TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12312:2018
ISO 11556:2005
GIẤY
VÀ CÁC TÔNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ QUĂN KHI TREO MỘT MẪU THỬ THEO PHƯƠNG THẲNG ĐỨNG
Paper and
board - Determination of curl using a single vertically suspended test piece
Lời nói đầu
TCVN 12312:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 11556:2005
TCVN 12312:2018 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 06 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GIẤY VÀ CÁC
TÔNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ QUĂN KHI TREO MỘT MẪU THỬ THEO PHƯƠNG THẲNG ĐỨNG
Paper and
board - Determination of curl using a single vertically suspended test piece
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra quy trình xác định
độ quăn của giấy và các tông sử dụng một mẫu thử treo theo phương thẳng đứng và định
nghĩa các thuật ngữ được sử dụng trong phép đo độ quăn.
Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng để đo độ
quăn bất kỳ khi:
- Đường quăn gần như tạo thành một
cung tròn của một vòng tròn;
- Đường quăn đủ ổn định để duy trì không đổi
trong thời gian cần thiết để cắt các mẫu thử và thực hiện các phép đo. Điều này chủ yếu
bao gồm đường quăn của giấy hoặc các tông như nhận được hoặc sau khi tiếp xúc với
điều kiện khí hậu không đổi, chẳng hạn như một phòng thử nghiệm hoặc cửa hàng
in ấn.
CHÚ THÍCH 1 Việc lựa chọn
khí hậu điều hoà và thời gian điều hoà phụ thuộc vào mục đích của thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 3649 (ISO 186), Giấy và các tông
- Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình
TCVN 6725 (ISO 187), Giấy, các tông và
bột giấy - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm, qui trình kiểm tra môi trường
và điều hòa mẫu
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau:
3.1
Độ quăn (curl)
Độ lệch so với một mặt phẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ lớn;
- Góc của trục quăn liên quan đến chiều
dọc của giấy hoặc các tông;
- Mặt đường quăn hướng tới
3.1.1
Độ lớn (magnitude)
Độ lệch đo được của một mẫu thử so với
một mặt phẳng
CHÚ THÍCH 1 Độ lớn được thể hiện bằng
số nghịch đảo đường cong của mẫu thử, tính bằng m-1
CHÚ THÍCH 2 Bán kính đường
cong của mẫu thử quăn là khoảng cách từ cung tròn tới tâm của vòng tròn mà cung
tròn là một phần của vòng tròn đó. Nghịch đảo bán kính (1/R) có giá trị là “0” cho một
tờ giấy phẳng.
CHÚ THÍCH 3 Đặc tính quăn
của giấy và các tông phụ thuộc vào thời gian và độ lớn của đường quăn bất kỳ
nào được hiển thị có thể
là tạm thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc của trục quăn (angle of
curl axis)
Ø (xem Phụ lục A)
Góc giữa trục quăn và chiều dọc của giấy hoặc các
tông, nhìn từ phía lõm
CHÚ THÍCH 1 Đối với một
đường quăn có trục vuông góc
với chiều dọc, Ø = 90°; một
đường quăn có trục song song với chiều dọc, Ø = 0°. Khi trục của đường quăn không vuông
góc hoặc không song song với chiều dọc, đôi khi còn được gọi là "quăn
chéo" (có khi được gọi là "quăn không đối xứng", "quăn xoắn"
hoặc "quăn cuốn"). Đối với quăn chéo, nếu chiều dọc được định vị theo
hướng theo chiều kim đồng hồ từ trục quăn, thì được coi như là một vòng quay
dương (+), nhưng nếu theo hướng ngược chiều kim đồng hồ thì được coi là một vòng
quay âm (-). Góc của trục quăn có thể là dương hoặc âm giữa 0° đến 90°.
CHÚ THÍCH 2 Lưu ý rằng
chiều quay trong quăn chéo được báo cáo là theo chiều kim đồng hồ (+) hoặc ngược
chiều kim đồng hồ (-) từ trục quăn tới chiều dọc, không phải từ chiều dọc tới
trục quăn.
