trình đo nhiệt lượng cơ bản được mô tả trong Điều 8. Quy trình
hiệu chuẩn được mô tả trong 9.5 và 9.6. Các quy trình thử nghiệm và tính toán
cho quá trình đốt cháy nhiên liệu được quy định trong 10.2 đến 10.4. Thông tin bổ
sung cần thiết cho loại nhiệt lượng kế cụ thể được đưa ra trong:
- Phụ lục A và Điều D.3 về nhiệt lượng
kế đoạn nhiệt;
- Phụ lục B và Điều D.4 đối với nhiệt
lượng kế đẳng nhiệt hoặc vỏ tĩnh nhiệt;
- Phụ lục C và Điều D.5 về các loại
nhiệt lượng kế khác.
D.2 Lựa chọn các
thông số chung
Điều kiện hiệu chuẩn, cơ sở cho
các điều kiện của phép thử nhiên liệu tiếp theo (xem 9.2.2 và 9.3 đối với các
yêu cầu hiệu chuẩn chung);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khối lượng của axit benzoic mba,
tính bằng gam;
- Khối lượng nước bom maq,
tính bằng gam; Vaq, tính bằng millilit (ml), có thể thay thế cho maq;
- Áp suất ép ban đầu của oxy p0, tính bằng
megapascals (MPa);
- Nhiệt độ tham chiếu tref,
tính bằng °C.
Tính toán giá trị của axit benzoic ở
điều kiện bom
Sử dụng giá trị này trong các phép
tính nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế, ε. Tham khảo chứng chỉ cụ
thể của axit benzoic; xem thêm 9.6.1 và 9.6.2.
Giá trị chứng chỉ của axit
benzoic, tính bằng Jun trên gam (xem 9.2.1)
- mba / Vbom, tính bằng
gam trên lít, tương đương với 3,0 g/L;
- Vaq / Vbom,
tính bằng mililit trên
lít, bằng 3,0 m/L;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tref, tính bằng °C, tương
đương với 25 °C; xem 8.7;
- Điều chỉnh đến giá trị chứng nhận,
tính bằng Jun trên gram, theo công thức trong chứng chỉ.
Đường cong qv,ba, tính bằng
Jun trên gam
Lượng nước của nhiệt lượng kế (xem 8.1 và
8.3; không liên quan đến hệ thống đo khí áp):
Lượng nước của nhiệt lượng kế được xác
định bằng các cách sau
a) Cơ sở khối lượng nước không đổi của
nhiệt lượng kế, ví dụ khối lượng của nước trong nhiệt lượng kế, tính bằng gam;
xem 8.3, 9.6.1 và 10.3.2; Hay cách khác
b) Cơ sở tổng khối lượng của nhiệt lượng
kế tổng không đổi, ví dụ khối lượng của (nhiệt lượng kế + nước + bom lắp ráp)
tính bằng gam; xem 8.3, 9.6.2 và 10.3.3.
Các thông số bổ sung:
- Dây mồi đốt (dây chì), Iwire,
tính bằng centimet, hoặc Qign không đổi, tính bằng Jun; xem 9.4 và
9.6.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải quyết định cần hoặc không cần xác
định hiệu chỉnh, QN đối với axit nitric, bằng cách phân tích đối với từng phép
thử riêng hoặc theo giá trị không đổi trên mỗi gam (không nhất thiết phải giống
nhau đối với phép thử chất hiệu chuẩn và nhiên liệu) hay giá trị trên mỗi phép
thử (xem 9.4 và 10.1).
D.3 Nhiệt lượng kế
đoạn nhiệt
D.3.1 Xác định tăng
nhiệt độ hiệu chỉnh θ
Thực hiện các điều chỉnh cần thiết để
đạt được điều kiện đoạn nhiệt (xem A.3.1 và A.3.2).
Những ước tính nhiệt dung của hệ thống
và từ việc lựa chọn khối lượng mẫu, đưa ra dự đoán về độ tăng nhiệt dự kiến Δt
nhằm xác định nhiệt độ ban đầu (tref - Δt).
Xác định các điều kiện cho trạng thái ổn
định ban đầu (xem A.4).
