Tốc độ thử ν
mm/min
|
Dung sai
%
|
1
|
± 20
|
2
|
± 20
|
5
|
± 20
|
10
|
± 20
|
20
|
± 10a
|
a Dung sai này nhỏ hơn dung sai được quy định
trong ISO 5893
|
Gia tốc, chân đế và mức độ phù hợp của máy có
thể gây ảnh hưởng đến vùng cong tại điểm bắt đầu của đường cong ứng suất/biến dạng.
Điều này có thể tránh được như giải thích tại 9.4 và 9.6.
5.1.3 Dụng cụ nén
Các tấm nén bằng thép cứng phải được sử dụng
để áp một tải trọng biến dạng lên mẫu thử, được cấu tạo sao cho tải trọng duy
trì lên mẫu thử dọc trục trong phạm vi 1:1000 và được truyền qua bề mặt bóng có
độ phẳng trong phạm vi 0,025 mm, song song với nhau và vuông góc với trục gia tải.
CHÚ THÍCH: Thiết bị tự căn chỉnh có thể được
sử dụng khi có yêu cầu.
5.1.4 Đồng hồ đo tải trọng
Đồng hồ đo tải trọng phải tích hợp thiết bị
cho phép biểu thị tổng lực nén duy trì lên mẫu thử. Thiết bị này phải không bị
trễ quán tính tại tốc độ thử quy định và phải biểu thị giá trị tải trọng có độ
chính xác ± 1 % hoặc cao hơn.
CHÚ THÍCH: Các hệ thống đã có sẵn trên thị
trường sử dụng dụng cụ đo độ biến dạng hình tròn và do vậy bất kỳ lực ngang nào
có thể sinh ra do căn chỉnh sai khi lắp đặt thử nghiệm đều được bù (xem 9.3).
5.1.5 Thiết bị đo độ giãn
Thiết bị đo độ giãn phải tích hợp cơ cấu phù
hợp để xác định sự thay đổi tương đối về chiều dài của phần mẫu thử thích hợp.
Nếu biến dạng nén ε được đo (phương thức ưu tiên), khi đó chiều dài này là chiều
dài đo; mặt khác, đối với biến dạng nén danh nghĩa εc, chiều dài này
là khoảng cách giữa các bề mặt tiếp xúc của dụng cụ nén. Thiết bị này nên ghi lại
tự động khoảng cách này, mặc dù điều đó không cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết bị đo độ giãn được gắn vào mẫu thử,
cần cẩn trọng để đảm bảo giảm tới mức nhỏ nhất bất kỳ sự biến dạng hoặc tổn hại
nào đến mẫu thử. Không được có độ trượt giữa thiết bị đo độ giãn và mẫu thử.
Mẫu thử cũng có thể được trang bị dụng cụ do
biến dạng theo chiều dọc, có độ chính xác 1 % khoảng biến dạng sử dụng, hoặc
cao hơn. Độ chính xác này tương ứng với độ chính xác biến dạng 2,0 x 10-5
đối với phép đo mô đun. Dụng cụ đo, phương pháp chuẩn bị bề mặt mẫu thử và tác
nhân liên kết được lựa chọn để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ trên vật liệu thử
nghiệm.
CHÚ THÍCH: Độ lệch và cong vênh ban đầu của mẫu
thử có thể tạo ra sự chênh lệch biến dạng giữa các bề mặt đối nhau của mẫu thử,
dẫn đến các sai số tại biến dạng thấp. Trong những trường hợp như vậy, sử dụng
phương pháp đo biến dạng lấy trung bình biến dạng trên hai cạnh đối diện của mẫu
thử. Tuy nhiên, sử dụng dụng cụ đo độ biến dạng trên từng cạnh mẫu thử, với việc
thu thập dữ liệu độc lập, sẽ phát hiện sự cong vênh nhanh hơn nhiều so với khi
thiết bị lấy trung bình độ biến dạng trên các mặt đối diện.
