Yêu
cầu/khuyến nghị
|
Có
|
Không
|
Không
trả lời
|
Nhận
xét
|
4.1 Các
vấn đề chung về kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng (V&V)
|
a) Có phải các hoạt động
V&V là một phần không thể thiếu của quá trình thiết kế?
|
|
|
|
|
b) Các hoạt động V&V
diễn ra trong suốt quá trình thực hiện dự án phải không?
|
|
|
|
|
c) Các kiểm tra được thực
hiện sớm trong quá trình thiết kế phải không?
|
|
|
|
|
4.2 Kế
hoạch kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng
|
a) Một kế hoạch V&V phù
hợp được chuẩn bị từ sớm trong quá trình tiến hành dự án phải không?
|
|
|
|
|
b) Có phải kế hoạch V&V
đưa ra những mục chi tiết như các yêu cầu về thời gian, các mối quan hệ và sự
phụ thuộc giữa các nhiệm vụ bên trong quá trình đánh giá, và kế hoạch này có
mở rộng xuyên suốt toàn bộ thời gian thực hiện dự án không?
|
|
|
|
|
c) Kế hoạch V&V có đầu
mục cho từng chủ đề đang được xem lại hay không?
|
|
|
|
|
d) Kế hoạch có tài liệu
hóa tất cả các tiêu chí, kỹ thuật và công cụ được sử dụng trong quá trình đánh
giá hay không?
|
|
|
|
|
e) Kế hoạch có mô tả các
hoạt động được tiến hành và, đối với trường hợp kiểm tra, mô tả từng giai đoạn
để thấy được liệu đặc điểm kỹ thuật yêu cầu có được đáp ứng hay không?
|
|
|
|
|
f) Dự án có xác định các
mục tiêu cụ thể cho việc kiểm tra và xác nhận giá trị sử dụng của một chủ đề
được xem lại hay không?
|
|
|
|
|
g) Các ước
tính về nguồn lực được yêu cầu để tiến hành các nhiệm vụ V&V, bao gồm
nhân sự, thiết bị, chỗ ở và chủ đề có được chuẩn bị không?
|
|
|
|
|
4.3 Phạm
vi kiểm tra và xác nhận giá trị sử dụng
|
a) Phạm vi V&V có
phù hợp với giai đoạn của dự án mà tại đó nó đang được thực hiện không?
|
|
|
|
|
b) V&V
có xét đến tất cả các điều kiện vận hành phù hợp không?
|
|
|
|
|
c) Các tình huống vận
hành phù hợp có được tài liệu hóa đầy đủ, có xét đến phương pháp V&V được
chọn và giai đoạn dự án không?
|
|
|
|
|
d) Phạm vi thông thường
của V&V bao gồm tất cả thiết bị máy móc cần thiết và các vị trí được xác
định trong kế hoạch dự án?
|
|
|
|
|
4.4 Các
tiêu chí kiểm tra xác nhận và xác nhận
giá trị sử dụng
|
a) Các tiêu chí được
phát triển có bao quát một bộ chủ đề toàn diện về ecgônômi có liên quan đến dự
án không?
|
|
|
|
|
b) Các tiêu chí có được
phát triển dành cho việc đánh giá từng chủ đề về ecgônômi không?
|
|
|
|
|
4.5 Các
tài liệu đầu vào về kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng
|
a) Tài liệu quan trọng
liên quan đến dự án, và được sử dụng trong quá trình thiết kế, có được thu thập
bởi đội V&V của dự án thiết kế không?
|
|
|
|
|
b) Đội V&V của dự án
thiết kế có được phép tiếp cận với bất kỳ tài liệu được xem là có liên quan
không?
|
|
|
|
|
c) Đội V&V cố tiếp cận
với các thành viên của đội có trách nhiệm thiết kế và lưu trữ tài liệu không?
|
|
|
|
|
d) Đội V&V có tiếp cận
với tài liệu liên quan đến việc xem lại “kinh nghiệm vận hành các yếu tố con
người” hay không?
|
|
|
|
|
4.6 Đội
kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng
|
a) Đội V&V có độc lập
với đội thiết kế không?
|
|
|
|
|
b) Việc trao đổi qua lại
giữa đội V&V độc lập với các nhà thiết kế có được hỗ trợ và tạo điều kiện
không?
|
|
|
|
|
c) Đội V&V có được sắp
xếp phù hợp với việc tổ chức dự án sao cho hoạt động V&V
đạt được cấp độ phù hợp
của các nhân tố con người?
|
|
|
|
|
d) Ý kiến chuyên môn cụ
thể được trình bày bởi đội V&V có phù hợp với phạm vi đánh giá không?