Tiến hành các phép thử để xác định thời
gian của chu kỳ chính (xem A.4, 8.2 đến 8.5 và 9.5).
Từ các phép đo nhiệt độ - thời gian (Tk , tk)
đối với thiết bị đốt axit benzoic, tính sự tăng nhiệt độ hiệu chỉnh θ bằng phép
thử riêng theo Công thức (D.1); (xem A.5):
θ = tf - ti
(D.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.2 Đánh giá nhiệt
dung hữu hiệu ε
Tính toán hiệu dung hữu hiệu ε cho các
phép thử riêng.
Đối với phương án thay thế D.2 a),
tính ε, trên cơ sở tổng khối lượng nước nhiệt lượng kế không đổi theo
công thức (D.3) xem 9.6.1.
Đối với phương án thay thế D.2 b),
tính ε0 , trên cơ sở tổng khối lượng nhiệt lượng kế không đổi
theo công thức (D.4)
xem 9.6.2.
Trong đó
ε• tương đương với
ε xác định ở trên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính giá trị trung bình ε(n)
hoặc ε0(n), theo thứ tự, và phải đảm bảo yêu cầu về độ chụm đáp; xem
9.7.
Hiệu chuẩn hệ thống và cài đặt các
thông số nhiệt lượng chính cho các phép đo đốt mẫu nhiên liệu tiếp theo.
Các đại lượng phụ trợ cần thiết dùng
cho các phép tính được nêu trong 9.6.1.
D.3.3 Giá trị nhiệt
lượng toàn phần ở thể tích không đổi qv,gr
Tính giá trị nhiệt lượng toàn phần ở thể tích
không đổi tiến hành đốt
cháy nhiên liệu theo hướng dẫn trong 10.2 và 10.3. θ được tính theo cách giống
như đối với hiệu chuẩn.
Bằng cách khác D.2 a), nhiệt lượng kế
được vận hành trên cơ sở khối lượng nước không đổi của nhiệt lượng kế,
tính nhiệt lượng theo Công thức (D.5); (xem 10.3.2):
Bằng cách khác D.2 b), nhiệt lượng kế
được vận hành trên cơ sở tổng khối lượng nhiệt lượng kế không đổi, tính nhiệt
lượng theo Công thức (D.6); (xem 10.3.3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ε• được lấy từ ;
là khối lượng của chén nung trong
phép thử cụ thể, tính bằng gam.
Luôn luôn sử dụng chén nung phù hợp nhất
với các mẫu cụ thể
Các đại lượng phụ trợ cần thiết trong
tính toán được nêu trong 9.6.1 và 10.3.2.
D.4 Nhiệt lượng kế
Đẳng nhiệt
D.4.1 Xác định nhiệt
độ tăng hiệu chỉnh θ
Đặt nhiệt độ của vỏ bình đến giá trị
được chọn cho các phép thử (xem B.3).
Ước tính nhiệt dung của hệ thống và từ
việc lựa chọn khối lượng mẫu, đưa ra dự đoán về nhiệt độ tăng dự kiến Δt để xác
định nhiệt độ ban đầu (tref - Δt).
Điều tra các điều kiện đối với trạng thái ổn
định ban đầu và quyết định độ dài của chu kỳ đầu hoặc chu kỳ đánh giá ban đầu
(B.4.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ các phép đo nhiệt độ thời gian (Tk,
tK) đối với một chuỗi các chất cháy axit benzoic, tính toán mức nhiệt
độ tăng hiệu chỉnh θ cho các phép thử riêng lẻ, sử dụng phương pháp Regnault-
Pfaundle hoặc phương pháp Dickinson.
Phương pháp Regnault-Ptaundle (xem
B.5.1 và B.5.2)
Xác định tốc độ thay đổi nhiệt gi và gf
và nhiệt độ trung bình tmi và tmf của các khoảng thời
gian định mức và tính hằng số tốc độ riêng G theo Công thức (D.7):
tiếp theo tính tm (giá trị
nhiệt độ trung bình) và Δtex (đóng góp từ quá trình trao đổi nhiệt) theo
công thức (D.8) và (D.9):
và
Cuối cùng, tính toán θ sử dụng
công thức (D.10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp ngoại suy Dickinson (xem B.5.1
và B.5.3).