5.2 Dụng cụ đo kích thước mẫu thử
5.2.1 Vật liệu cứng
Sử dụng micrometer, hoặc dụng cụ tương đương,
có độ chính xác đến 0,01 mm hoặc cao hơn, để đo chiều dày, chiều rộng và chiều
dài.
Kích thước và hình dạng của mặt đo phải phù hợp
với mẫu được thử nghiệm và không được sử dụng lực trên mẫu thử để làm thay đổi
kích thước đang được đo.
5.2.2 Vật liệu bán cứng
Sử dụng micrometer, hoặc dụng cụ tương đương,
có độ chính xác đến 0,01 mm hoặc cao hơn và có các mặt đo tròn phẳng với áp lực
20 kPa ± 3 kPa, để đo chiều dày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Hình dạng và kích thước
6.1.1 Quy định chung
Mẫu thử phải có hình dạng lăng trụ đứng, hình
trụ hoặc ống.
Kích thước của mẫu thử phải thỏa mãn bất
phương trình dưới đây (xem thêm Phụ lục B);
trong đó
ec* là biến dạng nén
danh nghĩa lớn nhất xảy ra trong quá trình thử nghiệm, được biểu thị bằng tỷ lệ
không thứ nguyên;
l là chiều dài của mẫu thử, được đo song song
với trục của lực nén;
x là đường kính hình trụ, đường kính ngoài của
ống hoặc độ dày của lăng trụ (cạnh ngắn nhất của mặt cắt ngang), phụ thuộc vào
hình dạng của mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Nhìn chung khi thực hiện thử
nghiệm nén, khuyến nghị giá trị tỷ lệ không thứ nguyên x/l ≥ 0,4. Giá trị
này tương ứng biến dạng nén tối đa khoảng
6 %.
Bất phương trình (1) dựa trên ứng xử ứng suất/biến
dạng tuyến tính của vật liệu thử nghiệm. Phải lựa chọn các giá trị εc*
cao hơn hai đến ba lần biến dạng lớn nhất được sử dụng trong phép thử với sự
gia tăng biến dạng nén và độ dẻo của vật liệu.
6.1.2 Mẫu thử ưu tiên
Kích thước ưu tiên của mẫu thử được đưa ra
trong Bảng 2.
Bảng 2 - Kích thước của
loại mẫu thử ưu tiên
Kích thước tính bằng
milimet
Loại
Phép đo
Chiều dài, l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày, h
A
Mô đun
50 + 2
10 ± 0,2
4 ± 0,2
B
Độ bền
10 ± 0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phụ lục A mô tả chi tiết hai loại
mẫu thử nhỏ để sử dụng khi thiếu vật liệu hoặc do hạn chế về hình học đối với sản
phẩm, không thể sử dụng các loại mẫu thử ưu tiên.
6.2 Chuẩn bị mẫu
6.2.1 Hỗn hợp đúc và đùn
Mẫu thử phải được chuẩn bị theo các yêu cầu kỹ
thuật của vật liệu có liên quan. Trừ khi không có yêu cầu kỹ thuật hoặc khi có
sự thỏa thuận khác giữa các bên liên quan, mẫu thử phải được ép đùn trực tiếp
hoặc ép phun trực tiếp từ vật liệu theo TCVN 11025 (ISO 293), TCVN 11206-1 (ISO
294-1), TCVN 11027 (ISO 295) hoặc TCVN 11612-1 (ISO 10724-1), nếu thích hợp.
6.2.2 Tấm
Mẫu thử phải được gia công bằng máy từ các tấm
theo TCVN 11023 (ISO 2818).
6.2.3 Gia công bằng máy
Tất cả sự vận hành gia công bằng máy phải được
thực hiện cẩn thận để bề mặt mẫu mịn. Cần đặc biệt chú ý khi gia công bằng máy
các đầu mẫu sao cho bề mặt đầu mẫu phẳng, mịn, song song và các cạnh nhẵn, sắc,
vuông góc với trục dài mẫu thử với độ chính xác đến 0,025 mm.