|
|
|
|
|
4.7 Các
nguồn lực kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng
|
a) Dự án thiết kế có
cung cấp các nguồn lực phù hợp dành cho đội V&V không?
|
|
|
|
|
b) Các tư liệu làm việc
phù hợp để tiến hành hoạt động kiểm tra và xác nhận giá trị sử dụng có được
chuẩn bị không?
|
|
|
|
|
4.8 Các
phương pháp kiểm tra và xác nhận giá trị sử dụng
|
a) (Các) phương pháp
đánh giá và/hoặc (các) kỹ thuật có được sử dụng có tính hệ thống và được tài
liệu hóa đầy đủ không?
|
|
|
|
|
b) Các phương pháp đánh
giá có tính thực tế và đem lại hiệu quả không?
|
|
|
|
|
c) Các phương pháp đánh
giá có phù hợp không?
|
|
|
|
|
4.9 Các
phép đo kiểm tra và xác nhận giá trị sử dụng
|
a) Quy trình đánh giá có
bao gồm các phép đo định lượng đối với các đặc điểm và hiệu năng theo yêu cầu
không?
|
|
|
|
|
b) Các phép đo khác về
hiệu năng con người có được tính đến không?
|
|
|
|
|
4.10 Kết
quả kiểm tra và xác nhận giá trị sử dụng
|
a) Kết quả từ việc đánh
giá có được ghi chép và tài liệu hóa không, bao gồm cả những chệch hướng khỏi
các tiêu chí?
|
|
|
|
|
b) Quá trình xem xét sự
chệch hướng được thấy trong quá trình đánh giá có mang tính hệ thống và được tài
liệu hóa hay không?
|
|
|
|
|
c) Tất cả các chệch hướng
được phát hiện trong quá trình đánh giá đã được xử lý chưa?
|
|
|
|
|
d) Đã tiến hành các cuộc
kiểm tra đối với những tác dụng phụ của bất kỳ thay đổi thiết kế nào nảy sinh
từ những sự chệch hướng hoặc không tuân thủ chưa?
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục B
(tham
khảo)
Quy trình đánh giá
B.1 Sử dụng Thông tin kiểm
tra và xác nhận giá trị sử dụng hiện có
Tại nơi những thay đổi
mang tính phát triển này đang được tiến hành liên quan đến thông tin có thể đã
tồn tại từ trước trong các tài liệu thiết kế, các thủ tục và kinh nghiệm vận
hành trước đó. Tất cả kết hợp lại có thể tạo thành một tập hợp dữ liệu trước
khi được hợp thức hóa. Tập hợp dữ liệu này có thể được sử dụng để đáp ứng một số
yêu cầu về quá trình V&V, mặc dù các vấn đề như mức độ thay đổi và chất lượng
của tư liệu hiện có hiển nhiên cũng phải được kể đến. IEC 61771 [9] chú thích rằng
các hoạt động V&V cần được thiết kế riêng biệt cho những nhu cầu và hoàn cảnh
cụ thể của từng dự án. Tuy nhiên, khuôn khổ cơ bản để tiến hành một hoạt động V&V
là không đổi, nghĩa là các bước chuẩn bị, đánh giá và đưa ra giải pháp vẫn được
duy trì:
a) chuẩn bị (chuẩn bị V&V);
b) đánh giá (thực hiện V&V
thực tế);
c) giải quyết (xác định và
triển khai các giải pháp cho những chệch hướng được xác định trong quá trình tiến
hành V&V).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai khía cạnh quan trọng
khi quyết định các yêu cầu V&V cho các dự án có bản chất dạng này là “mức
độ đổi mới” và khả năng về “chất lượng thông qua sự tương đồng”. Mức độ đổi
mới liên quan đến những lĩnh vực về đổi mới trong sự thay đổi và tập
trung vào cả hoạt động V&V đối với các lĩnh vực này. Mức độ của Sự đổi mới
khác nhau cùng với sự liên tục từ một mô hình của thiết kế hiện có, có thể yêu
cầu rất ít V&V, cho tới một thiết kế mang tính đột phá yêu cầu các hoạt động
V&V được lựa chọn, cho tới một thiết kế cấp cao yêu cầu đầy đủ phạm vi của
các hoạt động V&V. Đối với những thay đổi đột phá, các hoạt động V&V có
thể tập trung vào những lĩnh vực thay đổi và mối tương tác của chúng với các
đặc điểm hiện có và đã được chứng minh của thiết kế.
Ngoài ra, cần tính đến tác
động và ảnh hưởng tiềm ẩn của các mức độ rủi ro. Những phân tích về an toàn hiện
có có thể phát huy tác dụng tại đây.