3.1.3
Mặt lõm (concave side)
Mặt mà giấy hoặc các tông quăn hướng tới
CHÚ THÍCH Xem Phụ lục
A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quăn nhân tạo (induced curl)
Thay đổi của độ quăn (3.1), gây ra bởi
một số tác động tới một hoặc cả hai mặt của giấy hoặc các tông
CHÚ THÍCH Một đường
quăn thường được ‘tạo ra’ trên mẫu thử để chỉ ra khả năng có thể xử lý đối với
giấy hoặc các tông trong tình huống cuối cùng.
3.3
Quăn kép (double curl)
Quăn trượt (flipper
curl)
Một dạng quăn có xu hướng xen kẽ giữa
hai mặt khi thao tác nhẹ lên tờ giấy
CHÚ THÍCH Xu hướng này là một
hiện tượng có thể được mô tả là hai khối quăn được cân bằng chính xác trong
cùng một tờ giấy hoặc
các tông.
4 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Dụng cụ cắt
các mẫu thử một cách dễ
dàng với đường kính hoặc kích thước được cài đặt. Đối với hình tròn, đường kính
thông dụng là 112,8 mm ± 0,1 mm (100 cm2). Đối với các mẫu thử hình vuông,
kích thước thông dụng là (100 mm x 100 mm) ± 0,1 mm.
CHÚ THÍCH Khuôn cắt để
tạo mẫu thử hình vuông và hình tròn có
kích thước 100 cm2 để định lượng giấy có sẵn trên thị trường.
5.2 Dụng cụ để
kê mẫu thử trong quá trình đo, xem Phụ lục B.
5.3 Dụng cụ để đo
dây cung và khoảng cách dây cung - cung tròn trong phạm vi 0,5 mm (ví dụ thước
kẹp đã hiệu chỉnh, xem Phụ lục C).
5.4 Dụng cụ để
đo góc quăn, có độ chính xác đến 1°.
CHÚ THÍCH Các phương
pháp tự động xác định độ quăn và góc của trục quăn có thể được sử dụng miễn là có độ
chính xác tối thiểu như phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này.
6 Lấy mẫu
Nếu một lô giấy hoặc các tông đang được
đánh giá độ quăn thì chọn mẫu
theo TCVN 3649 (ISO 186). Bảo quản mẫu tránh các thay đổi độ ẩm nếu độ
quăn sẽ được đo như mẫu đã nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi lấy mẫu, cần phải cẩn thận để đảm
bảo rằng tất cả các mẫu được giữ theo cùng một hướng tương đối.
7 Chuẩn bị mẫu thử
Chọn các mẫu không bị hư hỏng, không có nếp gấp hoặc
nếp nhăn và tốt nhất là không có hình bóng nước. Trong phần diện tích mà các mẫu
thử sẽ được cắt, đánh dấu nhẹ chiều dọc, nếu có thể, đánh dấu trên cùng một mặt
của mỗi mẫu thử. Khi đánh dấu mẫu thử, cẩn thận không làm các dấu in có thể ảnh
hưởng đến độ
quăn. Mặt này của mẫu thử sau đó sẽ được gọi là "mặt đánh dấu". Cắt mười mẫu
thử, trong cùng
một thời điểm, với dấu chiều dọc dọc theo đường tâm của mẫu thử.
Các mẫu thử hình tròn thường được ưu
tiên hơn. Tuy nhiên, các mẫu thử vuông phù hợp với kích thước nêu trong 5.1
cũng được chấp nhận.
Điều rất quan trọng là một mặt được
đánh dấu.
Mặt đánh dấu phải được nhận dạng bằng
một đặc tính riêng biệt, chẳng hạn vết lưới, tráng phủ, dầu nước, làm bóng, v.v.., nếu có thể.
Nếu không thể nhận dạng được mặt này thì mặt đối diện với giấy gói của một ram
giấy đóng kín hoặc mặt
trên của tờ trên cùng của một tập giấy chưa đóng gói, nên chọn là mặt đánh dấu.
8 Cách tiến hành
8.1 Quy định
chung
Quy trình được quy định trong 8.2, giả
định rằng sử dụng thước kẹp đã hiệu chỉnh (xem Phụ lục C). Dụng cụ này có thể
được sử dụng để đo độ dài dây cung và khoảng cách dây cung-cung tròn, từ đó
tính được các thông số độ lớn đường quăn (như nghịch đảo bán kính của đường
cong), về nguyên tắc, dụng cụ có thể được sử dụng trong công thức 9.1 để xác định
độ quăn của mẫu bất kỳ. Tuy nhiên, sẽ có những hạn chế thực tế do hình dạng của
thiết bị đo. Ví dụ hình dạng quăn có thể thu được được như trình bày trong Phụ
lục A, cũng cho thấy độ dài dây cung (C) và khoảng cách dây cung-cung tròn (h).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Phương
pháp thực hiện
8.2.1 Đặt các mẫu
thử vào môi trường thử nghiệm
Treo mẫu thử trong môi trường thử nghiệm
bằng móc hoặc kẹp nhỏ đặt gần mép của mẫu thử dọc theo đường đánh dấu chiều dọc.
