CHÚ DẪN
1 Vùng phá
hủy có giá trị
2 Vùng ảnh
hưởng của cơ cấu đầu bịt, bằng với 3,3 x ([DN] x e)0.5
3 Đầu bịt
4 Mẫu
thử
5 Thanh để
chịu lực dọc trục
6 Gioăng
cao su
7 Dụng cụ bịt
đầu
e Độ
dày thành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm kiểu 1 có
lực dọc trục
Thử nghiệm kiểu 2 không có
lực dọc trục, có gioăng bên ngoài Thử nghiệm kiểu 3 không có lực dọc
trục, có gioăng bên trong
Hình
1 - Lắp đặt điển hình cho phép thử áp của ống
6 Mẫu thử
6.1 Số
lượng
Số lượng mẫu thử phải theo
yêu cầu trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này.
6.2 Chiều
dài tự do
Mỗi mẫu thử phải bao gồm một
đoạn ống hoàn thiện, chiều dài tự do (L) giữa các dụng cụ bịt đầu phải
theo quy định trong tiêu chuẩn viện
dẫn đến tiêu chuẩn này.
6.3 Cắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Điều hòa mẫu
Trừ khi có quy định trong
tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này, giữ mẫu thử tại nhiệt độ thử (xem 8.1)
trong 24 h trước khi thử.
8 Cách tiến hành
8.1 Thực
hiện quy trình sau tại nhiệt độ và dung sai quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn
đến tiêu chuẩn này.
8.2 Xác
định đường kính ống, độ dày thành và chiều dài mẫu thử theo TCVN 6145 (ISO
3126).
8.3 Nếu
yêu cầu đo độ biến dạng, gắn thước đo biến dạng và sử dụng thiết bị theo 5.8.
8.4 Gắn
dụng cụ bịt đầu (5.2) vào mẫu thử (xem Điều 6) và cho nước hoặc chất lỏng thử
(5.7) vào tổ hợp hoàn thiện. Lắp mẫu thử với hệ thống tạo áp, tránh tạo thành
các bẫy không khí.
Nếu thử nghiệm với nước là
môi trường bên ngoài, lắp mẫu thử bên trong bể chứa (5.4) sao cho mẫu thử được
bao quanh toàn bộ bởi nước.
8.5 Tăng
áp suất bên trong mẫu thử đến giá trị yêu cầu trong khoảng 5 min (5.5). Duy trì
áp suất đó đến khi xảy ra phá hủy. Ghi lại thời gian thử chính xác đến ± 2 % của
khoảng thời gian thử (theo giờ) hoặc 24 h, tùy theo giá trị nào nhỏ hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6 Trong
trường hợp có sự gián đoạn khi thử vì các lý do không dự đoán được như lỗi hệ
thống điện, phép thử có thể được tiếp tục nếu thời gian gián đoạn nhỏ hơn 100
h. Khoảng thời gian bị gián đoạn phải được trừ bớt đi từ tổng thời gian thực hiện
phép thử và phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
9 Phát hiện phá hủy
9.1 Quy
định chung
Mẫu thử được coi là bị phá
hủy nếu quan sát thấy hiện tượng nổ/bục (3.2), rò rỉ (3.3) hoặc thẩm
thấu tế vi (3.4). Hiện tượng nổ/bục hoặc rò rỉ có thể phát hiện được
bằng mắt thường hoặc bằng dấu hiệu thất thoát chất lỏng thử (xem 9.2.1). Hiện
tượng thẩm thấu tế vi có thể phát hiện được bằng mắt thường hoặc
bằng phương pháp đo điện trở (xem 9.2.2).
CHÚ
THÍCH Chỉ có thể phát hiện được hiện tượng thẩm thấu
tế vi khi phép thử được thực hiện trong không khí.
Do ứng suất (biến dạng) rất
lớn gây ra bởi áp suất cao được sử dụng để thiết lập
các điểm dữ liệu ngắn hạn, tác động không liên tục của cơ cấu
bịt đầu có thể ảnh hưởng lớn đến thời gian phá hủy biểu kiến. Nếu phá hủy có thể
nhận biết được rõ ràng ngay từ đầu do ảnh hưởng của cơ cấu bịt đầu, kết quả thử
có thể bị loại bỏ nếu phá hủy xảy ra bên ngoài vùng phá hủy có giá trị, nghĩa là
trong khoảng cách tính từ dụng cụ bịt đầu, được tính theo công thức (1):
3,3 x ([DN] x e)0,5
(1)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e là
độ dày thành, tính bằng milimét.
Khi có thể thực hiện
(nghĩa là phá hủy do rò rỉ hoặc thẩm thấu tế vi), phá
hủy bên ngoài vùng có giá trị có thể được khắc phục nếu cần và tiếp tục thử.