B.2 Thông
tin mới về V&V
Đối với việc nâng cấp một
phòng điều khiển, có một nhu cầu nhằm kiểm tra và xác nhận giá trị sử dụng các
khía cạnh mới và mang tính đột phá, bao gồm sự tương tác của chúng với máy móc
hiện có. Một số các vấn đề liên quan tới quá trình đánh giá đối với những thay
đổi mang tính đột phá này có thể được xác định, bao gồm:
- Việc sử dụng và lưu ý tới
các chương trình thay đổi đã hoặc đang tiến hành và các mục tiêu cũng như triết
lý/quan điểm của chúng (sử dụng tài liệu sẵn có),
- Lưu ý tới những ảnh hưởng
có thể xảy ra đối với sự thay đổi về các khía cạnh khác của các nhân tố công việc
và tổ chức,
- Ảnh hưởng của những thay
đổi đối với các yêu cầu đào tạo, mô phỏng, các thủ tục và những thành phần liên
quan khác, và
- Liệu có sẵn trang thiết
bị mô phỏng khi hoạt động V&V phù hợp cần được tiến hành.
B.3 Thay đổi tính chất của
thiết kế trang thiết bị và các nhiệm vụ phòng điều khiển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sử dụng nhiều hơn kỹ thuật
tự động hóa,
- Sự chuyển đổi vai trò của
người vận hành từ việc tham gia một cách chủ động thành việc kiểm tra, giám sát
và dự phòng cho các hệ thống tự động,
- Tập trung hóa nhiều hơn
các thiết bị điều khiển và màn hình hiển thị, cả hai đều căn cứ trên trạm/thiết
bị và bên trong phòng điều khiển,
- Sử dụng các màn hình hiển
thị lớn tại trung tâm điều khiển cho phép quan sát chung các thông tin cấp độ
cao hoặc thông tin tóm tắt và các thông số trọng yếu,
- Sự chuyển đổi giao diện
chính của người vận hành - từ tương tác trực tiếp với các cấu phần phần tới
tương tác với hệ thống cơ sở dữ liệu,
- Tăng cường sử dụng các
hiển thị kết hợp và hiển thị đồ họa, và
- Sử dụng nhiều hơn các hỗ
trợ xử lý thông tin và các hỗ trợ ra quyết định.
CHÚ THÍCH: Nếu vai trò của
người vận hành thay đổi theo một trong các cách này, thì sẽ khó khăn hơn cho việc
tranh luận về chất lượng bởi sự tương đồng hoặc tuyên bố rằng mức độ đổi mới là
rất ít.
Những xu hướng này ảnh hưởng
tới thiết kế và thiết bị ở cả các trung tâm điều khiển với máy móc thiết bị mới
và các trung tâm điều khiển hiện có. Có thể có hàng loạt các công nghệ và giải
pháp phục vụ việc thiết kế giao diện con người-máy móc tại bất cứ một vị trí
nào - thậm chí ngay cả đối với các trung tâm điều khiển mới. Ngay cả ở tại một
công trình đang tồn tại, cũng có thể có hàng loạt các nâng cấp ở nhiều mức độ.
Những thay đổi này có nghĩa là bất kỳ một chương trình ecgônômi nào, và hoạt động
V&V của chương trình đó, phải cho phép sự đa dạng về các hướng tiếp cận tới
thiết bị điều khiển và hiển thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thiếu kiến thức
Những vấn đề về nhận thức
đang trở nên nổi trội và quan trọng hơn so với các lưu ý ecgônômi mang tính vật
lý trong việc thiết kế trung tâm điều khiển, điều mà cho đến nay vẫn là xu hướng
thống trị các thiết kế các giao diện thông thường, và thực sự là một chủ đề của
ngành ecgônômi.
b) Những thay đổi về phân
bổ chức năng
Những sự gia tăng về tự động
hóa nhằm đạt được sự chuyển đổi từ gánh nặng thể chất thành gánh nặng nhận thức.
Từ đó, xuất hiện những mối nguy hiểm như mất cảnh giác, mất nhận thức tình huống
và thậm chí là mất khả năng hiểu biết đầy đủ về các quá trình khi người vận
hành ngày càng bị “đưa ra ngoài khỏi vòng lặp” (out of the loop - không nhận được
đủ thông tin để tác động/phản hồi vào hệ thống).
c) Những thay đổi về các
ngụ ý nhận thức trong thiết kế
Thông tin thường có xu hướng
được chắt lọc kỹ càng trước và có ngay trên trạm làm việc hoặc hệ thống máy
tính hơn là được bố trí về mặt vật lý bên trong một căn phòng: có một lượng lớn
thông tin và gia tăng thêm gánh nặng cho việc vận hành trên giao diện của thiết
bị. Những điều này dẫn đến nhu cầu lớn hơn nhằm xác định các yêu cầu hệ thống trong
nhận thức hơn là các thuật ngữ mang tính vật lý. Điều này yêu cầu cần phải có
những kỹ thuật như phân tích nhiệm vụ nhận thức.