6.2.4 Đánh dấu vạch đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vạch đánh dấu để đo không được làm xước, thủng
lỗ hoặc in dấu lên mẫu thử theo bất kỳ cách nào có thể gây ra tổn hại đối với vật
liệu được thử. Phải đảm bảo rằng việc đánh dấu không gây ra tác động có hại đối
với vật liệu được thử và chúng càng hẹp càng tốt.
6.3 Kiểm tra
mẫu thử
Mẫu thử không được xoắn vặn. Các bề mặt và
các cạnh không được xước, có hốc, vết lõm, ba via và các sai hỏng khác có thể nhìn
thấy được gây ảnh hưởng đến kết quả. Các bề mặt hướng về phía các tấm nén phải
song song và vuông góc với hướng theo chiều dọc.
Mẫu thử phải được kiểm tra phù hợp với những
yêu cầu này bằng cách quan sát dựa vào cạnh thẳng, góc vuông và các tấm phẳng,
và được đo bằng mircometer.
Các mẫu đã được quan sát hoặc khởi điểm đo mà không đạt một trong các yêu cầu
đề ra phải bị loại bỏ hoặc được gia công bằng máy đến kích thước và hình dạng
phù hợp trước khi thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Mẫu thử được tạo hình bằng ép phun
thường có góc côn trong khoảng 1° đến 2° để tháo khuôn dễ dàng. Vì vậy, mặt bên
của mẫu thử được tạo hình bằng ép phun nhìn chung không song song với nhau.
6.4 Vật liệu bất đẳng hướng
6.4.1 Trong trường hợp vật liệu bất đẳng hướng, mẫu
thử phải được chọn sao cho ứng suất nén sẽ được áp vào trong quá trình thực hiện
thử nghiệm giống hoặc có hướng tương tự với ứng suất áp vào sản phẩm (sản phẩm
đúc khuôn, tấm, ống, vv...) trong quá trình thực hiện cho các ứng dụng dự kiến,
nếu biết.
6.4.2 Mối quan hệ giữa các kích thước mẫu thử và
kích thước sản phẩm sẽ xác định khả năng sử dụng mẫu thử ưu tiên. Nếu không thể
sử dụng một trong những mẫu thử ưu tiên, kích thước sản phẩm sẽ quyết định việc
lựa chọn kích thước mẫu thử như 6.1. Cần lưu ý rằng mức độ định hướng và kích
thước mẫu thử đôi khi có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định hướng của mẫu thử nghiệm so với các hướng
chính phải được ghi lại.
7 Số lượng mẫu thử
7.1 Thử nghiệm ít nhất năm mẫu cho mỗi mẫu thử
trong trường hợp vật liệu đẳng hướng.
7.2 Thử nghiệm ít nhất mười mẫu, trong đó năm mẫu
vuông góc và năm mẫu song song với trục chính bất đẳng hướng, cho mỗi mẫu thử
trong trường hợp vật liệu bất đẳng hướng.
7.3 Phải loại bỏ các mẫu thử bị gãy tại một số
điểm nứt nhìn rõ và thử lại bằng mẫu thử khác.
8 Ổn định mẫu thử
Mẫu thử phải được ổn định theo các yêu cầu của
tiêu chuẩn đối với vật liệu. Trong trường hợp không có những yêu cầu này, áp dụng
các điều kiện thích hợp nhất được nêu trong TCVN 9848 (ISO 291), trừ khi các
bên liên quan có thỏa thuận khác.
Hệ các điều kiện ưu tiên là khí quyển 23/50,
ngoại trừ khi biết các tính chất nén của vật liệu là không nhạy với độ ẩm, thì
trong trường hợp này việc kiểm soát độ ẩm là không cần thiết.
9 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện thử nghiệm trong một trong những
khí quyển tiêu chuẩn được quy định trong TCVN 9848 (ISO 291), tốt nhất là trong
cùng khí quyển như khí quyển được sử dụng cho ổn định.