Phép thử được tiếp tục như vậy phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
9.2 Phương
pháp phát hiện
9.2.1 Thất
thoát chất lỏng thử
Hiện tượng thất thoát chất
lỏng thử qua thành ống nhìn thấy được bằng mắt thường phải được coi là một phá
hủy (xem 9.1).
9.2.2 Giảm
điện trở
Nếu áp dụng, phá hủy được
coi là đã xảy ra khi điện trở giữa chất lỏng thử và
lớp dẫn điện xung quanh môi trường bên ngoài của mẫu thử giảm xuống nhỏ hơn hoặc
bằng 3 MΩ (xem Phụ lục A).
CHÚ THÍCH Cẩn
thận để đảm bảo rằng khả năng dẫn điện của chất lỏng thử và điện trở của ống đủ
lớn.
10 Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này
và tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này;
b) Nhận biết đầy đủ về ống
được thử;
c) Kích thước của từng mẫu
thử;
d) Số lượng mẫu thử;
e) Các giới hạn hoạt động
của hệ thống tạo áp (5.5);
f) Độ giãn đo được, nếu có
yêu cầu;
g) Khoảng
nhiệt độ sử dụng trong quá trình thử;
h) Môi trường thử bên
ngoài (5.4);
i) Trạng thái ứng suất
(5.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) Loại dụng cụ bịt đầu
(xem Hình 1);
l) Chi tiết về dụng cụ đỡ mẫu thử, nếu sử dụng (5.3);
m) Áp suất thử với từng mẫu
thử (xem 8.4);
n) Thời gian phá hủy hoặc
khoảng thời gian của phép thử (xem 8.4) đối với từng mẫu thử;
o) Hình
ảnh (nghĩa là bản phác họa hoặc ảnh chụp) thể hiện bản chất và vị trí của điểm phá
hủy đối với từng mẫu;
p) Kiểu phá hủy đối với từng
mẫu thử (xem 9.1);
q) Các điểm dữ liệu bất kỳ
bị loại bỏ do phá hủy xảy ra bên ngoài vùng phá hủy có giá trị;
r) Các quan sát được thực
hiện trong và sau phép thử;
s) Yếu tố bất kỳ có thể ảnh
hưởng đến kết quả thử, như hiện tượng hoặc thao tác bất kỳ không được quy định
trong tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham
khảo)
Phát hiện rò rỉ/thẩm thấu tế vi bằng phương
pháp điện tử
Việc sử dụng một dụng cụ
điện tử để đo điện trở giữa chất lỏng thử và
vật liệu dẫn điện được bao quanh bởi môi trường của mẫu thử đã được sử dụng
trong nhiều năm để hỗ trợ việc phát hiện hiện tượng thẩm thấu tế vi hoặc rò rỉ,
thông thường đối với các ống quấn filamăng.
Việc sử dụng phương pháp phát hiện bằng điện tử được công nhận lần đầu trong
ASTM D 2143 để xác định độ bền áp suất theo chu kỳ của ống GRP quấn sợi filamăng
thành mỏng trong những năm 1960.
Vật liệu dẫn điện quấn
quanh mẫu thử thường là màng hoặc lưới kim loại được đặt quanh mẫu trong vùng
phá hủy có giá trị, nghĩa là cách xa khỏi vùng đầu
bịt. Phép đo điện trở giữa chất lỏng thử và vật liệu dẫn điện này có thể chỉ ra
hiện tượng phá hủy hoặc chưa phá hủy.
Điện trở phát hiện phá hủy
vật liệu sẽ tùy thuộc vào chất lỏng thử. Đối với chất lỏng thử
chứa natri clorua, điện trở trong khoảng từ 10 MΩ đến 20 MΩ được coi là phá hủy.
Đối với chất lỏng thử là nước đô thị, phá hủy thường xảy ra khi
có giọt chất lỏng đầu tiên đi qua thành ống.
Trong một vài năm gần đây,
thử nghiệm cho ống GRP-UP đã đưa ra giá trị điện trở bằng 3 MΩ
là chỉ dẫn của hiện tượng chưa phá hủy và cần phải quan sát thường xuyên
hơn. Việc sử dụng các phương pháp phát hiện như vậy thường có
hiệu quả với khoảng thời gian thử dài hạn khi quan sát trực tiếp thường không
tiến hành được.
Khi thử nghiệm ở nhiệt độ
được nâng cao, việc sử dụng phương pháp phát hiện điện tử có thể đặc biệt có
ích khi hiện tượng xuất hiện giọt nước trên bề mặt ống và sự bay hơi của giọt
nước xảy ra đồng thời, gây khó khăn cho việc quan sát bằng mắt thường.