d) Những thay đổi về yêu cầu
kỹ năng
Mặc dù các hệ thống ngày
càng được tự động hóa, nhưng chúng cũng tạo ra những nhiệm vụ có kỹ năng mới,
thường là kỹ năng ở mức độ cao đối với người vận hành. Người vận hành phải hiểu
và đánh giá được hiệu năng của các hệ thống tự động, hoặc thậm chí tiếp quản
chúng khi gặp sự cố.Thật khó để xem xét làm mức độ kỹ năng nào có thể mong đợi
một cách hợp lý từ người vận hành, khi kỹ thuật tự động hóa tương đương đã làm
các nhiệm vụ hàng ngày của họ trở nên nhàm chán và đơn điệu.
Những điểm này cho thấy rõ
ràng rằng sự thay đổi về bản chất và thiết bị trong các phòng điều khiển tự nó
sẽ làm thay đổi vai trò, các chức năng và nhiệm vụ của trung tâm điều khiển và
đội ngũ nhân sự làm việc tại đó. Và từ những yếu tố này sẽ lại đưa đến những yêu
cầu về loại công việc ecgônômic cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4 Các
nguồn đáng tin cậy trong một thiết kế
Khi tính tới các yếu tố
con người, điều quan trọng là
- Thiết kế tuân theo các
nguyên tắc về yếu tố con người đã được thừa nhận,
- Thiết kế hỗ trợ cho hiệu
năng của người vận hành,
- Thiết kế hỗ trợ độ tin cậy
của người vận hành, và
- Thiết kế
linh hoạt đối với các thay đổi và nâng cấp.
Hoạt động kiểm tra và xác
nhận giá trị sử dụng của các khía cạnh yếu tố con người của một thiết kế mới chỉ
là một nguồn đáng tin cậy mà thiết kế cần phải thể thỏa mãn. Có một số nguồn bằng
chứng dành cho hiệu quả của thiết kế các yếu tố con người như trình bày tại Bảng
1.
Độ tin cậy khác trong một
thiết kế có thể tăng lên bởi một chương trình kiểm tra chi tiết về máy móc thực
tế và thông qua hoạt động vận hành thành công của loại máy móc đó. Ghi chép của
hoạt động vận hành đó có thể cũng là nguồn xác nhận giá trị sử dụng từ giai đoạn
đầu của quá trình thiết kế hoặc cho các thiết kế hoặc sự nâng cấp tương tự tiếp
theo.
Bảng
B.1 - Các dạng thông tin dành cho việc đánh giá đầy đủ kỹ thuật các yếu tố con
người (HFE)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bằng
chứng tối thiểu
Bằng
chức tốt nhất
Lập kế hoạch về các hoạt
động yếu tố con người
Một đội thiết kế HFE, một
kế hoạch chương trình và các phương pháp để thực hiện công việc
Đội thiết kế HFE có uy
tín với đầy đủ mọi kỹ năng và nguồn lực theo yêu cầu, sử dụng một kế hoạch
chương trình HFE chấp nhận được
Thiết kế phân tích công
việc
Phân tích yêu cầu chức
năng, phân tích nhiệm vụ, tổng hợp nhiệm vụ, các đánh giá về các công nghệ
thay thế
Các kết quả thu được từ
hoạt động nghiên cứu HFE phù hợp, các phân tích
cung cấp những đầu vào chính xác và hoàn thiện cho quá trình thiết kế và các
tiêu chí đánh giá V&V
Ghi chép thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế sử dụng công
nghệ đã được chứng minh dựa trên hiệu năng con người và các yêu cầu nhiệm vụ,
kết hợp với các tiêu chuẩn và hướng dẫn về HFE đã được công nhận
Kiểm tra và xác nhận giá
trị sử dụng của dự án
Tuân thủ các hướng dẫn
HFE và các đặc điểm kỹ thuật của dự án, hoạt động vận hành của hệ thống tích
hợp dưới các điều kiện thực tế hoặc mô phỏng
Đánh giá bằng một chương
trình kiểm tra V&V toàn diện xuyên suốt dự án
Sử dụng phản hồi từ các
hệ thống khác
Tập hợp đơn giản các kinh
nghiệm vận hành từ các dự án và hệ thống trước đó
Hiệu năng của hoạt động
xem xét kinh nghiệm vận hành toàn diện
B.5 Thời gian
dành cho V&V trong quá
trình thiết kế
Thật khó để tìm ra hướng dẫn
nên áp V&V khi nào là tốt nhất trong quá trình thiết kế. về mặt lịch sử thì
đã có xu hướng tập trung vào hoạt động V&V ở giai đoạn cuối dự án - sau khi
công việc thiết kế đã hoàn thiện. Gần đây hơn, đã có sự thống nhất chung rằng V&V
cần được lặp đi lặp lại và tích hợp vào quá trình thiết kế, mặc dù hướng dẫn chỉ
ra chính xác khi nào và làm thế nào V&V thường xuyên được tiến hành lại ít
rõ ràng hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(tham
khảo)
Các phương pháp đánh giá (V&V)
C.1 Các kỹ thuật có thể
áp dụng
Trong một tình huống trung
tâm điều khiển, có thể áp dụng nhiều kỹ thuật đánh giá các yếu tố con người
khác nhau. Không một kỹ thuật đơn lẻ nào có thể thường xuyên xử lý được trọn vẹn
vấn đề. Điều này dẫn tới việc áp dụng sự kết hợp nhiều kỹ thuật.