Lập đồ thị của các giá trị nhiệt độ -
thời gian (Tk, tk) của chu kỳ chính và xác định thời gian
cho ti + 0,6 x (tf
-ti). Thời gian này được coi là Tx. Xác định tốc độ thay
đổi nhiệt, tức là độ dốc của các khoảng thời gian đánh giá, sử dụng công thức (D.11) và (D.12):
và
tiếp theo tính giá trị θ
sử dụng công thức (D.13):
CHÚ THÍCH Thời gian ngoại suy đối với các phép thử
nhiên liệu có khả năng khác với các giá trị hiệu chỉnh
D.4.2 Đánh giá nhiệt
dung hữu hiệu ε
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính giá trị trung bình ε(n) hoặc ε0(n)
tương ứng và đảm bảo rằng các yêu cầu về độ chụm được đáp ứng (xem 9.7).
Hệ thống hiện đã được hiệu chỉnh và
các thông số nhiệt lượng chính được thiết lập cho phép đo quá trình đốt cháy tiếp
theo trên mẫu nhiên liệu.
D.4.3 Giá trị tỏa
nhiệt toàn phần ở thể tích
không đổi qv,gr
Thực hiện đốt cháy nhiên liệu theo hướng
dẫn trong 10.2 và 10.3. θ được tính giống như cách tính hiệu chuẩn.
Tính nhiệt lượng theo công thức thích
hợp [thay thế D.2 a) hoặc D.2 b)] như đã cho trong D.3.3.
D.5 Bom nhiệt lượng
kế tự động
Vận hành nhiệt lượng kế theo hướng dẫn
tăng nhiệt độ hiệu chỉnh θ mà thông thường được lấy ra tự động từ hệ thống.
Phải đảm bảo sử dụng đúng giá trị năng
lượng đốt của chất hiệu chuẩn dưới các điều kiện của bom đã sử dụng (xem D.2)
trong việc đánh giá hằng số hiệu chuẩn.
Phải đảm bảo phù hợp với các yêu cầu về
độ chụm. Nếu cần, kiểm tra hệ thống
bằng cách đốt cháy axit benzoic khi chưa biết. Phải tuân thủ bất kỳ hạn chế nào
do nhà sản xuất đặt ra, về lượng mẫu được đốt cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra các phép tính liên quan đến
hiệu chỉnh dây đốt và axit nitric. Trừ khi việc hiệu chỉnh axit sulfuric thành
sulfur dioxide đã được hệ thống xử lý, sử dụng giá trị cho trong 10.3.2
Phụ
lục E
(tham
khảo)
Một ví dụ về các phép tính sử dụng trong tiêu
chuẩn này khi dùng bom nhiệt lượng kế tự động để xác định
Ví dụ đã cho dựa trên nhiệt lượng kế
đoạn nhiệt. Sự khác biệt giữa các loại nhiệt lượng kế tự động (đoạn nhiệt, đẳng
nhiệt hoặc đẳng nhiệt) và các nhà sản xuất dường như đưa ra cả hai nhiệt độ tới
hạn (ti
và
tf) hoặc chỉ tăng nhiệt độ đã hiệu chỉnh θ. Cần chú ý đến xử lý các
chỉnh sửa, đặc biệt là Qfuse và Qign (có thể có sự khác
biệt nhỏ giữa các nhà sản xuất).
E.1 Giá trị nhiệt
lượng toàn phần ở thể tích
không đổi
Số liệu hiệu chuẩn được đưa ra trong Bảng
E.1.
Bảng E.1. số liệu hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mba
g
ti
K
tf
K
θ
K
Qfuse
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qign
J
NaOH
ml
QN
J
ε
K
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,059
4,102
3,043
0
21,5
6,5
39,5
8 962
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,454
3,568
3,114
0
21,5
5,9
35,4
8 963
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,892
3,859
2,967
0
21,5
6,4
38,4
8 957
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,942
3,942
3,028
0
21,5
5,7
34,2
8 959
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,373
3,375
3,002
0
21,5
6,4
38,4
8 964
Trung bình ε(n) = 8 961
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Iwire = 10 cm dây đốt;
trong đó 8 cm là đã cháy (Qign = 2,69 J/cm)
Không dây đốt, bông, vv đã được sử dụng.