9.2 Đo kích thước mẫu thử nghiệm
Đo chiều rộng và chiều dày, hoặc đường kính,
của mẫu thử tại ba điểm dọc theo chiều dài và tính giá trị trung bình của diện
tích mặt cắt ngang.
Đo chiều dài mỗi mẫu thử chính xác đến 1 %.
9.3 Thiết lập thí nghiệm
Đặt mẫu thử giữa các bề mặt của các tấm nén
và thẳng với đường tâm bề mặt tấm nén. Đảm bảo rằng bề mặt hai đầu của mẫu thử
song song với bề mặt của tấm nén và điều chỉnh máy sao cho bề mặt hai đầu mẫu
thử chạm tấm nén.
Trong quá trình nén, bề mặt hai đầu của mẫu
thử có thể trượt dọc theo tấm nén theo các mức độ khác nhau, phụ thuộc vào kết
cấu bề mặt của mẫu thử và tấm. Điều này sẽ dẫn đến thay đổi độ xoắn thừng, có
thể ảnh hưởng đến giá trị tính chất được đo. Vật liệu càng ít cứng, sự ảnh hưởng
càng rõ.
Đối với hầu hết phép đo độ chụm, nên xử lý bề
mặt hai đầu bằng dầu bôi trơn phù hợp để thúc đẩy sự trơn trượt hoặc dùng giấy
nhám mịn đánh giữa mẫu thử và tấm để hạn chế sự trơn trượt. Nếu một trong hai
phương pháp trên được sử dụng, phải ghi lại trong báo cáo.
9.4 Tải trọng đặt trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 ≤ σ0 ≤ 5 x 10-4Ec
(2)
Tương ứng với biến dạng trước của εc0
≤ 0,05 % và khi đo các đặc tính như σM phải nằm trong dải:
0 ≤ σ0 ≤ 10-2σM
(3)
CHÚ THÍCH: Mô đun nén của vật liệu dễ uốn, đàn
hồi nhớt như polyetylen, polypropylen hoặc polyamid ẩm bị ảnh hưởng đáng kể bởi
ứng suất đặt trước.
9.5 Tốc độ thử
Đặt tốc độ thử v (xem 3.2), tính bằng
milimet trên phút (mm/min), đến giá trị xác định theo yêu cầu kỹ thuật của vật
liệu hoặc, trong trường hợp không có yêu cầu kỹ thuật, đến giá trị được đưa ra
trong Bảng 1 có giá trị xấp xỉ với
v = 0,02 l (l tính bằng milimet)
đối với phép đo mô đun;
v = 0,1 l (l tính bằng milimet)
đối với phép đo độ bền vật liệu gãy trước khi chảy dẻo;
v = 0,5 l (l tính bằng milimet)
đối với phép đo độ bền vật liệu khi chảy dẻo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 mm/min đối với phép đo mô đun (l =
50 mm);
1 mm/min đối với phép đo độ bền vật liệu gãy
trước khi chảy dẻo (l = 10 mm)
5 mm/min đối với phép đo độ bền vật liệu chảy
dẻo (l = 10 mm)
9.6 Ghi lại dữ liệu
Xác định lực (ứng suất) và (biến dạng) nén
tương ứng của mẫu thử trong quá trình thử nghiệm. Tốt nhất nên sử dụng hệ thống
ghi tự động cho phép ghi lại toàn bộ đường cong ứng suất/biến dạng khi tiến
hành thử nghiệm.
Xác định tất cả các ứng suất và biến dạng có
liên quan được quy định tại Điều 3 từ dữ liệu ứng suất/biến dạng được ghi lại
trong quá trình thử nghiệm.