Một vài trong số các kỹ
thuật được thường xuyên sử dụng được mô tả ngắn gọn trong phụ lục này (để biết
thêm thông tin, xem Thư mục tài liệu tham khảo [10]). Phụ lục
này chỉ bao gồm một số ví dụ và không có ý định trình bày một danh sách đầy đủ.
Các kỹ thuật đánh giá được liệt kê dưới đây chia thành 05 loại, căn cứ theo cách thức sử
dụng của từng kỹ thuật:
- Các kỹ thuật giấy và bút
chì (xem C.2);
- Các kỹ thuật quan sát
(xem C.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kỹ thuật thử nghiệm
(xem C.5);
- Các kỹ thuật đo đạc vật
lý (xem C.6).
C.2 Các kỹ thuật giấy và
bút chì
Không có hoạt động quan
sát hiệu quả thực tế nào được yêu cầu khi sử dụng các kỹ thuật giấy và bút chì.
Hầu hết các kỹ thuật này không có yêu cầu về phần mềm/phần cứng nguyên mẫu và đầu
ra có thể là một quyết định chấp nhận/từ chối đơn giản hoặc một sắp xếp theo cấp
bậc.
C.2.1 Danh mục kiểm tra
ecgônômi
Một kỹ thuật rất chung là
sử dụng danh mục kiểm tra để xác định một thiết kế có đáp ứng những tiêu chí nhất
định không. Một danh mục kiểm tra được sử dụng tốt nhất cho các đánh giá liên
quan đến tính tương thích. Hướng tiếp cận này được áp dụng nhiều nhất trong suốt
quá trình thiết kế nhưng cũng có thể sử dụng theo hình thức xác thực.
Kỹ thuật này dễ sử dụng và
có độ xác nhận giá trị sử dụng danh nghĩa cao khi được áp dụng chính xác. Nó
cũng rất nhạy với những đặc tính của hệ thống với những thông số dễ dàng đo lường
được như độ cao hoặc màu sắc. Chi phí sử dụng một danh mục kiểm tra như vậy rất
thấp nhưng đầu ra lại có xu hướng được phân loại rất rõ ràng.
C.2.2 Xem xét lại lịch sử
(của hệ thống)
Kỹ thuật này bao gồm việc
kiểm tra những ghi chép lịch sử liên quan đến hiệu năng của hệ thống tương đồng
hoặc tương tự với hệ thống đang được đánh giá. Trong các lĩnh vực áp dụng nhất
định, kỹ thuật này chủ yếu bao gồm việc sử dụng các báo cáo sự Kiện đáng kể hoặc
các báo cáo sự cố, báo cáo hành trình, các bản ghi nhật ký (log)
vận hành, các bài phỏng vấn người vận hành...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.3 Phân tích nhiệm vụ
Phân tích nhiệm vụ là tên
gọi được đặt cho bất kỳ quá trình nào nhằm xác định và kiểm tra các nhiệm vụ phải
do người sử dụng thực hiện khi học tương tác với (các) hệ thống sẽ được đánh
giá. Phân tích nhiệm vụ thường được xem như một công cụ thiết kế hệ thống ban đầu,
nhưng cũng có thể được dùng như một dụng cụ đánh giá.Tuy nhiên, cần xem xét thấu
đáo sự phù hợp của việc sử dụng phân tích nhiệm vụ đối với hoạt động đánh giá nếu
kỹ thuật này đã được dùng như một công cụ thiết kế.