NaOH, [c = 0,1 mol /]
Tăng nhiệt độ đã hiệu chỉnh θ
Sự khác biệt của nhiệt độ ban đầu và
nhiệt độ cuối cùng (ti - tf) hoặc đọc trực tiếp nhiệt độ
tăng θ (xem ở trên).
Tính nhiệt dung hữu hiệu ε
Nhiệt dung hữu hiệu ε được tính từ tổng
năng lượng thay đổi của quá trình bom tổng thể, ví dụ (1,028 2 x 26 465
+ 21,5 + 39,0) chia cho θ (3,043), tức là ε = 8 962 J/ K.
Tính tổng nhiệt lượng qv,ba
Để đốt cháy khoảng 1 g mẫu nhiên liệu
sinh học, các thông số của phép thử là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Iwire = 8 cm; Qign
= 21,5 J
θ = 2,630 K QN,S = 29,4 J
Hiệu chỉnh axit nitric (và một phần hiệu
chỉnh axit sunfuric) được xác định bằng cách chuẩn độ với NaOH (phương pháp c)
là QN,S.
“Năng lượng cháy” từ mẫu nhiên liệu sinh học
được tính từ (ε(n)x θ) trừ đi phần đóng góp từ dây đốt và sự
hình thành axit nitric, tức là (21,5 + 29,4) J, chia cho khối lượng của mẫu
nhiên liệu sinh học m1.
vì thế
Trong đó ε được sử dụng giống với
ε(n)
Hàm lượng lưu huỳnh trong mẫu phân
tích nhiên liệu sinh học là 0,02 % khối lượng. Hiệu chỉnh cho phản ứng từ axit
sunfuric trong nước thành khí lưu huỳnh đioxit là 0,02 x 57 = 1 J/g
(Qs/ m1 = (57 z S x m1)/m1), được trừ
cho 19 722 J/g, thu được 19 721 J/g là giá trị nhiệt lượng tổng ở khối lượng
không đổi của mẫu phân
tích qv,gr
Tổng độ ẩm nhận được (Mar)
đối với nhiên liệu sinh học được đề cập là 40,0 % khối lượng; độ ẩm của mẫu
phân tích (Mad) là 3,0 % khối lượng. Đối với mẫu khô (cơ bản, chất
khô), tổng nhiệt lượng ở thể tích
không đổi là.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mẫu nhiên liệu sinh học ban đầu
(ẩm), tổng nhiệt lượng ở thể tích không đổi là.
E.2 Giá trị nhiệt
lượng toàn phần ở thể tích không đổi
Nếu nhiên liệu sinh học được đốt cháy
trong oxy ở áp suất không đổi, thay vì ở thể tích không đổi trong bom, thể tích của hệ
thống sẽ thay đổi. Hydro trong nhiên liệu, phản ứng với oxy ở thể khí để tạo ra
nước lỏng, làm giảm thể
tích của hệ thống. Khi carbon nhiên liệu sinh học phản ứng với oxy thể khí, một
thể tích khí carbon dioxide tương đương được hình thành và do đó không có sự
thay đổi về thể tích xảy ra trong quá trình đốt cháy carbon. Oxy và nitơ trong
nhiên liệu sinh học đều làm tăng thể tích của pha khí đối với phản ứng cháy có
thể được biểu thị bằng
Trong đó w(H), w(O), và w (N)
là tổng phần trăm tương ứng của hydrogen, oxygen, và nitrogen, trong chất nhiên
liệu sinh học ở trạng thái được chỉ định để chuyển đổi từ giá trị nhiệt lượng
thể tích không đổi sang giá trị
áp suất không đổi.
Giá trị Δng sẽ được nhân
với RT để làm sáng tỏ sự thay đổi thể tích năng lượng liên quan.Trong bối cảnh
này là nhiệt độ tham chiếu cho các giá trị nhiệt lượng, tức là 298,15K (25 °C).