Nếu xuất hiện vùng cong ở biểu đồ ứng suất/biến
dạng ban đầu, kiểm tra vùng cong không vượt quá giới hạn ứng suất đặt trước được
đưa ra ở 9.4. Xem Phụ lục C đối với phương pháp hiệu chính phù hợp nếu tải trọng
nén không được đo trực tiếp trên mẫu thử nghiệm.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 phần biểu đồ ứng suất/biến dạng ban đầu thể
hiện ngưỡng do lực được đo ngay trên ngưỡng khởi
động
a ≤ 5 x 10-4Ec hoặc 10-2σM
Hình 2 - Ví vụ về đường
cong ứng suất/biến dạng có vùng cong ban đầu và ngưỡng, xác định điểm biến dạng
bằng không
10 Tính và biểu thị
kết quả
10.1 Ứng suất
Tính giá trị ứng suất được định nghĩa trong
3.3 theo công thức sau:
trong đó
σ là giá trị ứng suất, được biểu thị bằng
mega pascal (MPa);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là diện tích mặt cắt ngang ban đầu của mẫu
thử, được biểu thị bằng milimet vuông (mm2).
10.2 Biến dạng
10.2.1 Biến dạng (được đo bằng thiết bị đo độ
giãn)
Tính giá trị biến dạng được định nghĩa trong
3.4 theo công thức sau:
trong đó
ε là giá trị biến dạng, được biểu thị là tỷ lệ
không thứ nguyên (công thức 5) hoặc là tỷ lệ phần trăm (công thức 6);
L0 là chiều dài đo của
mẫu thử, được biểu thị bằng milimet (mm);
ΔL0 là sự giảm chiều
dài mẫu giữa các vạch đo, được biểu thị bằng milimet (mm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính giá trị biến dạng danh nghĩa được định
nghĩa trong 3.5, theo công thức sau:
trong đó
εc là biến dạng danh nghĩa, được
biểu thị là tỷ lệ không thứ nguyên (công thức 7) hoặc là tỷ lệ phần trăm (công
thức 8);
L là khoảng cách ban đầu giữa các tấm nén, được
biểu thị bằng milimet (mm);
ΔL là sự giảm khoảng cách giữa các tấm nén.
Nếu ΔL không được đo trực tiếp giữa
các tấm nén bằng bộ chuyển đổi thay thế phù hợp, mà bằng cách sử dụng ví dụ
chuyển động con trượt của cả máy thử, sự hiệu chỉnh đối với mức độ phù hợp của
máy phải được áp dụng đối với việc xác định ΔL (xem Phụ lục C).
Nếu xuất hiện vùng cong ở phần đầu của biểu đồ
ứng suất/biến dạng, thì thực hiện ngoại suy đến biến dạng bằng không từ ứng suất
hơi cao hơn trên ứng suất ban đầu được mô tả trong 9.4 (xem Hình 2).
10.3 Mô đun nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
Ec là mô đun nén, được biểu thị bằng
megapascal (MPa);
σ1 là ứng suất được đo tại giá trị
biến dạng ε1 bằng 0,0005, tính bằng megapascal (MPa);
σ2 là ứng suất được đo tại giá trị
biến dạng ε2 bằng 0,0025, tính bằng megapascal (MPa).
Với thiết bị được hỗ trợ bằng máy tính, xác định
mô đun nén Ec sử dụng hai điểm ứng suất/biến dạng riêng có thể được
thay thế bằng quy trình hồi quy tuyến tính được áp dụng đối với phần đường cong
giữa những điểm này.
10.4 Thông số thống kê
Tính giá trị trung bình số học của mỗi bộ năm
kết quả thử nghiệm và, nếu được yêu cầu, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95 % của
giá trị trung bình theo quy trình được đưa ra trong TCVN 10860 (ISO 2602).
10.5 Các chữ số có ý nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Độ chụm
Độ chụm của phương pháp thử này chưa được biết
do chưa có số liệu liên phòng thử nghiệm. Khi có số liệu liên phòng thử nghiệm,
thông tin về độ chụm sẽ được bổ sung ở bản cập nhật, sửa đổi tiếp theo.