Phân tích nhiệm vụ cần được
sử dụng từ sớm trong quá trình thiết kế nhằm giải quyết các vấn đề về sự tương
thích và khả năng nhận thức. Kỹ thuật này có thể tiêu tốn thời gian nếu thực hiện
đầy đủ chi tiết sẽ rất hữu ích. Nó cũng đòi hỏi nhân lực và do vậy thường cần chi
phí từ trung bình cho đến rất cao. Đầu ra của phân tích nhiệm vụ thường được sử
dụng như nền tảng cho phân tích đánh giá thêm trong tương lai. Nó rất nhạy cảm
đối với hầu hết các điểm thiết kế cần lưu ý, ngoại trừ các tương tác theo đội
và những tác vụ phụ thuộc thời gian. Phân tích nhiệm vụ có khả năng nhận diện
các vấn đề nhạy cảm trong tương tác con người-hệ thống, và đầu ra của nó chính
là sự kết hợp dữ liệu định tính và định lượng.
C.2.4 Ứng
dụng cây logic
Đánh giá rủi ro theo xác
suất (Probabilistic risk assessment - PRA) và
đánh giá độ tin cậy của con người (Human reliability assessment -
HRA) thuộc phạm trù này. Các phương pháp này được sử dụng trước tiên nhằm ước
tính tỷ lệ lỗi do con người tạo ra và đặc biệt để nhận diện được chuỗi các sự
kiện nổi bật hay tai nạn có khả năng sẽ xảy ra nhất.
Những ứng dụng của các
phương pháp này là sự đánh giá hiệu quả của các hệ thống đang tồn tại hoặc được
lập kế hoạch, và hữu dụng nhất trong quá trình thiết kế là khi cần quan tâm đến
các dự báo về an toàn của một hệ thống mới hoặc được điều chỉnh. Các kỹ thuật
này có độ chuẩn xác danh nghĩa ở mức tương đối.
C.3 Các kỹ thuật quan sát
(Các) người đánh giá kiểm
tra hiệu năng của người vận hành trên hệ thống sẽ sử dụng các kỹ thuật quan sát
để đánh giá. Một yếu tố chính cần được xem xét đó là sự thiết lập mà tại đó việc
quan sát sẽ
được tiến hành. Việc thiết lập có tác động lên chi phí và tính dễ
dàng sử dụng kỹ thuật. Ba ví dụ về các thiết lập cơ bản như sau:
- Các mô hình mô phỏng,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Môi trường thực tế.
C.3.1 Kỹ
thuật phỏng vấn chi tiết/khảo sát
tổng thể (walk through/talk through)
Kỹ thuật quan sát được sử
dụng rộng rãi nhất là kỹ thuật phỏng vấn chi tiết/khảo sát tổng thể (walk
through/talk through). Kỹ thuật
này là cho những người sử dụng tiềm năng của hệ thống đang được kiểm tra bằng “walk
through/talk through” (trình
bày/chỉ các thực thể dạng vật lý và mô tả bằng lời nói) thực hiện một hoặc nhiều
nhiệm vụ bằng cách sử dụng hệ thống đó trong khi vận hành. Kỹ thuật “walk
through/talk through” được dùng
trong quá trình thiết kế, sau khi một hệ thống nguyên mẫu đã hoàn thành.
Giá trị danh nghĩa của giá
trị sử dụng thường rất cao và mức độ hợp lệ có tính dự báo bị hạn chế phụ thuộc
vào sự tương đồng giữa điều kiện kiểm tra và môi trường thực tế. Tương tự như vậy,
chi phí của kỹ thuật này phụ thuộc vào các máy móc thiết bị được áp dụng kỹ thuật.
Kỹ thuật cung cấp đầu ra dạng định tính.
C.3.2 Phân tích tiến độ
Phân tích tiến độ tương tự
như kỹ thuật walk through, nhưng nó được sử dụng để xác định
thời gian được yêu cầu để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hệ thống đang được
kiểm tra và và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhiệm vụ. Phân tích tiến độ có thể
được tiến hành ở bất kỳ thiết lập nào đã mô tả trước đó. Các yêu cầu lấy dữ liệu
nghiêm ngặt hơn bởi từng hành động phải được tính toàn thời gian tới một độ
chính xác phù hợp. Kỹ thuật này có thể được sử dụng trong cả môi trường thiết kế
lẫn trong một thiết lập vận hành. Tuy nhiên, điều kiện tốt nhất vẫn là trong một
thiết lập mang tính hiện thực và động.
Phân tích tiến độ tiêu tốn
nguồn lực và tốn kém. Phương pháp này có giá trị sử dụng danh nghĩa cao và giá
trị sử dụng dự báo giá trị sử dụng cũng thường cao. Đầu ra là định lượng và
chính xác tương tự như biện pháp được dùng để đo đạc các khoảng thời gian đòi hỏi.