Để thuận tiện, các giá trị ở trạng
thái khô được sử dụng để biểu thị mối quan hệ giữa nhiệt lượng tổng ở áp suất
không đổi và ở thể tích không đổi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3 Giá trị nhiệt
lượng thực
E.3.1 Giá trị nhiệt
lượng thực ở thể tích
không đổi
Năng lượng của sự bay hơi (thể tích
không đổi) đối với nước ở 25 °C là 41,53 kJ/mol. Điều này tương ứng với 206,0
J/g đối với phần khối lượng của 1 % hydro trong mẫu nhiên liệu hoặc 23,05 J/g đối
với phần khối lượng là 1 % độ ẩm, tương ứng.
Giá trị nhiệt lượng thực ở thể tích
không đổi, qv,net, được suy ra từ giá
trị nhiệt lượng toàn phần tương ứng, ví dụ:
trong đó w(N)d
là lượng hydrogen, tính bằng % khối lượng, của nhiên liệu khô (xem12.2)
Đối với độ ẩm yêu cầu M (ví dụ tổng độ
ẩm nhận được, Mar), giá trị nhiệt lượng thực ở thể tích không đổi được
tính theo
E.3.2 Giá trị nhiệt lượng
thực ở áp suất
không đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt lượng thực ở áp suất không đổi đối với mẫu
khô có thể được tính từ giá trị đó ở thể tích không đổi theo
Đối với độ ẩm yêu cầu M (ví dụ: tổng độ
ẩm nhận được, Mar), giá trị nhiệt lượng thực ở áp suất
không đổi được tính toán từ công thức:
E.4 Sử dụng giá
trị mặc định hoặc đặc trưng để tính giá trị nhiệt lượng
a) Nhiên liệu sinh học rắn nguyên chất
được xác định rõ ràng và đặc trưng
Đối với nhiên liệu sinh học gốc được xác
định rõ ràng các đặc tính, các giá trị đặc trưng với các tài liệu viện dẫn đầy đủ hoặc nếu
không có sẵn, các giá trị mặc định cho hydro (H), nitơ (N), oxy (O) và lưu huỳnh
(S) có thể được sử dụng thay thế của các giá trị xác định trên các tính toán của
giá trị nhiệt lượng tổng và giá trị nhiệt lượng thực.
Các giá trị mặc định trong Phụ lục G
được đưa ra trên cơ sở khô, không có tro và phải được chuyển đổi sang chu kỳ
yêu cầu trong tài liệu này bằng cách sử dụng các công thức cho trong ISO 16993.
b) Nhiên liệu sinh học và hỗn hợp
nhiên liệu sinh học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng oxy (O) trên cơ sở khô được
tính toán theo ISO 16993.
Hàm lượng clo w
(Cl)d và lưu huỳnh w (S)d có thể được bỏ qua trong tính
toán hàm lượng oxy vì hàm lượng của chúng thường thấp trong nhiên liệu sinh học
rắn và ảnh hưởng không đáng kể đến việc tính toán.