12 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, cùng với loại mẫu
thử và tốc độ thử theo sơ đồ sau:
b) Tất cả thông tin cần thiết để nhận dạng vật
liệu thử nghiệm, bao gồm chủng loại, nguồn, mã số nhà sản xuất, và nguồn gốc;
c) Mô tả bản chất và hình dạng của vật liệu
thử, nếu đó là thành phẩm, bán thành phẩm, tấm thử hoặc mẫu thử, bao gồm kích
thước chủ yếu, hình dạng, phương thức sản xuất, chuỗi các lớp, xử lý sơ bộ
v.v...;
d) Chiều dài, chiều dày và chiều rộng mẫu thử,
đưa ra giá trị trung bình, tối thiểu và tối đa, nếu áp dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Nếu vật liệu ở dạng thành phẩm hoặc bán
thành phẩm, hướng của mẫu thử liên quan đến thành phẩm hoặc bán thành phẩm mà
nó được cắt;
g) Số mẫu thử được thử nghiệm;
h) Môi trường được sử dụng để ổn định mẫu và
thử nghiệm, cùng với bất kỳ phương thức xử lý ổn định đặc biệt nào được thực hiện
nếu được yêu cầu theo tiêu chuẩn liên quan đối với vật liệu hoặc sản phẩm được
thử;
i) Cấp chính xác của máy thử nghiệm (xem ISO
5893);
j) Loại thiết bị đo độ giãn được sử dụng;
k) Loại dụng cụ nén được sử dụng;
l) Có hay không sử dụng chất hỗ trợ làm trơn
hoặc chất ức chế trơn trên bề mặt hai đầu;
m) Kết quả thử nghiệm đơn lẻ đối với các tính
chất nén được định nghĩa trong Điều 3;
n) Giá trị trung bình của mỗi tính chất được
đo, được trích dẫn như giá trị biểu thị đối với vật liệu được thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p) Có loại bỏ và thay thế bất kỳ mẫu thử nào
không, nếu có, nêu lý do;
q) ngày thử nghiệm.
Phụ
lục A
(quy định)
Mẫu
thử nhỏ
A.1 Mẫu thử như được quy định trong Điều 6 có thể không sản xuất được từ vật liệu có sẵn
hoặc từ thành phẩm. Trong trường hợp này, có thể sử dụng mẫu thử nhỏ được mô tả
trong Phụ lục này.
A.2 Kết quả đạt được từ việc sử dụng mẫu nhỏ được
mong đợi sẽ khác với kết quả đạt được bằng mẫu có kích thước thông thường
A.3 Sử dụng mẫu nhỏ phải được sự thỏa thuận của
các bên liên quan và tham chiếu cụ thể việc sử dụng trong báo cáo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước danh nghĩa của mẫu thử, tính bằng
milimet, phải như được quy định trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Kích thước
danh nghĩa của mẫu thử nhỏ
Kích thước tính bằng
milimet
Kích thước
Loại 1
Loại 2
Chiều dày
3
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
5
Chiều dài
6
35
Mẫu thử loại 2 chỉ được sử dụng để xác định
mô đun nén; trong trường hợp này, khuyến nghị sử dụng chiều dài đo 15 mm để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xác định.
Phụ
lục B
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo Euler, lực nén tới hạn lên trục F*
khi bắt đầu uốn theo hướng dọc của mẫu thử có chiều dài l cố định tại
hai đầu, giả định đặc tính ứng suất/biến dạng của vật liệu thử nghiệm là tuyến
tính, được đưa ra theo công thức sau:
Trong đó
F* là tải trọng uốn
theo hướng dọc tới hạn, tính bằng Newton (N);
I là mômen quán tính thứ yếu của diện tích mặt
cắt ngang, tính bằng milimet lũy thừa 4 (mm4);
Ec là mô đun nén, tính
bằng Newton trên milimet vuông (N/mm2);
l là chiều dài mẫu thử, tính bằng milimet
(mm).
Lực tới hạn có thể được thay thế bằng biến dạng
danh nghĩa tương ứng tại điểm uốn theo hướng dọc bằng công thức (B.2):
F* = EcAεb (B.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là diện tích mặt cắt ngang, tính bằng
milimet vuông (mm2);
εb là biến dạng nén danh nghĩa tại điểm uốn
theo hướng dọc (không thứ nguyên).