Kỹ thuật này có giá trị bởi nó có thể nhận diện các tình huống nơi người vận hành
phải thực hiện hai hay nhiều hành động đồng thời. Nó cũng không thật sự dễ sử dụng
do cần các tập dữ liệu chính xác.
C.3.3 Tự
động hóa theo dõi hiệu năng
Kỹ thuật này bao gồm một số
đặc điểm của kỹ thuật walk-through và phân
tích tiến độ. Tự động hóa theo dõi hiệu năng yêu cầu mô phỏng một phần hoặc
toàn bộ nhiệm vụ để thu thập dữ liệu hiệu năng trong khi người sử dụng tương
tác với hệ thống đang được kiểm tra. Hệ thống tự động hóa theo dõi hiệu năng
ghi lại tất cả các thao tác điều khiển và thao tác chuyển mạch với các nhãn thời
gian. Điểm yếu của kỹ thuật này là số lượng lớn dữ liệu được ghi lại phải được
phân tích mới có thể cung cấp thông tin đánh giá có ý nghĩa nào đó. Kỹ thuật có
thể được sử dụng với phần cứng chức năng. Giá trị sử dụng danh nghĩa cao và là
một kỹ thuật không thể xâm nhập/can thiệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4 Các kỹ thuật ý kiến
chuyên gia
Ý kiến chuyên gia bao gồm
các ý kiến thu thập được từ những cá nhân có trình độ chuyên môn trong một lĩnh
vực nội dung cụ thể liên quan đến hệ thống đang được đánh giá. Các kỹ thuật
riêng biệt được mô tả dưới đây đều được thiết kế để giúp những ý kiến chuyên
gia trở nên khách quan hơn và chính xác hơn.
C.4.1 Kỹ
thuật Delphi
Phương pháp Delphi là một
kỹ thuật đạt được sự thống nhất nên sử dụng để ước tính liệu môi trường con người
- hệ thống có thực sự phù hợp. Phương pháp này phát triển một thang đo có thể sử
dụng như một miền liên tục đối với bất kỳ đặc tính liên quan đến hiệu năng nào
(xác suất lỗi, khả năng đọc được hiển thị, khả năng hiểu...) của hệ thống.
Kỹ thuật sử dụng các khảo sát (bộ câu hỏi) được các chuyên gia điền thông tin tại
vị trí của họ. Cán bộ phân tích tập hợp và đối chiếu các câu trả lời, sau đó tiến
hành gửi các khảo sát lần thứ hai nhằm chi tiết hóa các ý kiến đã nhận được (mà
không xác định người đã trả lời). Quy trình này được lặp lại cho đến khi đạt được
sự thống nhất.
Kỹ thuật này hữu ích đối với
quy trình thiết kế khi không có sự tồn tại của thiết bị. Đầu ra gồm cả định
tính và sự không chuẩn xác; tuy nhiên, kỹ thuật có thể nhanh chóng làm nổi bật
những giá trị cực trị có thể có trong một phép đo hiệu năng. Giá trị sử dụng dự
đoán không đặc biệt cao, vì điều này phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của
các chuyên gia tham dự. Nó cũng hợp lệ đối với giá trị sử dụng danh nghĩa. Kỹ
thuật này có giá thành thấp.
C.4.2 Kỹ thuật nhóm định
danh
Kỹ thuật này tương tự như
kỹ thuật Delphi do có nhiều chuyên gia thực hiện việc ước tính một môi trường
con người - hệ thống cụ thể sao cho có thể sử dụng một thang đo của một hoặc
nhiều các miền liên tục có liên quan đến các đặc điểm thiết kế hệ thống.
Khác biệt chính giữa kỹ
thuật này và kỹ thuật Delphi là kỹ thuật này cố gắng đạt được sự đồng nhất của
các đánh giá trong những cuộc gặp gỡ mặt đối mặt. Cần hết sức thận trọng để bảo
đảm sự đồng nhất này không bị ảnh hưởng bởi một cá nhân nào. Ở những khía cạnh
khác thì các đặc điểm của kỹ thuật này rất tương đồng với các đặc điểm của
phương pháp Delphi.
C.4.3 Các
so sánh theo cặp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.4 Ước
tính tỷ lệ
Trong kỹ thuật ước tính tỷ
lệ, các chuyên gia không được yêu cầu đưa ra những con số ước tính tuyệt đối hoặc
so sánh giữa hai điều trên một thang đo quan hệ, nhưng được yêu cầu phán quyết
xem một điều/vật liệu bằng một nửa hoặc gấp đôi một mục của tập đã được định rõ
như một tiêu chuẩn. Những hướng dẫn dành cho chuyên gia yêu cầu họ phải đưa ra
các đánh giá tỷ lệ. Dữ liệu thu được từ kỹ thuật ước tính tỷ lệ định tính hơn
nhiều so với các kỹ thuật ý kiến chuyên gia khác; tuy nhiên, cũng có những hạn
chế tương tự.