Phụ
lục F
(tham
khảo)
Danh
sách ký hiệu sử dụng trong tiêu chuẩn
qv,gr
Giá nhiệt lượng toàn phần ở thể tích
không đổi của nhiên liệu sinh học được phân tích
qv,gr,d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qv,gr,m
Giá trị nhiệt lượng toàn phần ở thể tích
không đổi của nhiên liệu sinh học có độ ẩm M
qp,gr,d
Giá trị nhiệt lượng toàn phần ở áp
suất không đổi của nhiên liệu khô)
qv,net,m
Giá trị nhiệt lượng thực ở áp suất
không đổi của nhiên
liệu sinh học có độ ẩm M
qp,net
Giá trị nhiệt lượng ở áp suất không
đổi
qp,net,d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qp,net,m
Giá trị nhiệt lượng thực ở áp suất
không đổi của nhiên liệu sinh học có độ ẩm M
qv,ba
Giá trị nhiệt lượng toàn phần đã được
chứng nhận ở thể tích không đổi đối với axit benzoic
qv,2
Giá trị nhiệt lượng toàn phần ở thể
tích không đổi của chất
trợ cháy
Qfuse
Từ quá trình đốt cháy mồi đốt
Qign
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QN
Từ quá trình hình thành axit nitric
(từ nước dạng lỏng với oxy
và nitơ dạng khí)
QS
Hiệu chỉnh lưu huỳnh từ axit
sunfuric loãng trong bình áp lực thành khí lưu huỳnh dioxit
Q N,S
Hiệu chỉnh kết hợp đối với axit
sulphuric và nitric
Qs.add
Hiệu chỉnh bổ sung đối với lưu huỳnh
được sử dụng với Q N,S
M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mad
Độ ẩm trong mẫu phân tích chung
Mar
Tổng độ ẩm của mẫu nhận được (mẫu được
lấy)
mba
Khối lượng axit benzoic
m1
Khối lượng của mẫu nhiên liệu sinh học
m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mcr
Khối lượng của chén nung
ε
Nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng
kế
εo
Nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng
kế giả định không có chén nung trong bom
ε•
Nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng
kế trên cơ sở “tổng khối lượng nhiệt lượng kế”
ε(n)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
εo(n)
Nhiệt dung hữu hiệu trung bình của
nhiệt lượng kế dựa trên phép xác định n của ε0
Ước số (tương ứng với giá trị
"trung bình") của ε từ đường hồi quy tuyến tính của ε dưới dạng hàm
của sự tăng nhiệt độ quan sát được (tf- ti)
Cp,cr
Nhiệt dung riêng của bình nung
Cp,aq
Nhiệt dung riêng của nước
θ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T
Nhiệt độ tham chiếu để tính nhiệt lượng
(T = 298,15 K)
t
Nhiệt độ nhiệt lượng kế
ti
Nhiệt độ ban đầu ở chu kỳ
chính
tf
Nhiệt độ cuối của chu kỳ chính = nhiệt
độ tham chiếu
tf-ti
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Δtex
Hiệu chỉnh mất nhiệt
ti
Nhiệt độ bộ ổn nhiệt
ti-t
Chênh nhiệt đầu
Nhiệt độ tiệm cận của nhiệt lượng kế
đẳng tích (ở thời gian
"vô hạn")
tmi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tmf
Nhiệt độ trung bình t ở chu kỳ sau
tf+a
Nhiệt độ một phút sau khi kết thúc
chu kỳ chính
tx
Nhiệt độ tại thời điểm
Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian kết thúc chu kỳ chính
Thời gian ngoại suy Dickinson
R
Hằng số khí (R = 8,314 47 J/mol x K)
G
Hằng số tỷ lệ cụ thể
g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gi
Tốc độ trượt ở chu kỳ trước
gf
Tốc độ trượt ở chu kỳ sau
Pst
Công độ khuấy
daf
Khô và tro tự do
w(A)d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
w(C)d
Hàm lượng carbon của nhiên liệu sinh
học khô
w(CI)d
Hàm lượng clo của nhiên liệu sinh học
khô
w(H)d
Hàm lượng hydro của nhiên liệu sinh
học khô (bao gồm hydro từ nước hydrat hóa cũng như hydro trong nhiên liệu
sinh học)
w(O)d
Hàm lượng oxy của nhiên liệu sinh học
khô
w(N)d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
w(S)d
Hàm lượng Sulfur của nhiên liệu sinh
học khô
Phụ
lục G
(tham
khảo)
Giá
trị xác định của các loại nhiên liệu sinh học rắn dùng để tính giá trị nhiệt lượng
Nhiên liệu
sinh học rắn, nguồn gốc
Hydrogen
(H)
phân
số khối lượng