Trong giới hạn thời gian yêu cầu, quan sát ước chừng trục quăn và mặt lõm. Giữ
mẫu thử trong môi trường đó, cẩn thận tháo mẫu thử và sử dụng ghim có
đầu nhỏ, cố định mẫu ở giữa để giữ theo chiều dọc (xem 5.2) để mặt lõm đối diện
với người tiến hành. Xoay mẫu thử để trục quăn thẳng đứng, ở phía trên của mẫu
thử, đánh dấu đường tâm của trục quăn và sau đó, tại điểm này, cố định đỉnh của
mẫu thử với gá đỡ bằng ghim khác.
Nếu xác định độ quăn của giấy hoặc các
tông mà không điều hoà mẫu (nghĩa là như khi nhận được) thì quy trình đưa mẫu
vào đo cần được thực hiện càng nhanh càng tốt để giảm thiểu bất kỳ sự thay đổi
đáng kể nào đối với độ quăn.
CHÚ THÍCH 1 Cần cẩn thận
khi lắp mẫu thử vào bất kỳ thiết bị treo hoặc gá đỡ nào để tránh làm mẫu thử bị
uốn cong mà như vậy độ quăn sẽ bị ảnh hưởng.
CHÚ THÍCH 2 Các mẫu thử
có thể được đưa vào và đo theo chiều ngang bằng cách đặt các mẫu thử
trên một mặt phẳng
với mặt lõm bên trên, nếu có thể
thì chỉ ra rằng các sai số thực nghiệm về trọng lực không ảnh hưởng đáng kể đến
kết quả thử (các mẫu thử các tông nói chung là quá cứng để bị ảnh
hưởng đáng kể bởi trọng lực.)
Trong trường hợp các mẫu thử hình
vuông có đường quăn chéo đáng kể, gây khó khăn trong đo lường thì kết quả nên
được xử lý cẩn thận.
8.2.2 Đo độ dài
dây cung và khoảng cách dây cung-cung tròn
Sử dụng mẫu thử tròn hoặc vuông. Bảo vệ
các mẫu thử khỏi lực kéo trong quá trình
đo. Sử dụng thước kẹp đã hiệu chỉnh, đo độ dài dây cung (C) qua tâm của mẫu thử
đến 0,5 mm gần nhất và đo khoảng cách dây cung-cung tròn (h) đến 0,5 mm gần nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 Để có được phép đo
chính xác khi sử dụng thước kẹp
đã được hiệu chỉnh, nên để thước kẹp đã được hiệu chỉnh được đỡ bằng một gá
đỡ phòng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2 Kết quả thu
được từ các mẫu thử có hình dạng
khác nhau không nên so sánh với nhau.
8.2.3 Nhận dạng mặt
mà giấy hoặc các tông quăn hướng tới
Nếu một mặt có thể nhận dạng được thì
ghi lại mặt còn lại mà mẫu thử đang quăn về phía mặt đó. Nếu không thể nhận dạng
được thì ghi lại xem quăn về phía hay ngược phía với mặt đánh dấu.
8.2.4 Đo góc trục
quăn
Sử dụng dụng cụ được mô tả trong 5.4 cho mỗi mẫu
thử, ghi lại số độ gần nhất của góc từ trục quăn đến chiều dọc và xem góc này
theo chiều kim đồng hồ (+) hoặc ngược chiều kim đồng hồ (-) như định nghĩa tại
3.1.2.
9 Tính kết quả
9.1 Độ lớn của
đường quăn
Độ lớn của đường quăn (K) đối với mỗi mẫu
thử, tính bằng nghịch đảo bán kính của đường cong theo Công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
là nghịch đảo bán kính của đường cong, tính bằng
m-1;
C là độ dài dây cung, tính bằng milimet;
h là khoảng
cách dây cung-cung tròn, tính bằng milimet.
