- Axit photphoric, ρ20 =1,7 g/ml:
|
35 ml;
|
- Crôm (VI) oxit:
|
20 g
|
- Nước:
|
tới 1000 ml
|
CẢNH BÁO - Crôm (VI) có tính độc hại và phải được xử lý đúng quy định. Các dung dịch crôm
(VI) nguy hiểm đối với
môi trường và đặc biệt nguy hiểm đối với nước.
4 Thiết bị,
dụng cụ
Các thiết bị thông thường trong phòng thí nghiệm và các dụng
cụ thủy tinh cùng với dụng cụ sau.
4.1 Cân trong
phòng thí nghiệm có khả năng cân tới độ chính xác 0,1 mg.
5 Cách tiến
hành
5.1 Chuẩn bị
mẫu thử
Bề mặt của mẫu thử được thử phải có diện tích trong khoảng
0,08 dm2 đến 1 dm2 và khối lượng của mẫu thử không được
vượt quá 100 g. Nếu bề mặt của mẫu thử bị nhiễm bẩn hoặc có dầu, mỡ hoặc vật liệu tương tự thì phải được làm sạch
các chất bẩn này bằng một dung môi hữu cơ thích hợp (Xem Phụ lục A).
Để đo khối lượng của lớp phủ chỉ có trên một bề mặt của mẫu thử
thì lớp phủ trên bề mặt khác phải được
loại bỏ bằng phương pháp gia công cơ hoặc xử
lý hóa học, trong khi bề mặt
quan trọng được để lại nguyên vẹn. Theo cách khác, phải bôi một chất bảo vệ chống
sự ăn mòn bởi dung dịch axit thử trên bề mặt được để lại của mẫu thử.
5.2 Thực hiện
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thuốc thử được pha chế mới thường
cho phép hòa tan hoàn toàn lớp phủ trong thời gian 10 min. Khả năng hòa tan của
thuốc thử này sẽ giảm đi trong quá trình sử dụng; thông thường 1 L
dung dịch có khả năng hòa tan 12 g lớp phủ trước khi nhận thấy có sự suy giảm
khả năng hòa tan.
6 Biểu thị
kết quả
Tính toán khối lượng trên một đơn vị diện tích bề mặt (mật độ
bề mặt) của lớp phủ ρA, theo miligam trên decimet vuông,
khi sử dụng phương trình (1):
(1)
Trong đó
m1 là khối lượng của
mẫu thử trước khi hòa tan lớp phủ, tính bằng miligam;
m2 là
khối lượng của mẫu thử sau khi hòa tan lớp phủ, tính
bằng miligam;
A là diện tích được phủ có hiệu quả bởi lớp phủ có khối lượng được đo (không tính đến
các mép hoặc các phần không được phủ khác), tính bằng decimet vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Trong đó
ρA là khối lượng trên một đơn vị diện tích (mật độ bề mặt) của lớp phủ, tính bằng mlligam trên decimet vuông;
ρ là khối lượng
riêng của lớp phủ, tính bằng gam trên
centimet khối.
Khối lượng riêng của lớp phủ tùy thuộc vào từng hợp kim,
phương pháp anốt hóa và bịt kín.
Khối lượng riêng này có thể thay đổi trong phạm vi giữa 2,3 g/cm3 và
3 g/cm3 trong các điều kiện xử lý bình thường.
Đối với các lớp phủ oxy hóa mỏng trên nhôm và các hợp kim nhôm không chứa đồng, được tạo ra với dòng điện một chiều
trong dung dịch axit sunfuric, ở nhiệt độ xấp xỉ 20 oC, có thể giả thiết khối lượng riêng bằng 2,6
g/cm3 đối với các lớp phủ được bịt kín và 2,4 g/cm3 đối với các lớp phủ không được bịt
kín.
Phương pháp này
chỉ cho phép xác định giá trị gần đúng của chiều dày, do đó không
bảo đảm cho giá trị khối lượng riêng.
Việc ước lượng chiều dày của lớp phủ đạt độ chính xác cao nhất
đối với các lớp phủ mỏng (10 µm
và nhỏ hơn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử tối thiểu phải bao gồm các thông
tin sau:
a) Số hiệu tiêu chuẩn này, TCVN 12144 (ISO 2106):
b) Kiểu và nhận dạng sản phẩm được thử;
c) Kết quả thử (xem Điều 6);
d) Bất cứ sự khác biệt nào được ghi lại trong
quá trình xác định;
e) Bất cứ các nguyên công nào không được bao gồm trong quy
trình của tiêu chuẩn này, hoặc được xem
là tùy chọn;
f) Ngày thử.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp nên dùng cho sấy khô mẫu
thử
A.1 Làm sạch dầu mỡ
khỏi mẫu thử bằng cách khuấy nhẹ trong thời gian 30
s trong một dung môi hữu cơ thích hợp ở nhiệt độ phòng, lấy mẫu thử ra và để mẫu
thử ở môi trường xung quanh trong 5 min (làm khô sơ bộ), đặt mẫu thử trong lò sấy được nung nóng trước tới
60 oC và để mẫu
thử trong lò trong 15 min với bề mặt có lớp phủ ở vị
trí thẳng đứng.
CẢNH BÁO - Khi sử dụng các dung môi hữu cơ, phải thực hiện việc tẩy dầu mỡ và làm khô sơ bộ trong khu vực được thông gió
tốt để giảm tới mức tối thiểu sự phơi nhiễm trước hơi dung môi.
A.2 Để nguội mẫu thử trong 30 min trên chất silic oxit (silicagel)
trong tủ sấy kín.
A.3 Sau khi xử lý
axit (xem 5.2), lặp lại các nguyên công A.1 và A.2, bỏ qua việc xử lý trong
dung môi hữu cơ.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 2128, Anodizing of aluminium and its alloys -
Determination of thickness of anodic oxidation coatings - Non-destructive
measurement by split-beam microscope (Anốt hóa nhôm và hợp kim nhôm - Xác định
chiều dày của các lớp phủ anốt hóa - Phép đo không phá hủy bằng kính hiển vi
chùm tia xen kẽ).