Oxygen (0) phân số khối
lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sulfur (S) phân số khối
lượng
Rừng, rừng trồng và gỗ nguyên sinh
khác (1.1)
Thân gỗ không vỏ, đầu mẩu và lá
(1.1.3.3, 1.1.3.4, 1.2.1.3, 1.2.1.4)
6.2
43
0.1
0.02
Phế liệu và phụ phẩm chưa xử lý hoá học của ngành công
nghiệp chế biến gỗ (1.2.1)
Toàn bộ cây (1.1.1) (1.1.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42
0.2
0.02
Phế liệu gỗ (1.1.4)
6.1
41
0.5
0.04
Vỏ cây (1.1.6, 1.2.1.5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
0.4
0.1
Cây bụi chu kỳ ngắn(1.1.1.3, 1.1.2.3)
6.3
44
0.5
0.05
Phần thân cây ngũ cốc (2.1.1.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3
43
0.5
0.1
Cây lúa (2.1.1.2)
6.2
44
1.0
0.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cây cải dầu (2.1.1.2)
6.3
43
0.8
0.3
Các loại cỏ (2.1.2.2)
6.3
43
1.0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại hạt và hạt ngũ cốc
(2.1.1.3)
Cây lúa mì, lúa mạch (2.1.1.3)
6.6
45
2.0
0.1
Hột Olive (2.1.2.3; 3.2.1.2)
Hột nguyên và các hột chưa xử lý hóa
chất (3.1.2.3, 3.2.1.2)
6.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.2
0.02
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị liệt kê ở trên đã được
dữ liệu hóa và chứng nhận trong tiêu chuẩn ISO/TC 238/WG4.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị liệt kê ở trên dựa
trên hàm lượng khô, không có tro. ISO 16993 cung cấp các công thức để chuyển đổi
sang cơ sở “như đã phân tích” và “khô”.
CHÚ THÍCH 3: Đặc điểm kỹ thuật về nguồn
gốc của nhiên liệu
sinh học rắn tuân theo ISO 17225-1: 2014, Bảng 1
CHÚ THÍCH 4: Giá trị mặc định đối với
hột ô liu chỉ có giá trị nếu hàm lượng tro <1,5 w-% cơ sở khô.
Phụ
lục H
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO 1928, Solid mineral fuels -
Determination of gross calorific value by the bomb calorimetric method and
calculation of net calorific value
[2] ISO 10304-1, Water quality -
Determination of dissolved anions by liquyd chromatography of ions - Part 1:
Determination of bromide, chloride, fluoride, nitrate, nitrite, phosphate and
sulfate
[3] ISO 16948, Solid biofuels -
Determination of total content of carbon, hydrogen and nitrogen
[4] ISO 16993, Solid biofuels -
Conversion of analytical results from one basis to another
[5] ISO 16994, Solid biofuels -
Determination of total content of sulphur and chlorine
[6] ISO 17225-1:2014, Solid biofuels -
Fuel specifications and classes - Part 1: General requyrements
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] ISO 18134-1, Solid biofuels -
Determination of moisture content - Oven dry method - Part 1: Total moisture -
Reference method
[9] ISO 18134-2, Solid biofuels -
Determination of moisture content - Oven dry method - Part 2: Total moisture -
Simplified method
Mục lục
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Nguyên tắc của
phương pháp
5 Hóa chất,
thuốc thử
6 Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Quy trình đo
nhiệt lượng
9 Hiệu chuẩn
10 Giá trị nhiệt
lượng toàn phần
11 Đặc điểm biểu
thị độ lặp lại và độ tái lập
12 Tính giá trị
nhiệt lượng thực ở
áp
suất không đổi
13 Báo cáo thử
nghiệm
Phụ lục A (quy định) - Bom nhiệt lượng
kế
Phụ lục B (quy định) - Bom nhiệt lượng
kế đẳng nhiệt và vỏ bọc tĩnh nhiệt
Phụ lục C (quy định) - Bom nhiệt
lượng kế tự động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E (tham khảo) - Một ví dụ về
các phép tính sử dụng trong tiêu chuẩn này khi dùng bom nhiệt lượng kế
tự động để xác định
Phụ lục F (tham khảo) - Danh sách ký
hiệu sử dụng trong tiêu chuẩn
Phụ lục G (tham khảo) - Giá trị xác định
của các loại nhiên liệu sinh học rắn dùng để tính giá trị nhiệt lượng
Phụ lục H (tham khảo) - Sơ đồ xác định
giá trị nhiệt lượng thông thường
Thư mục tài liệu tham khảo