Nếu có thể, xác định độ lệch chuẩn và
độ lệch chuẩn trung bình của độ lớn đường quăn.
9.2 Góc trục
quăn
9.2.1 Tất cả các mẫu
thử quăn về cùng một mặt
9.2.1.1 Nếu tất cả
các góc đều có cùng một dấu hiệu thì tính góc trung bình và độ lệch chuẩn và
ghi lại các góc trung bình là dương hoặc âm.
9.2.1.2 Nếu một số
góc đo là dương và một số góc là âm, nhưng tất cả các giá trị nhỏ hơn 20°
thì xác định giá trị trung bình số học và độ lệch tiêu chuẩn và báo cáo giá trị
trung bình số học là dương hay âm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1.4 Nếu một số
góc là dương và một số góc là âm và một số nằm trong khoảng từ 20° đến 70° thì
ghi lại phần quăn của mỗi mẫu thử một cách riêng biệt.
9.3 Sự thay
đổi đối với mặt mà giấy hoặc các tông quăn về phía đó
Nếu một số mẫu thử quăn theo đường này
và một số quăn theo đường khác thì ghi lại các phần quăn của mỗi mẫu thử một
cách riêng biệt.
CHÚ THÍCH Một phương
pháp thay thế báo cáo dữ liệu cho các phần quăn được đưa ra trong Phụ lục D.
10 Độ lặp lại và độ
tái lập
Dựa trên dữ liệu từ bốn phòng thử nghiệm
bốn loại giấy khác nhau và mười phép xác định cho mỗi loại giấy, các dữ liệu
chính xác sau đây được đưa ra cho độ lớn đường quăn.
10.1 Độ lặp lại
Chênh lệch giữa hai kết quả thử nghiệm
tiến hành trong một phòng thử nghiệm là 2,2 m-1 ở xác suất
95 %, đối với các mẫu giấy khác nhau, sử dụng mẫu thử tròn hoặc vuông.
10.2 Độ tái lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này:
b) Ngày và địa điểm thử nghiệm;
c) Tất cả các thông tin để nhận dạng đầy
đủ mẫu;
d) Tất cả các thông tin để nhận dạng đầy
đủ môi trường thử nghiệm;
e) Ghi rõ giấy hoặc các tông được thử
nghiệm như khi nhận được hay sau khi điều hòa các mẫu thử;
f) Thời gian và môi trường điều hòa, nếu
điều hòa mẫu;
g) Hình dạng của các mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Số lượng các mẫu thử được thử
nghiệm;
j) Độ lệch trung bình và độ lệch chuẩn
của độ lớn đường quăn, tính bằng m-1; nếu có thể,
k) Độ lệch trung bình và độ lệch chuẩn
của góc trục quăn và xem đó là góc dương hay âm (xem 3.1.2 và 9.2.1), nếu có thể;
l) Kết quả của các bộ phận quăn của mỗi
mẫu thử nếu không thể tính được độ lệch trung bình và độ lệch chuẩn của góc
quăn (xem 9.2.1 và 9.3);
m) Ghi rõ các mẫu thử có thể quăn theo
cùng một mặt hay không, nếu chúng khác nhau, chúng quăn theo hướng nào;
n) Nhận diện mặt đánh dấu (xem đoạn cuối
của Điều 7), nếu có thể;
o) Ghi rõ các mẫu thử có bất kỳ
xu hướng quăn kép nào (xem 3.3);
p) Bất kỳ sai khác nào so với quy
trình quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Minh họa về độ lớn và các kiểu quăn
Các Hình từ A.1 đến A.5 chỉ có mục
đích minh họa. Các hình chỉ ra những độ
lớn của đường quăn có thể nằm trong hoặc ngoài khả năng đo của thước kẹp kỹ thuật
và các thông số đo để xác định độ lớn của đường quăn. Các hình cũng hiển thị
các kiểu quăn có thể xảy ra.
A.1 Đo lường độ lớn đường quăn
Hình A1 - Đo độ
lớn của dường quăn
A.2 Các thông số
đo để xác định độ lớn đường quăn
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h Khoảng cách
dây cung- cung tròn, tính bằng milimet.