Biến dạng uốn theo chiều dọc tới hạn, phụ thuộc
vào kích thước của mẫu thử, theo công thức (B.3):
Đối với các loại hình dạng mẫu khác nhau,
công thức (B.3) có thể được biểu thị như sau:
a) đối với lăng trụ đứng
b) Đối với ống hoặc hình trụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l là chiều dài lăng trụ đứng, hình trụ hoặc ống,
nghĩa là kích thước song song với lực nén, tính bằng milimet (mm);
h là chiều dày lăng trụ đứng, nghĩa là cạnh
nhỏ nhất của mặt cắt ngang, tính bằng milimet (mm);
r là bán kính hình trụ hoặc bán kính ngoài của
ống, tính bằng milimet (mm);
ri là bán kính trong của
ống (bằng không đối với hình trụ), tính bằng milimet (mm).
Tính ổn định bổ sung của ống so với hình trụ
được thể hiện theo công thức (B.5) không thể được sử dụng do ống có vách mỏng
không đạt, hình thái uốn theo hướng dọc bổ sung không được thảo luận trong tiêu
chuẩn này. Hệ số được sử dụng trong công thức (B.4) và (B.5) tương đương 0,8 và
0,6. Do những công thức này chỉ mang lại giá trị ước tính của biến dạng uốn
theo hướng dọc, chúng gần với bất phương trình (1) trong 6.1.1, theo đó hệ số của
số được chọn đã được giảm để tránh bị uốn theo hướng dọc.
Phụ
lục C
(quy định)
Hiệu
chính mức độ phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ΔL = s - CMF (C.1)
và
(C.2)
trong đó
ΔL là sự giảm về khoảng cách giữa các tấm nén,
tính bằng milimet (mm);
s là sự thay đổi về khoảng cách giữa hai điểm
được chọn trên máy thử nghiệm, tính bằng milimet (mm),
CM là mức độ phù hợp của
máy thử giữa các điểm được chọn, tính bằng milimet trên newton (mm/N);
sR là sự thay đổi về
khoảng cách giữa các điểm được chọn khi sử dụng mẫu thử chuẩn, tính bằng
milimet (mm),
F là lực, tính bằng newton (N);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LR là khoảng cách ban
đầu giữa các tấm nén, tính bằng milimet (mm);
bR là chiều rộng mẫu
thử chuẩn, tính bằng milimet (mm);
dR là chiều dày mẫu thử
chuẩn, tính bằng milimet (mm).
Đảm bảo rằng mức độ phù hợp CM
là hằng số đối với dải lực liên quan. Quan hệ tuyến tính đơn giản (s = CM
x F) của biến dạng do máy được giả định, do mức độ phù hợp CM
có thể không đáng kể, ví dụ tác động cố định xảy ra trong một hoặc nhiều bộ phận
máy.
CHÚ THÍCH 1: Ba bộ phận máy thử giúp đảm bảo
mức độ phù hợp CM, phần lớn nhất là từ bộ phận kẹp, phần thứ
hai là từ bộ chuyển đổi lực và phần thứ ba nhỏ nhất là từ khung máy.
CHÚ THÍCH 2: Đối với ứng suất xảy ra trong quá
trình xác định mức độ phù hợp của máy, có thể giả định rằng mô đun nén của vật
liệu chuẩn đồng nhất với mô đun biến dạng.
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] ISO 472:1999, Plastics - Vocabulary
(Chất dẻo - Từ vựng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ISO 7616:1986, Cellular plastics,
rigid - Determination of compressive creep under specific load and temperature
conditions (Chất dẻo xốp, cứng - Xác định độ rão nén dưới tải trọng và các điều
kiện nhiệt độ xác định)
[4] ISO 7743:1989, Rubber, vulcanized or
thermoplastic - Determination of compression stress-strain properties (Cao su,
lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định tính chất ứng suất - biến dạng nén)
[5] TCVN 10593:2014 (ISO 14126:1999), Composite
chất dẻo gia cường sợi - Xác định các tính chất nén trong mặt phẳng