C.5 Các kỹ thuật thử nghiệm
Tất cả các kỹ thuật thử
nghiệm có thể được sử dụng để đo đạc những khác biệt đáng kể về mặt thống kê
trong số các thiết kế môi trường con người - hệ thống trong một thiết lập phòng
thí nghiệm hoặc một thiết bị mô phỏng. Các kỹ thuật này cũng được sử dụng để
xác nhận giá trị sử dụng của một môi trường con người - hệ thống đơn lẻ. Các kỹ
thuật này bao gồm các phương pháp được sử dụng thường xuyên như phỏng vấn và
hoàn thành bảng câu hỏi.
Đặc điểm phân biệt của kỹ
thuật thử nghiệm là yêu cầu kiểm soát chặt chẽ tất cả các nguồn biến số hiệu
năng. Điều này đòi hỏi các nhóm người sử dụng tiềm năng lớn và đồng đều, các
thiếp lập được kiểm soát tốt, và ghi dữ liệu tối tân phức tạp. Các kỹ thuật nên
được áp dụng trong quá trình thiết kế, nhưng cần lập kế hoạch cẩn thận, tiêu tốn
thời gian và chi phí rất cao. Giá trị sử dụng danh nghĩa thường thấp do yêu cầu
giảm bớt các nguồn biến số hiệu năng từ bên ngoài, độ phức tạp và tính thực tế
của nhiệm vụ. Đối với hiệu năng được đo, các kỹ thuật này thường rất nhạy cảm.
Đầu ra định lượng, nhưng thường được phân lớp/loại.
C.6 Các kỹ thuật đo đạc vật
lý
Tại nơi tồn tại các môi
trường phòng điều khiển phù hợp, các phép đo đạc vật lý có thể được tiến hành
trong mối tương quan với những đặc điểm chủ đạo, bao gồm:
- Bố cục và các chiều của
phòng điều khiển,
- Các chiều và kích thước
trạm làm việc,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chất lượng không khí,
- Chiếu sáng,
- Âm thanh, và Độ rung.
Các phép đo đạc này có thể
được áp dụng, sau đó so sánh với đặc điểm kỹ thuật về môi trường và thiết kế.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN ISO 9000 (ISO
9000), Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
[2] TCVN 7318-11 (ISO
9241-11), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển
thị đầu cuối (VDT) - Phần 11: Hướng dẫn về tính khả dụng
[3] ANSI/AIAA G-035-1992,
Human Performance Measurement, Washington D.C., 1993
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] FINK, A., Ed., (1995). How
to measure survey reliability and validity, v. 7. Thousand Oaks, CA, Sage
[6] Handbook of Human Factors
and Ergonomics, (1997). Second Edition, G. Salvendy, Ed., John Wiley &
Sons, Inc., New York, NY
[7] Handbook of Human Factors
Testing and Evaluation, (1996). T.G. O'Brien and S.G. Charlton, Ed.,
Lawrence Erlbaum Ass. Publishers, Mahwah, New Jersey
[8] IEC 60964, Design for
control rooms of nuclear power plants
[9] IEC 61771, Nuclear power
plants - Main control-room - Verification and validation of design
[10] IEEE Standard 845, Guide
to Evaluation of Human-System Performance in Nuclear Power Generating Stations
[11] IEEE Standard 1023, Guide
for the Application of Human Factors Engineering to Systems, Equipment, and
Facilities of Nuclear Power Generating Stations
[12] Interim DEF STAN 00-25 (Part
4, Part 12)/lssue 1, Ministry of Defence, UK, 1989, Human Factors for
Designers of Equipment. Part 4: Work Place Design. Glasgow: Ministry of
Defence, Directorate of Standardisation
[13] NUREG/CR-6393, 1996, Integrated
System Validation: Methodology and Review Criteria. Washington: U.S.
Nuclear Regulatory Commission Office of Nuclear Regulatory Research. Authors O'HARA,
J., STUBLER, W. HIGGINS, J., BROWN, W
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[15] NUREG-0711, Rev.1, 2004, Human
Factors Engineering Program Review Model. Washington DC: U.S. Nuclear
Regulatory Commission, Office of Nuclear Regulatory Research
[16] O'DONNEL, R.D. and EGGEMEIER,
F.T. (1986). Workload assessment methodology. In K.R. Boff et al Eds., Handbook
of Perception and Human Performance, Volume II. Cognitive Processes and
Performance. John Wiley, Chapter 42, New York