Hình A2 - Các
thông số xác định độ lớn đường quăn
A.3 Các kiểu quăn
Nếu một đường quăn đối xứng xuất hiện
theo chiều dọc (MD) hoặc chiều ngang (CD) thì tùy thuộc vào kích thước của mẫu
thử và các tính chất thử nghiệm,
có thể xuất hiện các kiểu đường quăn sau:
CHÚ DẪN
1 Mặt trên
cùng
2 Chiều ngang
(CD)
3 Chiều dọc
(MD)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(xem Tài liệu
tham khảo [2])
CHÚ DẪN
1 Mặt trên
cùng
2 Chiều ngang
(CD)
3 Chiều dọc
(MD)
Hình A.4 - Đường
quăn trên cùng có trục song song với chiều dọc
(xem Tài liệu
tham khảo [2])
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Trục đường
quăn
2 Chiều dọc
(MD)
3 Chiều ngang
(CD)
4 Trục đường
quăn
CHÚ THÍCH Trong ví dụ
này, trục chiều dọc ở hướng dương (chiều kim đồng hồ) so với trục quăn
Hình A.5 - Đường
quăn chéo hoặc xoắn trên cùng
(xem Tài liệu
tham khảo [2])
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đỡ mẫu thử trong suốt quá trình
đo độ quăn
(minh họa cho
các mẫu thử tròn)
CHÚ DẪN
1 Trục quăn,
phương thẳng đứng
2 Ghim trên
cùng
3 Ghim ở giữa
4 Mẫu thử, đường
kính 112,8 mm (chiều dọc được đánh dấu)
5 Gá đỡ bằng gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Dụng
cụ đỡ mẫu thử trong quá trình đo độ quăn
Phụ
lục C
(Quy
định)
Thước kẹp đã được hiệu chỉnh để xác định độ
dài dây cung (C) và khoảng cách dây cung - cung tròn (h)
Dụng cụ đo tiêu chuẩn đã được hiệu chỉnh
bằng cách cố định quy tắc vuông góc với dụng cụ đo.
Giá trị C được đo bằng
cách sử dụng quy tắc. Giá trị h được đo bằng khoảng cách nhô ra cuối
cùng, sử dụng thước kẹp.
Hình C.1 - Thước kẹp
đã được hiệu chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Các ví dụ về tính toán độ quăn tương đối
D.1 Các giá trị
độ quăn thường khá ổn định và các đường quăn nhẹ theo chiều dọc hoặc chiều
ngang đôi khi do khách hàng chỉ định. Tuy nhiên, một đường cong chéo (quăn xoắn) có thể
không ổn định, không mong muốn và độc lập với các giá trị đường quăn
theo chiều dọc hoặc chiều ngang.
Các quy trình được mô tả trong tiêu
chuẩn này cung cấp kỹ thuật tính toán độ lớn đường cong (K) tại một góc
đo (Ø). Sử dụng
các giá trị này có thể tính toán được độ lớn của đường quăn song song với chiều
dọc, chiều ngang hoặc hướng chéo (45 ° tới chiều dọc).
D.2 Các giá trị xoắn và
quăn liên quan đến chiều dọc (Kx), chiều
ngang (Ky) và hướng
chéo (Kxy) có thể được tính từ
công thức sau:
Kx =Kϕ sin2 ϕ
Ky=Kϕ cos2 ϕ
Kxy = 2Kϕ sin ϕ cosϕ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ϕ là góc của trục
quăn như định nghĩa trong 3.1.2;
Kϕ là độ lớn ở
góc đo ϕ.
D.3 Trong trường
hợp đã biết được giá trị quăn theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hướng chéo thì có thể xác định
hướng của trục quăn tối đa bằng cách sử dụng công thức sau:
với độ lớn của đường quăn ở góc này được
tính bởi công thức:
Kϕ = Kx sin2
ϕ + Ky cos2 ϕ + sin ϕ cos ϕ
CHÚ DẪN:
1 Trục quăn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Chiều ngang
(CD)
Hình D.1 - Mẫu
thử xoắn hoặc quăn
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Curl and twist of paper and board
- Theory and measurement - Lars-Erik Eriksson, Soren Cavlin, Christer Fellers
and Leif Carlsson - Nordic Pulp and Paper Research Journal No. 2:1987 2, pp.
66-70.
[2] Curl in paper; A new approach to
the evaluation of curl shape - Uesaka T. et al. - Japan Tappi 39 (10) Oct.
1985, pp 953-959.